Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP (GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.93 KB, 8 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
82
CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT
VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP
(GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)
PGG.TS. Lê Huy Hàm
Viện trưởng
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Viện Di truyền Nông nghiệp là đơn vị sự
nghiệp khoa học với chức năng nghiên cứu cơ
bản có định hướng và ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực di truyền và
công nghệ sinh học nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của ngành. Đặc điểm cơ
bản của Viện là thực hiện các hoạt động nghiên
cứu và triển
khai trên bình diện rộng, từ nghiên
cứu cơ bản đến phát triển giống, công nghệ và tổ
chức triển khai vào sản xuất.
Với đội ngũ 434 cán bộ công nhân viên,
trong đó 264 cán bộ công nhân viên làm công tác
nghiên cứu (có 24 tiến sĩ và 58 thạc sĩ) và 170
công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp, trạm
trại, các cán bộ khoa học của Viện được đào tạo
bài bản và có kinh nghiệm trong việc tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học công
nghệ, chuyển giao giống và tiến bộ kỹ thuật. Viện
luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao định
hướng theo mục tiêu chung là xây dựng Viện Di
truyền Nông nghiệp thành Viện trọng điểm Quốc


gia về di truyền và công nghệ sinh học trong lĩnh
vực nông nghiệp, có cơ sở vật chất, nhân lực và
trình độ khoa học công nghệ đạt mức độ tiên tiến
trong khu vực vào năm
2020.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ
HỢP TÁC QUỐC TẾ (GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)
Từ năm 2011 đến nay, Viện Di truyền Nông
nghiệp đã chủ trì thực hiện 20 đề tài, dự án cấp
Nhà nước, 04 đề tài, dự án cấp Bộ, 02 đề tài thuộc
nguồn vốn vay ADB, 02 dự án Hợp tác Quốc tế và
nhiều đề tài, dự án hợp tác với các cơ quan nghiên
cứu, các tổ chức Quốc tế và các địa phương. Các
kết quả nổi bật trong nghiên cứu khoa học và ứng
dụng triển kh
ai đạt được như sau:
2.1. Kết quả nghiên cứu KHCN
2.1.1. Trong lĩnh vực Công nghệ tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào là một trong những
hướng nghiên cứu truyền thống đã được Viện Di
truyền Nông nghiệp tập trung giải quyết ngay từ
những ngày mới thành lập. Viện đã áp dụng công
nghệ này trong nuôi cấy phục tráng, khai thác
phát triển nguồn gen, nhân giống sạch bệnh số
lượng lớn một số giống cây
trồng quan trọng
(khoai môn, khoai sọ, lúa, mía, cây ăn quả có
múi, hoa ). Đã xây dựng thành công quy trình
nuôi cấy lát mỏng, tạo phôi vô tính và nhân giống

bằng bioreactor một số giống hoa phong lan. Xây
dựng quy trình kỹ thuật nhân giống mía sạch
bệnh quy mô công nghiệp. Nhân nhanh được
600.000 cây giống sạch bệnh cung cấp cho hệ
thống nhân giống mía của Công ty mía đường
Hòa Bình, Công ty Mía đường Tuyên Quang,
Công ty Mía đường Lam Sơn. Xây dựng vườn
giống gốc mía nuôi cấy mô 10ha và vườn mía
thương p
hẩm 200 ha ở Hòa Bình, 350ha ở Thanh
Hóa và 50ha ở Tuyên Quang.
Viện đã nghiên cứu và ứng dụng thành công
quy trình nuôi cấy cứu phôi hạt lép, hạt nhỏ, gây
tạo đột biến bằng chiếu xạ trên mắt ghép, kỹ
thuật tái sinh cây từ tế bào trần, cứu phôi tam bội
ở các cây ăn quả có múi. Đã tạo được 04 dòng
bưởi, 02 dòng cam sành, 01 dòng cam Vân Du tứ
bội và nhiều dòng tam bội. Hiện tại đã có 01
dòng bưởi Diễn, 01 dòng cam Sành tam bội cho
quả bói. Viện đang đăng
ký bản quyền tác giả
cho các dòng tứ bội và tam bội tạo ra. Đã xây
dựng thành công hệ thống nhân giống sạch bệnh
3 cấp đối với giống cam V2, cam BH, QST1. Sản
xuất 200.000 cây giống/năm cung cấp cho các
vùng cam chủ lực ở Nghệ An, Hoà Bình, Yên
Bái, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Sơn La,
Lai Châu, Lào Cao, Cao Bằng Tổng diện tích
976ha. Dự kiến giống cam V2 sẽ là giống chủ lực
trong phát triển công nghiệp cây

ăn quả có múi ở
nước ta trong thời gian tới.
Viện đã hoàn thiện quy trình nuôi cấy bao
phấn, tạo hàng loạt dòng đơn bội kép phục vụ
chọn tạo giống lúa.
Đã nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân
giống invitro cây sắn, duy trì tập đoàn invitro các
giống sắn nhập nội và giống địa phương làm
nguồn vật liệu nhân giống sạch bệnh, năng suất
cao phục vụ cho sản xuất.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
83
2.1.2. Trong lĩnh vực Công nghệ gen
2.1.2.1. Phân lập và nghiên cứu chức năng gen
Các nghiên cứu phân lập gen và thiết kế
vector biểu hiện gen đã được Viện triển khai theo
định hướng tạo nguồn vật liệu di truyền cho các
nghiên cứu chuyển gen, tạo cây trồng biến đổi
gen có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi.
Viện đã phân lập được 19 gen điều khiển tăng
cường tính
chịu hạn: OsDREB1A, OsDREB2A,
ZmDREB2A, OsDREB2A-2ACA, OsNAC1,
OsNac5, OsNAC6, OsNac10, OsAREB1A,
OsRap2.4A, OsRap2.4B, OsNLI-IF, GmMYB,
GmGLP1, GmCHS7, Os06g46270, Os04g23910,
Os08g02070 và Os10g39310 phục vụ nghiên cứu
tạo giống cây trồng chuyển gen chịu hạn.
Phân lập được 2 gen chức năng tăng cường
tính chịu hạn: OsP5CS, OsGolS.

Phân lập được 1 promotor biểu hiện liên tục
(Ubiquitin) và 2 promotor biểu hiện trong điều
kiện bất lợi ngoại cảnh (Lip9, RD29a).
Thiết kế được 32 vector chuyển gen biểu
hiện dưới sự điều khiển của 4
promoter
(Ubiquitin,
35
S, Lip9 và RD29a) và 19 gen đã
phân lập được. Các vector chuyển gen này là
nguồn vật liệu cho nghiên cứu tạo giống cây
trồng chuyển gen chịu hạn.
Xây dựng được quy trình chuyển gen vào giống
lúa Indica (PB1), Japonica (J02), ngô, đậu tương và
thuốc lá phục vụ nghiên cứu chức năng gen.
Đã thu được các dòng lúa, ngô, đậu tương và
thuốc lá chuyển gen và đang tiến hành đánh giá
sinh trưởng và tính chịu hạn của các dòng cây
chuyển gen. Kết quả đánh giá bước đầu cho thấy
các gen điều khiển chịu hạn phân lập được có vai

trò trong việc tăng cường tính chịu hạn trong các
cây chuyển gen.
Đã chuyển giao các gen được phân lập cho
Viện Nghiên cứu Bông và các nhóm nghiên cứu
trong và ngoài Viện thuộc khối VAAS.
2.1.2.2. Chuyển gen
Trên đối tượng cây ngô, một loại cây trồng
quan trọng sau cây lúa, Viện đang chủ trì thực
hiện các nghiên cứu chuyển gen kháng sâu và

kháng hạn vào các dòng/giống ngô mô hình và
ngô chọn lọc của Việt Nam.
Đối với tính
trạng kháng sâu, đã nghiên cứu
chuyển gen Cry1Ac vào dòng ngô mô hình HR9
và 5 dòng ngô chọn lọc VH1, VH11, VN106,
CM8 và CH9. Đã đánh giá và sàng lọc được 13
cá thể chuyển gen T4 thuộc dòng CH9.13.159.1.6
và CH9.13.159.15.1 mang 1 bản copy của gen
chuyển cry1A(c), có sự hiện diện của protein
cry1A(c) và có khả năng kháng sâu trong điều
kiện gây áp lực sâu nhân tạo trong nhà lưới cách
ly côn trùng.
Nghiên cứu chuyển gen kháng hạn ở ngô
bước đầu đã thu nhận được các dòng ngô chuyển
gen thế hệ T1 thuộc các dòng ngô chọn lọc VH1,
CM8 và CH9 mang gen điều khiển tăng cường
tính chịu hạn NPK1, ZmNF-YB thông qua
phân
tích PCR.
Viện cũng đang triển khai nghiên cứu
chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ vào đậu tương,
bước đầu đã thu được một số dòng T0 chuyển
gen thuộc giống DT2008 và DT26.
2.1.2.3. Công nghệ chỉ thị phân tử
Viện đã áp dụng công nghệ chỉ thị phân tử
trong nghiên cứu đa dạng di truyền, phân tích,
đánh giá nguồn gen, giải mã,
lập bản đồ và chọn
giống phân tử ở các đối tượng cây lúa, cây bông

và cây lạc:
a. Giải mã gen
- Cây lúa:
Viện đã giải mã thành công 36 giống lúa bản
địa ưu tú của Việt Nam (gồm 07 giống lúa chất
lượng; 06 giống lúa chịu hạn; 06 giống lúa chịu
mặn; 07 giống lúa kháng rầy nâu; 05 giống lúa
kháng đạo ôn và 05 giống lúa kháng bạc lá).
Toàn bộ dữ liệu trình tự hệ gen của 36 giống lúa
này được lưu giữ tại Viện Di truyền Nông
nghiệp, là ng
uồn tư liệu quan trọng để tầm soát
các gen chức năng, định vị chính xác các gen
đích trên bản đồ, thiết kế các marker chức năng
giúp chọn lọc cá thể mang gen đích một cách
chính xác phục vụ công tác lai tạo giống lúa; Đã
xây dựng được trình duyệt genome và bản đồ các
SNPs (single nucleotide polymorphism) của các
giống lúa bản địa của Việt Nam phục vụ cho
công bảo tồn nguồn gen
, phân loại, chọn tạo
giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng
chống chịu các loại sâu bệnh và điều kiện bất lợi
sinh học và phi sinh học. Giai đoạn 2014 - 2016
đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
tiếp tục giải mã 800 giống lúa bản địa của Việt
Nam, xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển tin sinh
học khai thác, lập bản đồ c
ác đặc tính quan trọng
của cây lúa, phát triển các chỉ thị phân tử và ứng

dụng cho chọn tạo giống.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
84
- Giải trình tự hệ gen virus gây bệnh ở thực vật:
Đã phân lập và giải trình tự 3 phân đoạn S7,
S9 và S10 của 13 chủng viruss gây bệnh lúa lùn
sọc đen Việt Nam (SRBSDV) tại 5 vùng sinh thái
trồng lúa từ miền Trung trở ra.
Đã giải trình tự gen của 15 chủng virus gây
bệnh xoăn vàng lá cà chua TYLCV; đăng ký tại
Ngân hàng gen NCBI tổng số 8 trình tự genom
DNA-A của virus gây bệnh xoăn lá cà chua ở
nước ta, mỗi trình tự mang 6 gen, mã số sau:
EU368372, GQ 246940, GQ 246941, GQ338765,
GQ338766, GQ338767, GQ338768, GQ373254.
Thiết kế thành công các vector RNAi nhằm
bất hoạt các gen đích tương ứng của viru
s xoăn lá
cà chua TYLCV (pBI121-AC2; pBI121-AC4;
pBI121-AV2; pHANNIBAL-hpRNA; pART27-
hpRNA) và virus gây bệnh lùn lúa cỏ (RGSV),
virus gây bệnh xoăn lá lúa (RRSV) (vector
pANDA, vector pC2300).
b. Hỗ trợ khảo nghiệm DUS
Viện đã xây dựng được quy trình “Xác định
đúng giống lúa thuần bằng sinh học phân tử hỗ
trợ cho khảo nghiệm DUS” phù hợp với các tiêu
chí và tiêu chuẩn đánh giá trong công tác khảo
nghiệm DUS hiện hành, phục vụ cho công tác
quản lý giống trong thực tại hiện na

y. Đã nghiên
cứu xây dựng phần mềm DUS-DFP để lưu trữ
thư viện “Vân tay ADN”, phân tích và hỗ trợ
trong khảo nghiệm DUS.
c. Lập bản đồ và chọn giống bằng chỉ thị
phân tử
- Đối với cây lúa:
Đã lập bản đồ phân tử các gen ở cây lúa cho
các tính trạng như tính kháng rầy nâu, bạc lá, đạo
ôn. Trên cơ sở đó đã xác định các chỉ thị phân tử
và sử dụng ch
o chọn tạo giống như sau:
+ Kháng rầy nâu: 1 gen kháng rầy ở giống lúa
CR203 là BphX nằm trên NST số 4 với các chỉ thị
AFLP liên kết gần ở khoảng cách dưới 1cM, 1 gen
kháng rầy khác trên NST số 4 là BphZ ở giống lúa
GC9, trong đó các chỉ thị gần nhất là RM7051,
RM3367, RM3839 nằm ở 1 phía gen kháng, cách
gen kháng từ 1,7 tới 3,4 cM và RM1388, RM1223,
RM17235 nằm ở phía bên kia gen kháng, cách gen
kháng từ 1,7 tới 3,2 cM. Đã chọn tạo được giống
lúa kháng rầy nâu KR1, hiện nay đang được trồng
khảo
nghiệm tại các tỉnh phía Bắc.
+ Kháng bạc lá: Đã xác định được 5 chỉ thị
phân tử liên kết gen kháng (xa5, Xa7, Xa21),
triển khai các dòng được qui tụ để xác định số
gen được qui tụ cũng như các đặc tính nông học
các dòng đã chọn. Viện đã chọn tạo được nhiều
dòng lúa triển vọng mang gen kháng bệnh bạc lá

(DT45, DT46, DT47 ).
+ Kháng đạo ôn: Bằng kỹ thuật gen đối gen
Viện đang tiến hành các nghiên cứu chọn tạo
giống
lúa kháng bệnh đạo ôn bền vững cho các
vùng trồng lúa chính của cả nước, đã xác định
được 8 giống lúa có khả năng kháng đối với các
chủng nấm gây bệnh đạo ôn ở Việt Nam. Trong
các chủng nấm đạo ôn phân lập được tại các vùng
trồng lúa chính của cả nước đã xác định được
kiểu giới tính (Matting type) của 8 chủng nấm
bệnh đạo ôn
là thuộc nhóm MAT1-2 giúp xác
định gen kháng và dự báo các biến chủng của
nấm đạo ôn trong tương lai. Đã xác định được
biểu hiện kháng của các gen kháng Pi-k và Pi-ta
đối với chủng nấm đạo ôn tại Thái Bình giúp xác
định gen không độc trên nấm và tương tác gen-
đối-gen. Đã xác định được 1 gen độc đối với
giống lúa BC15 và 1 gen không độc đối với
giống lúa DT10.
+ Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử liên
kết với các tính trạng cấu thành năng s
uất đã xác
định được locus gen quy định tính trạng tăng số
hạt trên bông liên kết chặt với 03 chỉ thị phân tử
RM445, RM500, RM21615 trên nhiễm sắc thể số
7 và đang quy tụ locus gen này để tạo giống lúa
thuần siêu cao sản.
+ Chịu mặn, chịu ngập: Đã ứng dụng công

nghệ MAS (marker asisted sellection) MABC
(marker asisted backcrossing - chọn giống nhờ chỉ
thị phân tử kết hợp hồi giao) để tiến h
ành qui tụ
các gen chịu mặn (Saltol) gen chịu ngập (Sub1)
vào nền gen các giống lúa năng suất, chất lượng
cao đang được trồng phổ biến ở Việt Nam như:
các giống lúa MT508-1; Khang dân 18; Bắc thơm
số 7; Q5, AS996, OM6976 Đến nay đã chọn
được các dòng triển vọng mang gen chịu mặn như
AS996-Saltol; Bắc thơm-Saltol, OM6976-Saltol
chịu mặn tốt ở nồng độ 4-6
0
/
00,
năng suất cao 6,5 -
7,5 tấn/ha, dạng hình đẹp. Dòng OM22 đã được
khảo nghiệm Quốc gia trong vụ Đông Xuân 2013
và Hè Thu 2013 tại ĐBSCL. Riêng hai dòng
OM224 (F198), OM225 (F72) đã được gửi đi
khảo nghiệm các vùng sinh thái 13 tỉnh của
ĐBSCL. Đã chọn lọc được 6 dòng chịu ngập triển
vọng (cấp 3 tương đương với giống chứng
IR64sub1) đó là E95-5-1, E95-5-3, C318-2-10,
C318-1-5, C320-4-1, C318-5-2, các dòng chịu
ngập này cũng đang đã được khảo nghiệm và
trồng thử ở
các vùng ven biển của tỉnh Bạc Liêu.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
85

- Đối với cây bông:
Nghiên cứu chọn tạo giống bông có chất
lượng xơ tốt Viện đã lập bản đồ liên kết di truyền
trên cây bông tứ bội, định vị được 11 QTL liên
kết với các tính trạng chất lượng xơ chính (chiều
dài xơ, độ bền xơ, độ đều xơ, tỷ lệ xơ ) và xác
định các chỉ thị phân tử liên kết QTL. Hiện tại,
Viện đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Bông

PTNN Nha Hố chọn tạo được các dòng bông thế
hệ BC4 triển vọng để tiếp tục phát triển thành
giống bông có chất lượng xơ tốt, năng suất cao
phục vụ sản xuất.
- Đối với cây lạc:
Nghiên cứu chọn tạo giống lạc kháng bệnh
đốm muộn bằng chỉ thị phân tử bước đầu đã đánh

giá được khả năng kháng/nhiễm bệnh đốm muộn
của tập đoàn 64 dòng/giống, xác định mức độ đa
dạng di truyền của các mẫu giống, xác định được
2 giống lạc tiêu biểu TB25 và CNC3 có năng suất
cao, ổn định nhiễm bệnh đốm lá muộn dùng làm
cây nhận QTL/gen kháng, lai tạo được 57 tổ hợp
F
1
và 352 cá thể F
2
, thế hệ BC
1
F

2.

2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng
Áp dụng phương pháp chọn giống truyền
thống kết hợp với công nghệ sinh học hiện đại,
nhiều giống cây trồng mới đã được Viện nghiên
cứu chọn tạo và được triển khai trên diện tích lớn
trên khắp cả nước.
2.2.1. Giống lúa
Từ khi thành lập đến nay, Viện Di truyền
Nông nghiệp đã chọn tạo được 33 giống
lúa năng
suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, thích
ứng rộng với các vùng sinh thái bằng việc áp
dụng các phương pháp chọn tạo khác nhau: chọn
giống truyền thống, công nghệ sinh học (nuôi cấy
bao phấn, đột biến thực nghiệm, chỉ thị phân
tử ) và tuyển chọn dòng/giống nhập nội, gồm:
- Giống chính thức: 13 giống gồm 7 giống
năng suất cao, 1 giống
lúa lai và 5 giống lúa
chất lượng. Đặc biệt giống Khang dân đột biến
đã được chuyển nhượng cho Công ty cổ phần
Giống cây trồng Trung ương. Công ty này đã
triển khai nhanh vào sản xuất và đưa diện tích
ứng dụng lên trên 400.000ha các năm vừa qua
(2010, 2011, 2012).
- Giống sản xuất thử: 12 giống gồm 6 giống
năng suất cao và 6 giống lúa chất lượng.
- Giống triển vọng: 8 giống năng suất cao,

chất lượng tốt, đã và đang được áp dụng tại nhiều
vùng
sản xuất, sẽ xin công nhận giống trong thời
gian tới.
Riêng giai đoạn 2011 - 2013, số giống lúa
Viện được công nhận cho phép đưa vào sản xuất
là 14 giống (02 giống chính thức, 06 giống sản
xuất thử và 06 giống triển vọng).
+ Giống lúa mới năng suất, thích ứng rộng,
được chọn tạo bằng phương pháp chọn giống
truyền thống:
Giống DT57.
+ Các giống lúa chất lượng, năng suất, kháng
bệnh được chọn tạo bằng các phương pháp công
nghệ sinh học kết hợp chọn giống truyền thống
thuộc Chương trình Công nghệ sinh học nông
nghiệp: Giống DT45, DT46, DT47 (kháng bạc lá)
và giống KR1 (kháng rầy nâu).
+ Các giống lúa chất lượng, đặc sản: DT68,
ĐS1, QR1, QR2, QR14, DT39 Quế lâm, các
giống lúa hạt tròn J02, J01.
- Giống lúa ĐS1 là giống lúa chất lượng cao
thuộc loài phụ Japonica, đã được sản xuất rộng ở
nhiều địa phương các
tỉnh miền Bắc, Tây
Nguyên, đặc biệt là các vùng núi cao, lạnh giống
phát huy ưu việt là giống rất chịu lạnh. Tại các
điểm sản xuất ở Thái Bình, Hải Dương, Hòa
Bình, Thái Nguyên, Yên Bái, Sơn La, Cao Bằng,
Thái Nguyên cho năng suất cao và ổn định.

Diện tích đạt khoảng 3000 ha/vụ.
- Giống lúa QR1, QR2, QR14 ngắn
ngày,
năng suất và chất lượng gạo ngon, hạt dài, chống
chịu sâu bệnh tốt, dễ canh tác, có tính thích nghi
rộng. Giống QR1 đã được các địa phương Hà
Nội, Hải Phòng, Huế, Thái Bình, Nam Định, Bắc
Giang, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Điện Biên, Sơn La
sản xuất với tổng diện tích khoảng 3.428,7 ha/vụ.
- Giống lúa J01, J02 là các giống có tiềm
năng về năng suất và chất lượng cao, chịu lạnh
tốt, đã được t
rồng phổ biến ở các tỉnh ĐBSH và
miền núi phía Bắc, tham gia cơ cấu mùa sớm
trong các chương trình sản xuất lúa chất lượng tại
Thái Nguyên, Ninh Bình, Nghệ An, Thái Bình,
Hải Dương, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hóa, Bắc
Giang, Bắc Ninh.
- Giống lúa DT68 chất lượng gạo ngon, ngắn
ngày, chịu hạn đã được triển khai sản xuất đại trà
tại Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Bắc Kạn. Đã chuyển giao
cho Doanh nghiệp Hưng
Cúc, Thái Bình sử dụng để sản xuất lúa hàng hóa
và gạo xuất khẩu, sản lượng 2000 tấn gạo/năm.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
86
2.2.2. Giống đậu tương
Viện đã tạo ra và chuyển giao vào sản xuất

trên 10 giống đậu tương. Các giống đậu tương
của Viện, điển hình là giống DT84, DT96 đưa ra
sản xuất từ những năm 1990, nhưng cho đến nay
vẫn chưa có giống khác vượt trội.
Gần đây Viện đã chọn tạo được 04 giống đậu
tương mới, trong đó có giống đậu tương hạt
DT2001 và g
iống đậu tương rau DT02 đã được
công nhận giống chính thức, giống DT2008 và
giống DT08 được công nhận giống sản xuất thử.
Giống DT2001 với diện tích khoảng 2000ha tại
Hà Nội và giống DT2008 khoảng 500ha tại các
tỉnh, thành phía Bắc như Hà Nội, Hà Giang, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Cao Bằng, Yên Bái và
200ha tại Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Vũng
Tàu; Giống DT02 với diện tích khoảng 50ha tại
Hà Nội, Ninh Bình và giống DT08 với diện tíc
h
khoảng 20ha tại Hà Nội, Bắc Giang.
Tính đến năm 2012, các giống đậu tương do
Viện chọn tạo đã chiếm diện tích khoảng 70.000
ha/năm trong tổng số 120.800ha của cả nước (58%
diện tích cả nước và 80 - 90% diện tích các tỉnh
phía Bắc), góp phần không nhỏ đưa năng suất đậu
tương của cả nước từ 6,8 tạ/ha (1980) lên 14,8
tạ/ha, diện tích từ 49.400ha lên 120.800ha.
2.2.3. Giống rau, hoa
Giống cà chua DT28 đã được công nhận
giống câ
y trồng mới, được triển khai rộng, sản

xuất hạt giống và quả thương phẩm cho nhiều
tỉnh miền Bắc với chất lượng quả và năng suất
cao. Các giống hoa cúc VCM1, VCM2, VCM3,
giống hoa hồng HN9 là những giống hoa đã được
công nhận giống sản xuất thử. Giống VCM1
được trồng ở các tỉnh phía Bắc với diện tích sản
xuất 7 ha/năm đạt hiệu quả kinh tế
150 - 160
triệu/ha/năm; Giống hoa hồng HN9 được trồng ở
các tỉnh phía Bắc với diện tích sản xuất 6 ha/năm,
đạt hiệu quả kinh tế: 200 - 220 triệu/ha/năm;
2.2.4. Giống cây ăn quả
Các giống cây ăn quả do Viện nghiên cứu
chọn tạo trong giai đoạn 2007 - 2013 gồm 2
giống cam (cam V2, cam BH), 1 giống quýt
(QST1) và giống hồng MC1 đều là những giống
đã được công nhận giống chính thức.
Giống cam V2, cam BH là giống cam không
hạt, chất lượng cao đã được mở rộng sản xuất,
cung cấp với số lượng hàng vạn cây giống cho
các tỉnh: Nghệ An, Gia Lai, Đắk Lắk, Hà Tĩnh,
Điện Biên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình và đã
được trồng trên diện tích 900ha.
Giống hồng Giòn không hạt MC1 có năng
suất cao, quả dễ bảo q
uản, vận chuyển, mẫu mã
đẹp, chất lượng cao, có thể là mặt hàng thương
mại và xuất khẩu của các tỉnh miền núi, đặc biệt
là giúp đồng bào định canh, định cư phát triển
sản xuất, xoá đói, giảm nghèo. Hiện đang được

trồng tại Mộc Châu (Sơn La), Bắc Hà, Sa Pa
(Lào Cai), Mai Châu (Hoà Bình), có tiềm năng
ứng dụng cho vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên.
2.2.5. Giống nấm ăn, nấm dược liệu
Viện đã nghi
ên cứu chọn tạo được 10 giống
nấm ăn chất lượng cao, trong đó có 3 giống đã
được công nhận giống chính thức và 07 giống
được công nhận giống sản xuất thử. Các giống
nấm này đã được sản xuất, chuyển giao công
nghệ nhân giống và nuôi trồng cho nhiều tỉnh
trên cả nước. Đã xây dựng thành công quy trình
nhân giống nấm dạng dịch thể, rút ngắn được
thời gian ươm sợi, giá thành chủng
giống thấp
hơn và thuận lợi trong việc sản xuất nấm quy mô
công nghiệp. Đã thu thập và lưu giữ 118 nguồn
gen giống nấm ăn và nấm dược liệu.
2.2.6. Giống cây trồng khác
Viện đã nghiên cứu chọn tạo được hai giống
mía ROC26, mía HB1 và giống sắn NA1 được
công nhận là giống chính thức. Các giống mía có
năng suất và độ đường cao, đã được nhâ
n giống ở
quy mô công nghiệp, cung cấp cây giống invitro
cho các vùng trồng mía ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3. Kết quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã xây
dựng và chuyển giao thành công hàng chục mô

hình nhân giống cấy mô các giống mía, chuối,
hoa, khoai môn, khoai sọ tầng vàng , cung cấp
cây giống invitro sạch bệnh cho các cơ sở địa
phương của các tỉnh Bắc
Giang, Phú Thọ, Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Bắc Kạn, Lào Cai Trong
những năm gần đây Viện đang hợp tác với các
tỉnh như: Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ,
Điện Biên, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định và 3
tỉnh Tây Nguyên chuyển giao các mô hình lúa
chất lượng cao, mô hình sản xuất giống đậu tương.
Trung tâm Công nghệ sinh học Thực vật -
doanh nghiệp KHCN trực thuộc Viện đã chuyển
giao công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng, chế
biến và tiêu thụ c
ác loại nấm ăn, nấm dược liệu
cho 45 đơn vị (các Công ty, Trung tâm Ứng dụng
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
87
KH&CN, Trung tâm ứng dụng TBKHCN các
tỉnh) và các địa phương trong cả nước. Trung tâm
đã đầu tư phát triển vùng sản xuất nấm mỡ và nấm
rơm xuất khẩu tại các tỉnh Nam Định, Ninh Bình,
Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Hải
Phòng, đạt sản lượng trên 600 tấn nấm cung cấp
cho Nhà máy đóng hộp nấm Nam Tiến. Đào tạo
160 khoá học về công nghệ nuôi trồng nấm ăn,
nấm dược liệu tại Hà
Nội và hàng trăm khoá học
tại các địa phương.

2.4. Kết quả phát triển hợp tác trong nước và
Quốc tế
Viện Di truyền Nông nghiệp đã luôn chủ
động thiết lập và thúc đẩy quan hệ hợp tác với
nhiều tổ chức nghiên cứu khoa học, các viện
nghiên cứu trực thuộc VAAS, các trường đại học,
các tổ chức tài trợ và các địa phương trong và
ngoài nước thông qua các đề tài, các dự án song
phương và đa phương, các hợp đồng ngh
iên cứu.
Về hợp tác trong nước: Viện có quan hệ
hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo với nhiều
viện nghiên cứu thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT,
các Viện nghiên cứu khác, các Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp, Đại
học KHTN, Đại học KHCN Viện cũng có quan
hệ hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật với nhiều tỉnh vù
ng
ĐBSH, một số tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ và
khu vực Tây Nguyên. Các địa phương, các tỉnh
có nguồn kinh phí để Viện triển khai các đề tài,
dự án nghiên cứu và chuyển giao TBKT, giải
quyết các vấn đề thực tế sản xuất đòi hỏi, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Ngoài ra, Viện còn có mối quan hệ hợp
tác với nhiều doanh ng
hiệp trong nghiên cứu
khoa học và chuyển giao TBKT vào sản xuất
theo chiến lược hợp tác “ba nhà, bốn nhà”.

Về hợp tác Quốc tế: Trong quá trình phát
triển, Viện đặc biệt chú trọng về công tác hợp tác
quốc tế để nâng cao năng lực khoa học công nghệ
và hội nhập với Quốc tế. Thông qua hợp tác
Quốc tế nâng cao trình độ cho cán bộ khoa học
về ngoại ngữ, chu
yên môn và kỹ năng thực hành,
cũng thông qua hợp tác quốc tế để trao đổi kinh
nghiệm, kiến thức, chuyển giao công nghệ. Trong
thời gian qua, ngoài các mối quan hệ Quốc tế đã
có, Viện đã thiết lập và tăng cường được mối
quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức, các viện,
trường và các quốc gia trên thế giới như: Mỹ,
Anh, Pháp, Nhật, Đức, Hàn Quốc, Nga, Đan
Mạch, IRRI,
ICGEB, IPGRI, FAO, Ucraina,
World Bank Các cán bộ nghiên cứu của Viện
cũng như các chuyên gia thuộc các nước và tổ
chức nói trên đã thường xuyên được trao đổi, học
tập và chuyển giao kinh nghiệm lẫn nhau.
Viện đã cùng với các đối tác nước ngoài xây
dựng và thực hiện 7 dự án với tổng kinh phí trên
20 tỷ đồng, các dự án được tài trợ bởi Pháp, Viện
Năng lượng Nguyên tử Quốc tế, RIKEN (Nhật
Bản), FAO, DANIDA, USB (Mỹ).

Được sự hỗ trợ hiệu quả từ lãnh đạo Viện
Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, Viện đã đưa
hợp tác Quốc tế phát triển theo hướng đi vào
chiều sâu, bằng cách thành lập các phòng thí

nghiệm liện kết Quốc tế. Tạo điều kiện để thu hút
đầu tư vào khoa học công nghệ, đào tạo và
chuyển giao công nghệ không chỉ vào Việt Nam
và cho cả vùng Đông Nam Á. Viện đã thành lập
và đưa vào
hoạt động 3 phòng thí nghiệm liên kết
Quốc tế như sau:
i) Phòng thí nghiệm liên kết Việt - Pháp về
Chức năng Hệ gen Cây lúa và Công nghệ Sinh
học Thực vật.
- Đối tượng: Hệ gen cây lúa tập trung vào
các gen liên quan đến phát triển bông và rễ lúa.
- Đối tác: Viện Nghiên cứu Phát triển Pháp IRD.
- Phương thức hoạt động: Ban điều hành, 01
điều phối viên người Pháp và 01 điều phối viên
người Việt Nam
. Sản phẩm làm ra là tài sản
chung của xã hội.
- Nguồn vốn: Pháp đóng góp khoảng 2 triệu
Euro, do chính phủ Pháp tài trợ.
ii) Phòng Thí nghiệm liên kết Việt - Mỹ về
Hệ gen Thực vật và Công nghệ Sinh học.
- Đối tượng: Tạo giống ngô và đậu tương
biến đổi gen.
- Đối tác: Trung tâm Nghiên cứu Đậu tương,
Đại học tổng hợp Missourri, Hoa Kỳ.
- Phương thức hoạt động: Một điều phối viên
người Hoa Kỳ và
một điều phối viên người Việt
Nam. Quyền sở hữu trí tuệ sản phẩm làm ra

thuộc về cả hai phía Việt Nam và Hoa Kỳ, nhưng
không áp dụng chính sách bản quyền đối với
người nông dân tại Việt Nam.
- Nguồn vốn: 2 triệu USD đến 2020. Do
Hiệp hội Đậu tương Hoa Kỳ tài trợ.
iii) Phòng thí nghiệm liên kết Việt Nam -
CIAT - RIKEN về Chọn giống P
hân tử sắn.
- Đối tượng: Tạo giống sắn chống chịu, có
năng suất, chất lượng bằng các phương pháp
công nghệ sinh học.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
88
- Đối tác: Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới
Quốc tế CIAT; Viện Nghiên cứu Hóa Lý Nhật Bản.
- Phương thức hoạt động: Ban điều hành,
mỗi bên cử điều phối viên tham gia.
- Quyền sở hữu trí tuệ sản phẩm làm ra là tài
sản xã hội.
- Nguồn vốn: 300.000 USD đến 2014 do
CIAT đóng góp. Các bên tham gia cùng tìm kiếm
thêm các ngốn vốn khác để hoàn thiện cơ sở hạ
tầng trang thiết bị và đào tạo. Phía Nhật Bản đang
tìm kiếm hỗ trợ 3 triệu USD từ Chính
phủ Nhật
Bản thông qua JICA.
Hợp tác Quốc tế đã tạo ra những thay đổi
căn bản về chất lượng trong nghiên cứu khoa
học, tạo vị thế tốt cho Viện phát triển mạnh hơn
và trở thành điểm đến của các cán bộ khoa học

đầu ngành trong các lĩnh vực tương ứng. HTQT
cũng đó
ng góp lớn trong hỗ trợ về kinh phí, đào
tạo nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ
vào Việt Nam.
2.5. Kết quả đào tạo và phát triển tiềm lực KHCN
Viện đã liên kết với nhiều phòng thí nghiệm,
trung tâm nghiên cứu và các trường đại học ở
trong và ngoài nước nhằm đào tạo nguồn nhân lực
KHCN cho Viện và cho ngành nông nghiệp. Viện
có chủ trương thu hút, đào tạo lại, đào tạo mới cá
c
cán bộ trẻ chủ yếu trong các lĩnh vực công nghệ
gen, đột biến ưu thế lai, nông nghiệp công nghệ
cao thông qua các đề tài dự án và HTQT.
Trong thời gian qua các cán bộ khoa học của
Viện liên tục được đào tạo ở các trình độ khác
nhau, đã đào tạo trong nước được 15 tiến sĩ, 46
thạc sỹ; đã đào tạo ở nước ngoài được 13 tiến sỹ
và 7 thạc sỹ.
Hiện nay Viện
có 19 người đang đào tạo tiến
sĩ và 4 người đang đào tạo thạc sĩ ở nước ngoài; 5
người đang đào tạo tiến sĩ và 13 người đào tạo
thạc sĩ ở trong nước.
Viện đã tổ chức 06 khóa đào tạo ngắn hạn về
CNSH trên đối tượng cây ngô và cây lúa thuộc
Chương trình Công nghệ sinh học nông nghiệp
cho các cán bộ khoa học của các viện n
ghiên cứu,

trung tâm giống cây trồng và Sở NN & PTNT
các tỉnh phía Bắc.
Phối hợp với Trung tâm Nông nghiệp nhiệt
đới Quốc tế (CIAT) Viện đã tổ chức 02 khóa học
ngắn hạn đào tạo chuyên môn sâu về CNSH cây
sắn cho các cán bộ khoa học của các nước như:
Lào, Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan
Viện đã cử hàng chục đoàn cán bộ đi thực
tập, đào tạo ngắn hạn tại các nước trên thế giới
như Mỹ, Anh, Nhật, Hà
n Quốc, Trung Quốc,
Pháp, Ấn Độ
2.6. Công bố các kết quả nghiên cứu KHCN
Trên cơ sở kết quả của các hợp tác Quốc tế
và các đề tài/dự án KHCN, trong giai đoạn 2011 -
2013 Viện đã công bố được 36 bài báo trên các
tạp chí Quốc tế có uy tín và 78 bài báo trên các
tạp chí chuyên ngành trong nước.
III. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN
KHAI KH & CN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Lĩnh vực sinh học phân tử
- Cơ sở dữ liệu bộ genom tập đoàn lúa đã
được sắp đặt định hướng cho khai thác:
- Đến 2020 thu thập, đánh giá và giải mã gen
tập đoàn lúa bản địa Việt Nam quy mô 1000 -
2000 giống, đại diện cho các đặc tính quý như:
Năng suất cao, chất lượng phù hợp, thơm; các
đặc tính chống chịu hạn, mặn, lạnh, kháng các
loại bệnh quan trọng như rầy nâu, đạo ôn
, khô

vằn, bạc lá
- Bản đồ phân tử các đặc tính chống chịu,
năng suất và chất lượng, các chỉ thị phân tử sử
dụng cho chọn tạo giống:
Sử dụng tin sinh học quản lý, khai thác cơ sở
dữ liệu genom. Lập bản đồ các tính trạng liên
quan đến năng suất, chất lượng và tính chống
chịu bằng phương pháp dựa trên thông tin toàn
thể bộ gennom (Genomic Wide Association
Mapping) để phát
triển các chỉ thị phân tử có liên
quan đến các gen nói trên.
- Các chỉ thị phân tử liên quan đến các đặc
tính chống chịu, chất lượng và năng suất:
Sử dụng tin sinh học phát triển các chỉ thị
SNP liên quan đến các đặc tính năng suất, chất
lượng và chống chịu. Sử dụng các chỉ thị SNP
cho chọn tạo giống.
- Các bản đồ phân tử, các chỉ thị phân tử sử
dụng
cho chọn tạo giống:
Lập bản đồ các đặc tính chống chịu, năng
suất và chất lượng ở các cây trồng khác như
bông, đậu tương
- Các giống lúa, đậu tương kháng đa yếu tố
năng suất, chất lượng cao:
Sử dụng các phương pháp Marker Assisted
Selection (MAS) và Marker Assisted
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
89

Backcrossing (MABC) chọn tạo các giống lúa,
đậu tương năng suất, chất lượng, kháng đa yếu tố
(kháng đồng thời với các điều kiện bất thuận sinh
học và phi sinh học chính - siêu lúa).
Tạo các giống ngô kháng sâu, kháng thuốc
diệt cỏ; đậu tương kháng thuốc diệt cỏ, kháng
hạn; sắn Tăng năng suất, chịu đất nghèo nitơ.
3.2. Công nghệ tế bào
- Nghiên cứu chọn tạo giống cam không hạt
bằng công
nghệ tam bội, cứu phôi.
- Phát triển quy mô lớn giống cam V2 không
hạt, chất lượng cao dựa trên hệ thống giống sạch
bệnh và kỹ thuật canh tác tiên tiến, sẽ là giống
chủ lực trong phát triển công nghiệp CAQ có múi
ở nước ta trong thời gian tới.
- Phát triển quy mô lớn các giống mía và sắn
năng suất cao, sạch bệnh thông qua hệ thống nuôi
cấy mô tế bào.
3.3. Đột biến phóng xạ, chọn giống truyền thống
- Chọn tạo được 15 - 20
giống lúa hạt tròn,
hạt dài, chất lượng cao, năng suất cao, chống chịu
khá tốt với các bệnh chính. 2 - 3 giống đậu tương
năng suất bình quân 3 tấn/ha, chống chịu tốt với
các bệnh chính.
- Ứng dụng tia ion (ion beam) gây tạo đột
biến, sử dụng công nghệ sinh học: Nuôi cấy bao
phấn, chỉ thị phân tử kết hợp đột biến bằng tia


ion tạo giống mới. Tiếp tục chọn tạo, lai tạo
truyền thống.
3.4. Công nghệ vi sinh
- Tạo được 1 - 2 chế phẩm xử lý rơm rạ
thành phân bón qua phun trực tiếp trên đồng
ruộng, tăng năng suất lúa trung bình 7 - 10%;
giảm ô nhiễm môi trường.
- Tạo được 1 - 2 chế phẩm xử lý rơm rạ thu
gom, sản xuất phân bón, gỉảm phân hóa học, làm
tăng năng suất rau xanh 50 - 100% so với không
bón. Giảm
ô nhiêm môi trường do phân hóa học.
3.5. Nấm ăn, nấm dược liệu
- Hệ thống giống nấm chất lượng cao trên
toàn quốc.
- 5 - 7 giống nấm mới và quy trình nuôi
trồng đưa vào sản xuất.
3.6. Công trình công bố
Tối thiểu có 20 bài đăng trên các tạp chí
Quốc tế, có chỉ số IF > 1.


×