Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thiết kế quảng cáo cho thương hiệu Hoàn Hảo của công ty vpp Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.87 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cảm ơn
Trớc hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thày
giáo Vũ Chí Quang- Bộ môn Toán Tin, Học viện An ninh Nhân
dân đã quan tâm, tận tình giúp đỡ, hớng dẫn, cung cấp tài
liệu, phơng pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành tốt khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
Toán tin và Chuyên khoa IV đã dạy dỗ, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập tại Học viện An ninh Nhân dân.
Em xin cảm ơn Lãnh đạo và các anh, chị trong Trung tâm
Thông tin khoa học và t liệu giáo khoa của Học viện An ninh
nhân dân đã nhiệt tình giúp đỡ em về thông tin cũng nh tài
liệu trong quá trình thực hiện đề tài khoá luận.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã cổ vũ, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khoá luận.

Chơng trình quản lý th viện 1
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Mở đầu.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thế kỷ XXI đánh dấu sự ra đời của một nền kinh tế mới Kinh tế tri thức,
dựa trên sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là sự phát triển
của công nghệ thông tin. Có thể nói công nghệ thông tin đã đi vào mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế- xã hội. Việc áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào
các lĩnh vực đã đem lại những hiệu quả cực kỳ to lớn.
Ngành thông tin th viện cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Trên thế giới, công
nghệ thông tin đã có mặt trong hầu hết các hoạt động của th viện, đem lại nhiều
thuận lợi lớn cho những ngời làm công tác quản lý th viện cũng nh độc giả.


Tuy nhiên, khách quan mà nói, công tác tin học hoá th viện ở nớc ta cha đợc
chú ý đầu t đúng mức, cả về yếu tố con ngời, tài chính và công nghệ. Đa số đều
không muốn nói là hầu hết, các trung tâm thông tin th viện của các trờng Đại học,
các cơ quan nghiên cứu - quản lý ... đều có cơ sở công nghệ hạ tầng yếu kém: máy
tính ít và lạc hậu, công nghệ mạng kém, đội ngũ chuyên môn về Công nghệ thông tin
thiếu ...
Từ cuối những năm 80, phần mềm quản lý thông tin t liệu CDS/ISIS phiên bản
chạy trên môi trờng DOS do UNESCO cung cấp miễn phí đã đợc triển khai ứng dụng
tại các th viện. Hiện nay đó là phần mềm phổ biến nhất tại các trung tâm thông tin
th viện ở nớc ta, điển hình là Th viện Khoa học kỹ thuật.
Cũng nh nhiều th viện khác, th viện của Học viện An ninh Nhân dân là nơi có
chức năng lu trữ, quản lí, phục vụ việc đọc, tra cứu các t liệu nghiệp vụ và các tài liệu
liên quan nhiều lĩnh vực khoa học khác phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học. Đây là một khối lợng dữ liệu khổng lồ đợc lu trữ dới nhiều
dạng ấn phẩm khác nhau. Bên cạnh đó, do tính chất đặc thù của Học viện nên yêu
cầu bảo mật các tài liệu nghiệp vụ đợc đặt ra rất nghiêm ngặt.
Tuy nhiên, mọi công việc quản lý chủ yếu đợc làm thủ công không có sự trợ
giúp của máy tính nên mọi hoạt động của th viện thực sự phức tạp, nặng nề và trùng
Chơng trình quản lý th viện
2
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
lặp, công việc tra cứu tài liệu bằng phích rất bất tiện và gây lãng phí rất nhiều thời
gian của bạn đọc.
Tại Học viện An ninh do tính chất đặc thù của các tài liệu cần quản lý nên việc
ứng dụng các phần mềm quản lý th viện cũng có nhiều đặc điểm khác biệt và cho
đến nay việc xây dựng th viện điện tử mới chỉ dừng lại ở mức dự án.
Trong khi đó, các th viện trên thế giới hiện có xu thế phát triển rất nhanh và đa
dạng cụ thể là:
- Nguồn thông tin ngày một đa dạng, một thông tin th viện hiện đại không chỉ

có sách tài liệu dới dạng in ấn mà còn có dạng khác: Sách điện tử, CSDL, băng, đĩa
CD ...
- Cách lu trữ tra cứu nguồn tài nguyên thông tin ngày một đa dạng dựa vào
công nghệ mạng: LAN, WAN, ON LINE.
- Xu hớng toàn cầu hoá: Sự liên thông liên kết, chia sẻ thông tin t liệu cho phép
tận dụng nguồn lực của các Th viện lớn trên Thế giới thông qua Internet. Thông qua
hình thức này, ta sẽ rút ngắn đợc nguồn lực và tài chính.
- Nhu cầu thông tin ngày càng cao về chất lợng, số lợng và thời gian.
Khả năng đáp ứng với nguồn t liệu quý hiếm không sẵn có trong nớc càng cao.
Vì vậy chỉ trong một khoảng thời gian ngắn nữa, các phần mềm quản lý th
viện hiện có ở nớc ta khó có thể đáp ứng đợc với xu thế phát triển ấy
Vì những lý do đó, trong Khoá luận tốt nghiệp của mình em xin chọn đề tài:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài liệu, sách báo trong th viện Học viện An
ninh Nhân dân .
2. Phạm vi nghiên cứu:
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, đề tài mới chỉ dừng lại ở việc quản lý
độc giả của th viện và quản lý tài liệu, sách báo dới dạng các ấn phẩm thể hiện dới
dạng ký tự trên giấy hoặc trên đĩa CD. Việc quản lý mới chỉ thực hiện trên máy đơn,
cha có môi trờng mạng giao tiếp giữa các phòng ban. Phạm vi ứng dụng có thể là
trong th viện của các trờng Đại học, Cao đẳng nói chung đồng thời đáp ứng đợc các
yêu cầu đặc trng của th viện Học viện an ninh.
Chơng trình quản lý th viện
3
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong khi thực hiện khoá luận, em đã sử dụng kết hợp các phơng pháp nghiên
cứu: tổng kết các phơng pháp phát triển hệ thống đã có từ trớc (nghiên cứu hệ thống
CDS/ISIS và hệ thống th viện Quốc gia); khảo sát quá trình quản lý để hình thành dự
án, kế hoạch phát triển hệ thống; thu thập thông tin qua chuyên gia và các báo cáo

nhằm xác định nhu cầu thông tin của th viện.
4. Kết cấu của đề tài gồm 6 chơng:
+ Chơng I: Khảo sát hệ thống.
+ Chơng II: phân tích hệ thống.
+ Chơng III: Phân tích CSDL hệ thống.
+ Chơng IV: thiết kế hệ thống.
+ Chơng V: một số modul chính.
+ Chơng VI: kết luận, đánh giá, hớng phát triển.
Chơng trình quản lý th viện
4
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Chơng I: Khảo sát hệ thống:
1.1. Mô hình hoạt động của Th viện :
Th viện thuộc Trung tâm Thông tin khoa học và T liệu giáo khoa của Học viện.
Vị trí của Th viện trong Trung tâm và các bộ phận của Th viện đợc mô tả qua sơ đồ
sau:
1.2. Các quy trình nghiệp vụ chính của Th viện
Th viện của Học viện bao gồm 1 phòng mợn sách tham khảo, sách văn học, 1
phòng đọc tài liệu nghiệp vụ, 1 phòng đọc tài liệu chính trị, tạp chí, sách báo tham
khảo và 1 phòng mợn tài liệu nghiệp vụ. Các tài liệu thờng ở 3 dạng chính là sách,
báo- tạp chí và luận văn.
Mỗi phòng đảm nhận cùng một số chức năng với với những loại tài liệu khác
nhau:
- Nhận tài liệu mới.
- Phân loại tài liệu.
- Cho bạn đọc mợn tài liệu.
Chơng trình quản lý th viện
5
Trung Tâm Thông tin khoa học

và tư liệu giáo khoa
Xưởng in Thư viện
.
Phòng ảnh
Phòng đọc
tài liệu
nghiệp vụ
Phòng đọc
chính trị
Phòng mượn
tài liệu nghiệp
vụ
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
- Nhận tài liệu do bạn đọc trả.
- Tra cứu tài liệu.
- Thông báo tài liệu mợn quá hạn.
- Huỷ tài liệu quá hạn lu trữ.
- Thống kê tài liệu: thống kê tần suất mợn tài liệu theo thời gian.
- Làm báo cáo hoạt động của th viện.
- Cấp thẻ cho bạn đọc
- Thống kê tài liệu mợn.
- Thống kê bạn đọc.
- Quản lý kho tài liệu.
Các chức năng nghiệp vụ trên đợc thực hiện theo một trình tự và phải tuân theo
các quy tắc nghiệp vụ và các ràng buộc.
Các tiến trình nghiệp vụ:
Tiến trình cập nhật độc giả, làm thẻ độc giả:
Tiến trình này bao gồm việc nhập mới, xoá, thay đổi thông tin và độc giả. Với
đặc thù của trờng, công việc này đợc tiến hành khá thờng xuyên do lợng độc giả của

Học viện luôn biến động nhất là khi có một khoá ra trờng hoặc một khoá nhập trờng.
Việc nhập mới độc giả thờng tiến hành theo từng đơn vị, khi mà mỗi khoá mới nhập
trờng, việc xoá độc giả thờng đợc tiến hành theo từng khoá học khi khoá đó ra trờng.
Vì vậy khối lợng thông tin về độc giả cần nhập mới hoặc xoá đi là rất lớn, nếu làm
thủ công thì mất rất nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên công việc này sẽ rất dễ
dàng, nhanh chóng khi ứng dụng tin học vì khi thao tác với từng khoá hoặc từng đơn
vị sẽ rất nhanh và tiết kiệm đợc thời gian, công sức.
Mỗi độc giả sẽ đợc quản lý thông qua một thẻ độc giả và việc đánh mã số cho
độc giả tiến hành theo quy tắc sau:
Hiện nay trong th viện của Học viện đồng thời tồn tại hai loại thẻ có thể mợn
tài liệu. Đối với Phòng đọc tài liệu nghiệp vụ và phòng đọc tài liệu chính trị, tạp chí
thì sử dụng Thẻ học viên làm thẻ mợn tài liệu trong khi đó phòng cho mợn sách thì
Chơng trình quản lý th viện
6
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
sử dụng một Thẻ th viện riêng. Tuy nhiên cách đánh mã số cho hai loại thẻ này là
giống nhau và hai thẻ của của cùng một học viên có mã số giống nhau. Theo em
trong quá trình hoàn thiện cơ chế hoạt động của th viện, nên thống nhất sử dụng Thẻ
học viên đồng thời làm thẻ th viện.
Cách đánh mã cho hai loại thẻ trên nh sau:
Mã đơn vị + Số thứ tự trong đơn vị (đầy đủ 3 chữ số).
Ví dụ sinh viên Vũ Thanh Nhân, đơn vị D29Tin, số thứ tự là 28 thì sẽ có thẻ
th viện mang mã số: D29T028.
Tiến trình cập nhật tài liệu, đánh mã số cho tài liệu:
Một tài liệu mới nhận về đợc th viện xử lý, phân loại và tiến hành đánh mã số,
thiết lập vị trí, tạo phích tra cứu và đa vào sử dụng.
- Quy tắc đánh mã số cho tài liệu:
Hiện nay trong Học viện chỉ thực hiện đánh mã số cho các tài liệu dạng sách
và tồn tại hai cách đánh mã số

+ Cách đánh mã số cho tài liệu nghiệp vụ: Việc đánh mã số đợc thực hiện theo
từng khoa nghiệp vụ (từ Nghiệp vụ I đến Nghiệp vụ V). Nói chung cách đánh mã số
này đợc thực hiện theo một quy chế bảo mật chặt chẽ và bằng thủ công.
+ Cách đánh mã số cho tài liệu không phải là tài liệu nghiệp vụ: đợc thực hiện
theo các chuẩn của Th viện Quốc gia.
- Quy tắc xác định vị trí:
Vị trí của một tài liệu đợc xác định bởi hai yếu tố: vị trí giá sách và số thứ tự
của tài liệu trong giá sách đó
Tiến trình cho mợn sách và nhận sách trả:
- Khi nhận đợc yêu cầu mợn sách của độc giả, th viện kiểm tra thẻ độc giả,
đối với độc giả mợn sách thì kiểm tra sổ mợn sách của độc giả ấy xem đã trả hết sách
cũ cha, có đủ điều kiện đọc sách ấy không (đối với trờng hợp sách mật hoặc hiếm).
- Hiện nay, Th viện của trờng chỉ cho phép mỗi độc giả mợn một tài liệu, khi
trả tài liệu cũ mới có thể mợn tài liệu mới.
Chơng trình quản lý th viện
7
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
- Thời gian mợn một tài liệu tuỳ thuộc vào từng loại tài liệu. Với tài liệu
nghiệp vụ, báo, tạp chí thì chỉ đợc mợn trong ngày, với sách tham khảo, sách văn học
thì thời gian mợn tối đa là 10 ngày.
- Nếu độc giả mợn quá hạn hoặc làm mất, rách sách đều phải chịu một hình
thức kỷ luật nhất định.
- Sau mỗi tháng, th viện đều có sự kiểm kê và theo dõi tình hình phục vụ và lập
các báo cáo.
Hệ thống hiện tại có các nhợc điểm sau:
- Hầu hết các công việc nghiệp vụ th viện đều làm bằng thủ công với hiệu quả
thấp và mất nhiều công sức.
- Việc tra cứu, tìm kiếm của độc giả rất mất thời gian, hiệu quả phục vụ không
cao.

- Việc nhập mới, sửa chữa thông tin tài liệu, thông tin độc giả rất mất thời
gian.
- Công tác báo cáo, thống kê khó khăn, dễ nhầm lẫn.
1.3. Chức năng của hệ thống mới
1.3.1. Chức năng của hệ thống mới:
Trong hoạt động của hệ thống mới, một số khâu trong quy trình nghiệp vụ sẽ
vẫn phải thực hiện bằng thủ công nh: Bảo quản sách, liên hệ, vận chuyển ... Tuy
nhiên có thể đa tin học vào thực hiện một số chức năng để giảm bớt thao tác thủ công
và nâng cao hiệu quả hệ thống:
- áp dụng ngay Tin học hoá trong công tác tìm kiếm và tra cứu, đây là công
việc từ trớc tới nay tốn nhiều công sức.
- áp dụng Tin học hoá trong khâu nhập, sửa đổi, bổ sung và phân loại tài liệu.
Đây cũng là một khâu dễ sai sót, nhầm lẫn và mất nhiều công sức.
- áp dụng Tin học hoá trong khâu thống kê và in ấn, đây cũng là một khâu tốn
thời gian, hay nhầm do công việc lớn, nhân viên có hạn và không hiệu quả.
- áp dụng tin học hoá trong công tác quản lý mợn trả của Th viện.
Chơng trình quản lý th viện
8
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
1.3.2. Thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi:
- Giảm công việc thủ công nhàm chán cho cán bộ Th viện.
- Cán bộ, sinh viên nói chung sẽ rất thú vị khi công việc của mình hoàn tất
nhanh chóng.
- Khâu quản lý, kiểm kê, báo cáo nhanh, chính xác chuyên nghiệp hơn, cập
nhập thông tin nhanh nhiều, giao tiếp trong ngoài thuận tiện hơn.
Khó khăn:
- Yêu cầu trang bị máy tính, cài đặt mạng.
- Hớng dẫn chỉ đạo sử dụng hệ thống quản lý bằng máy tính.

- Kiểm soát dữ liệu trong máy tính phải chính xác, khoa học không cẩu thả
trong việc cập nhập sửa đổi, bổ sung thông tin.
Nh vậy, nếu giải quyết tốt những khó khăn trên ta sẽ xây dựng đợc một hệ
thống thông tin th viện tốt, kết hợp hài hoà những u điểm của công nghệ thông tin
với công việc thủ công truyền thống.
Chơng trình quản lý th viện
9
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Chơng II: Phân tích hệ thống:
2.1. Một số khái niệm sử dụng trong phân tích hệ thống:
- Phơng pháp phân tích: quá trình phân tích hệ thống dựa trên phơng pháp
phân tích Top down, giai đoạn phát triển sau kế thừa các kết quả của giai đoạn
phát triển trớc.
- Sơ đồ chức năng nghiệp vụ: là sơ đồ thể hiện sự phân rã có thứ bậc các chức
năng của hệ thống. Mỗi chức năng đợc thể hiện trong một khung và khi cần có thể đ-
ợc phân rã thành nhiều chức năng con ở mức thấp hơn.
- Sơ đồ luồng dữ liệu: là mô hình mối quan hệ giữa chức năng hoặc tiến trình
của hệ thống với thông tin mà chúng thể hiện. Các chức năng đã đợc xác định trong
quá trình mô hình hoá sơ đồ chức năng nghiệp vụ
Xuất phát từ các khái niệm trên ta có:
2.2. Khái quát sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống:
Hệ thống quản lý th viện gồm 4 chức năng lớn sau:
+ Hệ thống (các chức năng chung của một hệ thống thông tin).
+ Quản lý độc giả.
+ Quản lý tài liệu.
+ Quản lý mợn, trả.
Đây là 4 chức năng ở mức cao nhất trong sơ đồ chức năng nghiệp vụ của hệ
thống, chúng đợc phân rã thành các chức năng khác nhỏ hơn. Bên cạnh 4 chức năng
lớn này còn có một chức năng đợc sử dụng khá thờng xuyên đó là chức năng thống

kê, in ấn. Tuy nhiên chức năng này chỉ là chức năng phục vụ cho 4 chức năng chính
trên
Chơng trình quản lý th viện
10
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
2.3. Xây dựng sơ đồ chức năng của hệ thống quản lý Th viện:
2.3.1. Xây dựng các sơ đồ chức năng mức 1 của chức năng Hệ thống:

Là một hệ thống có nhiều ngời thuộc các mức u tiên khác nhau sử dụng và do
đặc điểm riêng của các loại tài liệu trong Học viện nên hệ thống quản lý th viện cần
có một chính sách bảo mật chặt chẽ, có mức độ sử dụng khác nhau với những ngời
khác nhau.
Bên cạnh đó, các chức năng tiện ích dữ liệu là các chức năng giúp đảm bảo an
toàn dữ liệu, giúp cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu hiệu quả hơn, chức năng nhật ký hệ
thống cho phép kiểm soát đợc việc sử dụng hệ thống, góp phần đảm bảo an ninh an
toàn cho hệ thống và dữ liệu.
Chơng trình quản lý th viện
11
1. Hệ thống
1. Hệ thống
1.1 Phân quyền sử dụng
1.1 Phân quyền sử dụng
1.2 Tiện ích dữ liệu
1.2 Tiện ích dữ liệu
1.3 Nhật ký hệ thống
1.3 Nhật ký hệ thống
1.4 Kết thúc chương trình
1.4 Kết thúc chương trình
1.5 Thoát về Window

1.5 Thoát về Window
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
2.3.2. Xây dựng các sơ đồ chức năng mức 1 của chức năng Quản lý độc giả

Chức năng này hoàn toàn đơn thuần là quản lí các thông tin về độc giả của th
viện. Chức năng cập nhập thông tin độc giả sẽ cập nhập thông tin của độc giả và cấp
cho độc giả một thẻ bạn đọc trên có ghi thông tin cá nhân, ghi số thẻ.
Khi thẻ của độc giả không còn giá trị, chức năng huỷ bỏ sẽ dựa vào số thẻ để
xoá độc giả đó trong hồ sơ lu trữ với điều kiện độc giả đó trả hết tài liệu cho Th viện.
Khi có sự nhầm lẫn hoặc sai sót trong thông tin độc giả, chức năng chỉnh sửa sẽ dựa
vào số thẻ để tìm đến thông tin về độc giả, sửa đổi sau đó nhập mới và ghi lại vào hồ
sơ.
Do đặc thù của Học viện, thông tin về độc giả thờng đợc nhập mới, sửa chữa
theo từng đơn vị (phòng, ban, lớp) và thờng đợc xoá đồng loạt theo cả khoá (khi có
khoá ra trờng). Việc tận dụng đợc đặc điểm này giúp ngời sử dụng tiết kiệm đợc rất
nhiều thời gian trong việc bảo trì cơ sở dữ liệu về độc giả.
Chức năng tra tìm độc giả cho biết các thông tin về độc giả cần tìm và chức
năng thống kê in ấn giúp cho việc thống kê và in ấn thông tin về độc giả đợc nhanh
chóng và tiện lợi hơn.
2.3.3. Xây dựng các sơ đồ chức năng mức 1 của chức năng Quản lý tài liệu:
Chơng trình quản lý th viện
12
2. Quản lý độc giả
2. Quản lý độc giả
2.1 Cập nhật thông tin
độc giả
2.1 Cập nhật thông tin
độc giả
2.2 Tra tìm độc giả

2.2 Tra tìm độc giả
2.3 Thống kê in ấn
2.3 Thống kê in ấn
In thẻ
In thẻ
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
2.3.4 Xây dựng sơ đồ chức năng mức 1 của chức năng Quản lý m ợn trả :
2.3.5. Xây dựng các sơ đồ chức năng mức 1 của chức năng Trợ giúp:
Trong đó chức năng thay đổi tuỳ chọn cho phép ngời sử dụng thay đổi một số
thông số thờng gặp khi hệ thống hoạt động nh số ngày hẹn trả, số tài liệu tối đa mà
một độc giả đợc mợn đồng thời v.v.
Hệ thống cũng cung cấp chức năng hớng dẫn sử dụng dới dạng một trang
HTML.
Sơ đồ chức năng mức 2 của một số chức năng chính:
Chơng trình quản lý th viện
13
4. Quản lý mượn trả
4. Quản lý mượn trả
4.1 Mượn tài liệu
4.1 Mượn tài liệu
4.2 Trả tài liệu
4.2 Trả tài liệu
4.5. In phiếu báo
4.5. In phiếu báo
5. Trợ giúp
5. Trợ giúp
5.2 Các tuỳ chọn
5.2 Các tuỳ chọn
5.3 Hướng dẫn sử dụng

5.3 Hướng dẫn sử dụng
3. Quản lý tài liệu
3. Quản lý tài liệu
3.1 Cập nhật thông tin
tài liệu
3.1 Cập nhật thông tin
tài liệu
3.2 Tra tìm tài liệu
3.2 Tra tìm tài liệu
3.3 Thống kê in ấn
3.3 Thống kê in ấn
1.2. Tiện ích dữ liệu
1.2. Tiện ích dữ liệu
1.2.1 Sao lưu dữ liệu
1.2.1 Sao lưu dữ liệu
1.2.2 Phục hồi dữ liệu
1.2.2 Phục hồi dữ liệu
1.2.3 Cập nhật bảng mã
1.2.3 Cập nhật bảng mã
1.2.4. Tìm kiếm tổng hợp
1.2.4. Tìm kiếm tổng hợp
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Trong đó chức năng tìm kiếm tổng hợp cung cấp một giao diện cho phép ngời
sử dụng thành lập các câu truy vấn để lọc ra các thông tin thoả mãn yêu cầu tìm kiếm
đa dạng. Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi ngời sử dụng phải có trình độ nhất định về SQL
và các phép toán so sánh.
Trong đó chức năng tìm theo thông tin cho phép ngời sử dụng có tìm các đầu
tài liệu dựa trên các tiêu chí thờng gặp nh tên tác giả, chủ đề, thể loại v.v.
Chức năng tìm theo mã cho phép độc giả có đợc những thông tin đầy đủ về tài

liệu khi nhập vào mã của tài liệu ấy.
2.4. Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu:
Sơ đồ luồng dữ liệu là mô hình hệ thống cho cả dữ liệu lẫn quá trình. Thông
tin lấy từ các nguồn dữ liệu đợc chuyển đến cho một hay nhiều quá trình xử lý và ng-
ợc lại, một quá trình khi nhận đủ thông tin vào thì bắt đầu thực hiện chức năng xử lý
thông tin của nó và xuất ra các kết quả gửi lại kho dữ liệu.
Trong một mô hình luồng dữ liệu có các đối tợng sau:
Chức năng xử lí (process): Là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ
một tiến trình xử lí. Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi thông tin.
Biểu diễn chức năng xử lý thông tin.
Nhãn tên của chức năng: là tên duy nhất dới dạng
động từ - bổ ngữ và động từ nên ở dạng thức mệnh
lệnh.
Luồng dữ liệu (data flows): Là luồng thông tin vào hay ra của một chức
năng xử lí. Bởi vậy nó đợc coi nh các giao diện giữa các thành phần của sơ đồ.
Tên nhãn
Biểu diễn luồng dữ liệu trên sơ đồ.
Chơng trình quản lý th viện
14
Nhãn tên
của chức
năng
3.2. Tra tìm tài liệu
3.2. Tra tìm tài liệu
3.2.1. Tìm theo thông tin
3.2.1. Tìm theo thông tin
3.2.2. Tìm theo mã
3.2.2. Tìm theo mã
Tên kho dữ liệu
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ

Thanh Nhân
Tên nhãn là tên luồng thông tin mang theo. Mũi tên
chỉ hớng của luồng thông tin. Tên nhãn nhất thiết phải là duy nhất và đợc viết dới
dạng danh từ - tính từ. Dòng thông tin khác nhau đợc mang tên khác nhau.
Kho dữ liệu (data store):
Là các thông tin cần lu trữ lại trong một khoảng
thời gian để sau đó một hay một vài chức năng xử
lí hoặc tác động trong sử dụng và khai thác.
Tác nhân ngoài / đối tác (external entities): Là một nhóm ngời hay tổ chức
ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhng đặc biệt có một số hình thức tiếp
xúc, trao đổi thông tin với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra
giới hạn của hệ thống, và định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Đây là phần sống còn của hệ thống, chúng là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống
cũng nh chúng nhận các sản phẩm thông tin từ hệ thống.
Biểu diễn tác nhân ngoài.
Tên gọi của tác nhân ngoài là một danh từ biểu thị
cho một bộ phận, một ban phòng hoặc tổ chức.
Tác nhân trong: Là một chức năng hay một hệ thống con của hệ thống đợc
mô tả ở trang khác của sơ đồ.
Biểu diễn tác nhân trong.
Tên tác nhân trong: dới dạng động từ-bổ ngữ.
Tác nhân trong là một chức năng hoặc một tiến trình
bên trong hệ thống, đợc miêu tả ở trang khác của mô
hình.
Dòng dữ liệu:
Thông tin vào Thông tin ra

2.5. Sơ đồ luồng dữ liệu:
Chơng trình quản lý th viện
15

Tên tác nhân
ngoài
Tên tác nhân trong
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Nh đã trình bày khái niệm về dòng dữ liệu, ý nghĩa của các ký hiệu ở phần các
công cụ diễn tả xử lí, em chỉ đi sâu vào phân tích, vẽ sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh
của hệ thống quản lý Th viện và sơ đồ dòng dữ liệu mức 1 các chức năng quản lý độc
giả, quản lý tài liệu và quản lý mợn - trả
2.5.1. Sơ đồ mức khung cảnh:
Mục đích của sơ đồ này là để đa ra ranh giới và xem xét một cách tổng thể
toàn bộ hệ thống. Sơ đồ này chỉ ra các quan hệ chính giữa các tác nhân ngoài là nơi
cung cấp tin và nhận thông tin đầu ra của hệ thống và một bên là chức năng chính
của hệ thống. Sơ đồ này chỉ ra đợc các mối quan hệ trớc sau trong tiến trình xử lí,
trong việc liên kết thông tin giữa các chức năng.
Chơng trình quản lý th viện
16
QLTV
QLTV

Độc giả
Nguồn cung cấp
Người quản lý
Thông báo
Mượn/trả tài liệu
Yêu cầu và cấp thẻ
Yêu cầu và trả lời tra cứu
Yêu cầu và nhận báo cáo
Danh sách kế hoạch
dự trù

Yêu cầu và cung cấp tài liệu
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
2.5.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh:
Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh vật lý:
Việc thiết kế sơ đồ này nhằm chỉ ra những phơng tiện, biện pháp thực hiện
những công việc của hệ thống, chỉ ra hệ thống làm việc nh thế nào, các luồng dữ liệu
biểu thị cho các tài liệu liên quan trong lu chuyển thông tin của hệ thống là những bộ
Chơng trình quản lý th viện
17
Nguồn cung cấp
Quản lý
tài liệu
Quản lý
mượn
trả
Quản lý
độc giả
Độc giả
Yêu cầu và cung cấp tài liệu
Yêu cầu và trả lời tra cứu
Kho dữ liệu
Cán bộ thư viện
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
phận hoạt động điều hành. Các kho dữ liệu là các tệp tin lu trữ thông tin lâu dài. Các
tác nhân ngoài trao đổi thông tin với các bộ phận trong hệ thống.
Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh logic:

Chơng trình quản lý th viện

18
Cán bộ Thư
viện
Nguồn cung cấp
Độc giả Cán bộ thư
viện
Quản lí
độc giả
Quản lí
tài liệu
Quản lí
mượn trả
Kho dữ liệu, tài liệu Kho dữ liệu mượn - trả Kho dữ liệu độc giả
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Sơ đồ này đợc xây dựng giúp phân tích hệ thống một cách chi tiết hơn nhằm
giảm rủi ro khi đa hệ thống vào hoạt động. Các luồng dữ liệu của sơ đồ này chỉ ra
các thông tin yêu cầu đối với từng chức năng, mô tả quá trình trao đổi thông tin qua
lại giữa các chức năng trong hệ thống. Các kho dữ liệu là các kho thông tin dữ liệu
logic. Các tác nhân ngoài cung cấp thông tin dữ liệu cho hệ thống và nhận thông tin
trả lời từ hệ thống.
Chơng trình quản lý th viện
19
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Sơ đồ mức 1 của chức năng quản lý độc giả:
Chơng trình quản lý th viện
20
Kho dữ liệu mượn, trả
Độc giả

Cập nhập
thông tin
độc giả
In
thẻ
Tra tìm
độc giả
Thống kê
in ấn
Kho dữ liệu độc giả Kho dữ liệu tài liệu
Cán bộ Thư viện
Cán bộ Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Sơ đồ mức 1 của chức năng quản lý tài liệu:
Chơng trình quản lý th viện
21
Kho dữ liệu mượn, trả
Tài liệu
Cập nhập
thông tin
tài liệu
Tra tìm
tài liệu
Thống kê
in ấn
Kho dữ liệu tài liệu Kho dữ liệu độc giả
Cán bộ Thư viện
Cán bộ Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ

Thanh Nhân
Sơ đồ dữ liệu mức 1 chức năng quản lý m ợn - trả :
Chơng trình quản lý th viện
22
Cán bộ Thư
viện
Độc giả
Mượn
tài liệu
In phiếu
nợ
In danh
sách
Cán bộ Thư
viện
Độc giả
Trả tài liệu Xử lý
phạm quy
Kho dữ liệu mượn trả Kho dữ liệu tài liệuKho dữ liệu độc giả
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Chơng III: Phân tích cơ sở dữ liệu của hệ thống.
3.1. Xây dựng mô hình và mối quan hệ giữa các thực thể (E- R)
3.1.1. Mô hình thực thể
Khái niệm thực thể (entity): Các thực thể đợc xác định là một một đối tợng có
thật, mang thông tin cần thiết cho hệ thống.
Tên của thực thể phải thể hiện kiểu hay lớp của các đối tợng. Trong một bảng
dữ lữ liệu (table) thì mỗi thể hiện (instance) của một thực thể tơng đơng với một
dòng (row).
Khái niệm thuộc tính (attribute): là một đánh giá, một đặc trng hoặc một tính

chất của thực thể.
Một thực thể phải có ít nhất hai thuộc tính trong đó có một thuộc tính làm
khoá. Thuộc tính phục vụ cho việc đánh giá chất lợng, xác định, phân loại, đánh giá
số lợng hay biểu diễn trạng thái của thực thể. Trong một bảng dữ liệu thì mỗi thuộc
tính tơng ứng với một cột (column).
Khái niệm mối quan hệ giữa các thực thể (relationship): giữa các thực thể
luôn có mối quan hệ tác động với nhau trong thế giới thực. Mối quan hệ đó có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Có các loại quan hệ sau:
- Quan hệ một - một (1- 1): Một thực thể của kiểu thực thể này tơng ứng với
một và chỉ một thực thể của kiểu quan hệ kia.
Ví dụ quan hệ giữa mối quan hệ giữa độc giả và thẻ th viện: mỗi độc giải chỉ
có một thẻ và mỗi thẻ cũng chỉ có ở một độc giả.
- Quan hệ một - nhiều (1- n): Một thực thể của kiểu thực thể này tơng ứng với
một và chỉ một thực thể của kiểu thực thể kia nhng điều ngợc lại cha chắc đã đúng.
Ví dụ: quan hệ giữa độc giả và đơn vị của độc giả, một độc giả chỉ ở một đơn
vị duy nhất nhng trong một đơn vị lại có nhiều độc giả.
- Quan hệ nhiều - nhiều (m - n): một thực thể của kiểu thực thể này tơng ứng
với nhiều thực thể của kiểu thực thể kia và ngợc lại.
Chơng trình quản lý th viện
23
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
Ví dụ: trong mối quan hệ giữa sách và tác giả, một tác giả có thể viết nhiều
sách và một sách có thể có nhiều tác giả.
Trên cơ sở phân tích quy trình nghiệp vụ nh trên, ta thấy th viện cần phải quản
lý đợc các thực thể sau: tài liệu, độc giả, mợn trả. Trong đó thực thể tài liệu có thể
hiểu là thực thể bao gồm tất cả các thể loại tài liệu mà th viện cần quản lý. Thực thể
này có thể chia làm 4 nhóm thực thể có các thuộc tính chung nhau đó là: Sách, Báo -
Tạp chí, Bài viết, Luận văn. ý nghĩa và các thuộc tính cần quản lý của mỗi thực thể

nh sau:
- Thực thể Sách: bao gồm giáo trình, tài kiệu tham khảo, sách văn học. Thực
thể sách đợc quản lý dựa trên các thuộc tính sau:
+ Mã sách
+ Tên sách
+ Tên tác giả
+ Tên nhà xuất bản
+ Năm xuất bản
+ Lần tái bản
+ Tập số
+ Số tập
+ Số lợng
+ Số trang
+ Kích cỡ
+ Vị trí
+ Nội dung tóm tắt
- Thực thể luận văn: bao gồm từ luận văn Cử nhân tới luận văn Tiến sỹ, cần
quản lý theo các thông tin:
+ Mã luận văn
+ Tên luận văn
+ Tác giả
+ Năm thực hiện
Chơng trình quản lý th viện
24
Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên: Vũ
Thanh Nhân
+ Số trang
+ Nội dung tóm tắt
+ Từ khoá
+ Số lợng

- Thực thể Báo- Tạp chí: bao gồm các loại báo, tạp chí nói chung, cần quản lý
các thông tin:
+ Mã tạp chí
+ Số định kỳ
+ Tên nhà xuất bản
+ Số trang
+ Số lợng
- Thực thể Bài viết: Trong thực tế, trên các tạp chí hoặc các quyển sách thờng
có những bài viết hay đặc trng cho một vấn đề khoa học. Th viện sẽ đa tên các bài
viết này vào pitches để đọc giả có thể tìm kiếm dễ dàng hơn. Thực thể này bao gồm
các thuộc tính sau:
+ Mã bài viết.
+ Tên bài viết.
+ Tác giả
+ Chủ đề
+ Mã tài liệu chứa bài viết
- Thực thể Độc giả: Lu giữ các thông tin để th viện quản lý độc giả và kiểm
soát việc mợn sách của độc giả đó. Thực thể này gồm các thuộc tính sau:
+ Họ tên .
+ Ngày sinh.
+ Chức vụ.
+ Số thẻ đọc.
+ Địa chỉ.
+ Ngày cấp thẻ.
+ Ngày hết hạn sử dụng.
Chơng trình quản lý th viện
25

×