Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Xuất khẩu và phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.22 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Xuất khẩu là một mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng lần thứ VI
đề ra: Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến l-
ợc của toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức tăng xuất khẩu để nhập khẩu.
Hiện nay, đứng trớc xu thế toàn cầu hoá cũng nh bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trên thị trờng thì không thể không có
hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng nớc ngoài. Dệt Minh
Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc đứng đâud trong ngành công nghiệp nhẹ
Hà Nội, chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt may. Trong những năm qua
Công ty luôn chú trọng phát triển nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi
kiểu dáng, mẫu mã phong phú do đó sản phẩm không những đáp ứng đ ợc
nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà chủ yếu ngày càng chiếm lĩnh thị trờng
quốc tế, tạo dựng đợc uy tín với khách hàng truyền thống nh Nhật Bản,
EU Với những sản phẩm xuất khẩu chính nh : khăn bông, áo choàng tắm,
màn tuyn đã tạo ra cho Công ty một nguồn doanh thu đáng kể, kim ngạch
xuất khẩu qua các năm (thời kỳ1995-2003) đều có xu hớng tăng, lợi nhuận
xuất khẩu là một nguồn thu chính của Công ty.Tuy nhiên trong bối cảnh tự
do hoá thơng mại ngày nay Công ty cũng vấp phải sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ lớn mạnh trong ngành dệt may nh Trung Quốc Đây là
những thách thức đòi hỏi Công ty cần có biện pháp giải quyết nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế hoạch thị trờng ở Công ty cùng
với những kiến thức đã đợc tích luỹ ở nhà trờng, em đã chọn đề tài: Nghiên
cứu thống kê tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Dệt Minh Khai
thời kỳ 1995-2003 làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng I: Những vấn đề chung về xuất khẩu và phân tích thống kê
hoạt động xuất khẩu.
Chơng II. Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích hoạt
động xuất khẩu của Công ty Dệt Minh Khai thời kỳ (1995-2003)
Chơng III Một số kiến nghị và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của Công ty Dệt Minh Khai.
Việc nghiên cứu đề tài không thể không tránh đợc những thiếu sót,
em rất mong thầy hớng dẫn: PGS.TS Bùi Huy Thảo chỉ bảo để em hoàn
thành tốt chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thuý
Lớp: Thống kê 42
Chơng I
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những vấn đề chung về xuất khẩu và phân
tích thống kê tình hình xuất khẩu
I. Những vấn đề chung về xuất khẩu
1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá đợc coi là một trong những hình thức cơ bản
của hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát
triển. Hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia trong đó một nớc
đóng vai trò xuất khẩu hàng hoá một nớc đóng vai trò nhập khẩu hàng
hoá. Nh vậy, xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này
cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ, tiền tệ có thể là
ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia và các bên chủ thể phải có
quốc tịch ở hai nớc khác nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động xuất khẩu diễn ra
trên mọi lĩnh vực đời sống, trong các điều kiện kinh tế khác nhau, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, t liệu sản xuất, máy móc thiết bị

và khoa học kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều mang lại
lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu là một lĩnh
vực quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại đối với bất kỳ một quốc gia
nào. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng ta tại Đại
hội lần thứ VI của Đảng nhấn mạnh: Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh
tế trong chặng đờng đầu tiên cũng nh sự nghiệp phát triển khoa học-kỹ
thuật và công nghiệp hoá XHCN ở nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều
đó phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu là một mũi nhọn quan trọng của hoạt động
kinh tế đối ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng
lần thứ VI đề ra: Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lợc của toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức tăng xuất khẩu. Hoạt
động xuất khẩu ngày càng phát triển và là nhân tố cơ bản thúc đẩy quá
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình tăng trởng và phát triển kinh tế, nhất là đối với các nớc có nền kinh tế
nhỏ và công nghệ lạc hậu nh ở nớc ta. Do đó mà ở nớc ta hiện nay có một
số hình thức xuất khẩu chủ yếu nh sau:
1.1 Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong
và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi,
đúng phơng hớng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng nh quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm tr-
ớc mọi kết quả sản xuất kinh. Do đó doanh nghiệp phải thận trọng trong
từng chiến lợc từ bớc nghiên cứu thị trờng đến việc ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí
và rủi ro có thể xảy ra.
1.2 Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp

trong nớc có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhng không đủ điều
kiện để xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch
ngoại thơng tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để làm thủ tục xuất
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao
gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên
cứu thị trờng tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay
mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký hợp đồng và
làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại,
đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
1.3 Xuất khẩu liên doanh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá theo loại này dựa trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng
để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi
nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì với hình thức này, doanh
nghiệp ít phải chịu rủi ro hơn do mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu
chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên
cũng phân theo số vốn góp.
1.4 Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu,
thanh toán theo hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng
hoá. Với hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải t-
ơng đơng nhau về giá trị, phải cân bằng về giá cả, bạn hàng bán và mua là
một.
2. Bản chất

Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của
hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế. Nó đợc biểu hiện thông qua trao
đổi hàng hoá dịch vụ của một nớc này cho nớc khác và dùng tiền tệ làm ph-
ơng tiện trao đổi.
Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng
của nớc nhập khẩu và khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu. Th-
ơng mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với chất l-
ợng và số lợng, mẫu mã cao hơn so với khả năng sản xuất trong nớc khi
thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không giao lu buôn bán với nớc ngoài. Do
đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng, thúc đẩy các
nớc mở rộng quan hệ trao đổi mua bán với nhau. Thế nhng, xét một cách cụ
thể thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán hàng hoá là
xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên mà một nớc có thể chuyên
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
môn sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để đổi lấy hàng
nhập khẩu từ nớc khác nhằm mục đích lợi nhuận. Do đó hai bên cùng có lợi
do có sự khác nhau về sở thích và lợng cầu đối với hàng hoá khi thực hiện
trao đổi mua bán hàng hoá. Vì vậy, mặc dù với xuất phát điểm thấp và chi
phí sản xuất hầu nh lớn hơn tất cả các mặt hàng của các quốc gia, nớc ta
vẫn có thể duy trì quan hệ thơng mại với các nớc đó. Vì thế, trong những
năm qua, hoạt động xuất khẩu luôn là mục tiêu chiến lợc để phát triển kinh
tế đợc Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng và đặt lên hàng đầu tại các hội
nghị của Đảng và Nhà nớc họp bàn.
3. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy cho phát triển kinh tế. Việc mở
rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập
khẩu, cũng nh tạo cơ sở cho phát triển các cơ sở hạ tầng là một mục tiêu
quan trọng nhất của chính sách thơng mại. Nhà nớc đã và đang thực hiện

các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến
khích khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và
tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi
lẽ mỗi quốc gia đều có một lợi thế so sánh riêng cho nên muốn kinh tế phát
triển họ không thể không đem bán các sản phẩm có lợi thế của quốc gia
mình. Đó là các vai trò sau:
3.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá đất nớc.
Xuất khẩu là hoạt động mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tăng trởng của hoạt động xuất nhập khẩu. Xuất
khẩu là hoạt động tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt nhập khẩu máy móc
thiết bị, khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Nguồn vốn nhập khẩu chủ yếu đợc hình
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành từ các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ tuy quan trọng
nhng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau. Nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nớc là xuất khẩu.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn nhằm
thoả mãn cho nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân cho nên việc
xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là tất yếu. Nhng việc nhập khẩu nhiều nh hiện nay
chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa vì nếu không nó sẽ dẫn đến mất
cân bằng trong cán cân thơng mại. Vì vậy, muốn phát triển sản xuất thì chúng
ta cần phải đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tạo thế vững chắc cho sự phát triển kinh
tế của đất nớc.
3.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Là một nớc có nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc
hậu, không đồng bộ thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tạo thêm công ăn việc

làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc
đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc phát triển lâu dài. Để thực hiện đợc chiến
lợc lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ đợc ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng
hoá:
+Thông qua hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh của ta
có thể phát huy lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi và áp
dụng đợc các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại trên thế giới
vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, tạo ra năng lực sản
xuất mới và đa đất nớc tiến nhanh vào quá trình công nghiêp hoá- hiện đại
hoá đất nớc.
+Thông qua hoạt động xuất khẩu, khả năng cạnh tranh trên thị trờng
đợc nâng cao nên hàng hoá có chất lợng ngày càng cao, mẫu mã sản phẩm
ngày càng phong phú đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng quốc tế. Cuộc
cạnh tranh này đòi hỏi mỗi quốc gia phải luôn luôn tỏ chức lại và cải tiến sản
xuất thích nghi với thị trờng. Không những thế nó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn đổi mới hoàn thiện công việc và hoạch định chơng trình sản xuất
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh sao cho phù hợp nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất
và ổn định cơ cấu kinh tế tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
và máy móc thiết bị kỹ thuật để góp phần phát triển kinh tế nớc nhà.
Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản xuất khác phát triển,
đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nh
ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc tế
đầu t...Xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành khai thác có cơ hội phát triển
thuận lợi, chẳng hạn nh nếu phát triển ngành dệt xuất khẩu thì nó sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy các ngành nh: tơ lụa, bông đay phát triển theo đồng thời thu
hút đợc một số lợng lao động lớn vào làm trong các ngành đó. Xuất khẩu tạo
khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở

rộng khả năng cung cấp đầu t trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật
đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu
là phơng tiện quan trọng để tạo vốn đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào
Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
3.3 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Việt Nam là một nớc có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số
trẻ, số ngời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dân của cả
nớc. Hàng năm, số ngời trong độ tuổi lao động đợc bổ sung khoảng 1,5-2
triệu ngời. Một đặc điểm của nớc ta hiện nay là số lao động làm việc trong
ngành nông nghiệp rất nhiều nên có hiện tợng thất nghiệp theo mùa vụ.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu đã góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động ở nớc ta, nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời
lao động nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới.
+Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất
khẩu sẽ đợc mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều
lao động vào làm việc với thu nhập cao và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá,
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong
phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
+ Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại
khác nh du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đa lực lợng lao động
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
3.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.
Để thực hiện quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc, Đảng ta đã chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế,
trong đó chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan

hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhng
có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực nh thu hút vốn đầu t trực tiếp, vay tín
dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công nghệ mới. Khi xuất khẩu hàng hoá
phát triển mạnh thì nó cũng thúc đẩy và đòi hỏi các hoạt động khác nh: đầu
t, tín dụng, vận tải quốc tế phát triển theo. Mặt khác, chính các hoạt động
kinh tế đối ngoại nêu trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
4. Những ảnh hởng của hoạt động xuất khẩu đến nền kinh tế.
4.1 Những ảnh hởng tích cực
Để đa nền kinh tế hội nhập với thị trờng quốc tế thì hoạt động xuất
khẩu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một nhu cầu tất yếu. Nó là
động lực của phát triển đồng thời trực tiếp tham gia giải quyết những vấn đề
thời sự của nền kinh tế. Nó có tác động tích cực đến nền kinh tế trong nớc
thể hiện ở các mặt sau:
+ Xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần vào việc cải thiện
cán cân thanh toán, tăng lợng dữ trữ ngoại hối, tăng lợng nhập máy móc thiết
bị để phát triển công nghiệp nớc nhà.
+ Xuất khẩu làm tăng thu nhập, đảm bảo đầu vào cho sản xuất đồng
thời tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động góp phần vào ổn định xã
hội.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng các cơ sở vật
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất kỹ thuật đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tích cực đa
đất nớc tiến nhanh trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đậi hoá đất nớc.
+ Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và nâng cao tay nghề cho ng-
ời lao động.
4.2 Những ảnh hởng tiêu cực
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì bên cạnh những lợi thế đạt đợc thì
hoạt động xuất khẩu cũng bộc lộ những khó khăn và thách thức sau:
+ Về văn hoá bản sắc dân tộc: Khi các quan hệ kinh tế đối ngoại ngày

càng mở rộng thì sự trao đổi giao lu văn hoá giữa các nớc trên thế giới cũng
đồng thời xảy ra. Do đó, nền văn hoá bản sắc dân tộc có nguy cơ bị mai một.
+ Về an ninh chính trị: Khi tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại
không chỉ đơn thuần có những tính toán kinh tế mà còn có cả những mu toan
chính trị. Thực tế đã có những thế lực thù địch muốn thông qua chính sách
kinh tế mà âm mu tiến hành diễn biến hoà bình nhằm phá hoại lật đổ chế độ
nớc ta.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê tình hình xuất khẩu
1. Sự cần thiết xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp những chỉ tiêu phản ánh
các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt
của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tợng có liên quan. Hệ
thống chỉ tiêu đợc hình thành từ hai nguồn:
+ Từ những tổng hợp theo những biểu hiện trực tiếp gián tiếp của chỉ
tiêu nghiên cứu.
+ Từ các nhóm chỉ tiêu đợc xây dựng cho nghiên cứu riêng.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê có tác dụng nh sau: Lợng
hoá các mặt, cơ cấu, mối liên hệ cơ bản của đối tợng nghiên cứu từ đó nhận
thức đợc bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tợng.
2. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê tình
hình xuất khẩu
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên thực tế, các hiện tợng mà thống kê nghiên cứu đều rất phức tạp.
Để phản ánh chính xác chúng, cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
thống kê theo các nguyên tắc nhất định nói chung, với hệ thống chỉ tiêu
thống kê tình hình xuất khẩu nói riêng theo những căn cứ và yêu cầu sau:
2.1. Những căn cứ để xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Nghiên cứu thống kê tình hình xuất khẩu hàng dệt may. Mục đích nghiên

cứu của đề tài có vai trò quyết định trong việc lựa chọn chỉ tiêu thống kê
phù hợp để phân tích.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hiện tợng nghiên cứu tình hình
xuất khẩu hàng dệt may với những đặc trng riêng vốn có của ngành.
Căn cứ vào khả năng thu thập tổng hợp chỉ tiêu thống kê của ngời
nghiên cứu. Với nội dung đề tài trên, các chỉ tiêu thống kê có thể là: quy
mô xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt
động xuất khẩu.
2.2.Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu đợc mối liên hệ giữa các bộ
phận, các mặt, giữa hiện tợng nghiên cứu và các hiện tợng có liên quan
trong phạm vi mục đích nghiên cứu, muốn vậy phải dựa trên các nguyên tắc
sau:
+ Đảm bảo tính hiệu quả- hớng đích
+ Đảm bảo tính hệ thống
+ Đảm bảo tính khả thi
Đối với đề tài về xuất khẩu, ta phải tiến hành phân tích lý luận về
xuất khẩu và phân tích thống kê tình hình xuất khẩu để nghiên cứu bản chất
của hiện tợng.
Trong hệ thống chỉ tiêu phải có chỉ tiêu mang tính chất chung nh quy
mô xuất khẩu, các chỉ tiêu mang tính bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nh chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu nhằm phản ánh đầy đủ hiện t-
ợng nghiên cứu.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phải đảm bảo thống nhất về nội dung phơng pháp và phạm vi tính
toán của các chỉ tiêu cùng loại.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu của doanh nghiệp
3.1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu( hiện vật, giá trị )
a. Lợng hàng hoá xuất khẩu là chỉ tiêu hiện vật chủ yếu áp dụng đối

với các hàng hoá là sản phẩm vật chất, nó cho biết tổng lợng hàng hoá xuất
khẩu trong một năm hoặc trong một giai đoạn là bao nhiêu, đơn vị tính là
sản phẩm, tấn, chiếc... Đối với doanh nghiệp dệt may thì đơn vị tính của l-
ợng hàng hoá xuất khẩu có thể là bao nhiêu sản phẩm khăn quy chuẩn, bao
nhiêu vải tuyn khổ 1,8m Trong thống kê chỉ tiêu l ợng hàng hoá xuất
khẩu có tác dụng nh sau:
+ Là cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị xuất khẩu.
+ Là cơ sở để cân đối tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
và kinh doanh đối với từng loại sản phẩm.
b. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu cho biết tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu trong một năm hoặc trong một giai đoạn là bao nhiêu, đơn vị tính là
VNĐ, USD Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối, nó phản ánh kết
quả hoạt động xuất khẩu qua đó đánh giá đợc tiềm năng kinh tế của doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó.

=
=
1i
xkxki
qPX
Trong đó:
X
i
: Trị giá xuất khẩu theo mặt hàng i
P
xk
: Đơn giá mặt hàng i theo mức giá k
xk

q
: Lợng hàng của mặt hàng i theo mức giá k
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên thực tế, với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
khẩu nào trên thơng trờng đều hiểu rõ: muốn tồn tại và kinh doanh càng có
hiệu quả thì kim ngạch xuất khẩu phải càng lớn.
3.2 Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Theo lý thuyết, tần số khi biểu hiện bằng số tơng đối gọi là tần suất:
Trong đó:
Tần số f
i
( i= 1,n ) là số lần lặp lại của các lợng biến hay là số đơn vị
trong từng tổ.
Tổng số đơn vị trong từng tổ
Tần suất nói lên tỷ trọng của từng đơn vị tổng thể hay kết cấu đơn vị
tổng thể.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nhà quản lý kinh tế thờng
phân loại xuất khẩu theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Tuỳ mục
đích nghiên cứu, có thể nghiên cứu cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo các tiêu
thức thờng đợc sử dụng, đó là: cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng, cơ cấu xuất
khẩu theo thị trờng, cơ cấu xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu.
a. Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng
Đó là toàn bộ mặt hàng xuất khẩu hiện có trong danh mục hàng hoá
của Việt Nam mà đơn vị sản xuất kinh doanh thơng mại thực hiện xuất
khẩu các mặt hàng này ra thị trờng nớc ngoài. Tỷ trọng hàng hoá phân theo
mặt hàng đợc tính theo đơn vị giá trị.
Từ công thức tính kim ngạch xuất khẩu ở trên ta có:
13


=
i
i
i
f
f
d

=
n
i
i
f
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

=
=
m
i
i
XX
1

Trong đó:
X: Tổng kim ngạch xuất khẩu
i
X
: Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng i

Do đó ta có thể tính tỷ trọng của hàng hoá nh sau:
X
X
d
i
=
b. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng (theo nớc)
Đó là tên các nớc là thị trờng xuất khẩu của đơn vị sản xuất kinh
doanh thơng mại trong thời kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đợc xác định để xem
xét cơ cấu xuất khẩu của doanh nghiệp sang các nớc để từ đó tìm ra nguồn
xuất khẩu nào đem lại nhiều lợi ích lớn nhất, thị trờng nào là lớn nhất đối
với hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công thức tính kim ngạch xuất khẩu sang các nớc ( các thị trờng)

=
i
XX
Trong đó:
X : Tổng kim ngạch xuất khẩu
i
X
: Kim ngạch xuất khẩu sang nớc i
Chỉ tiêu này có thể tính cho từng doanh nghiệp, nó cho biết đâu là thị
trờng xuất khẩu chủ yếu và sự thay đổi của nó qua các năm.
Ta có thể tính tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trờng từ công thức tính
toán ở trên nh sau:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

=

pq
pq
pq
x
X
X
d

Trong đó:
pq
x
d
: tỷ trọng xuất khẩu phân theo thị trờng
Tỷ trọng này cho biết trị giá một thị trờng xuất khẩu của nớc ta
chiếm bao nhiêu % trong tổng số trị giá xuất khẩu sang các thị trờng.
c. Cơ cấu xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu
Hiện nay, phơng thức xuất khẩu chủ yếu là hai hình thức: xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các
công ty nớc ngoài. Xuất khẩu gián tiếp thông qua sự hoạt động của các
công ty thơng mại trung gian trong và ngoài nớc.
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu luôn là mục tiêu phấn đấu
của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nó có ý
nghĩa rất lớn nh : tận dụng và tiết kiệm đợc các nguồn lực hiện có, nâng cao
chất lợng, hạ giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu có thể là chỉ tiêu tơng
đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả xuất khẩu với chi phí xuất khẩu
(chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc có thể là chỉ tiêu tuyệt đối:
HQ=KQ-CP
Các công thức tổng quát tính các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu đầy đủ

có dạng:
Về kết quả xuất khẩu có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối
15
CP
KQ
H
=
KQ
CP
H
=
'
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với doanh nghiệp xuất khẩu. Lợi nhuận xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh phần
giá trị thặng d hoặc hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt
động xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng nớc ngoài.
* Chỉ tiêu này đợc mô tả theo công thức sau:
Lãi kinh doanh= Doanh thu kinh doanh Chi phí kinh doanh ( kinh
doanh từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp )
* Nội dung kinh tế:
+ Lợi nhuận thu đợc từ kết quả hoạt động xuất khẩu.
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính: Khi một đơn vị tiền tệ trong
nớc chi ra cho hàng xuất khẩu thông qua quan hệ ngoại tệ đem về bao
nhiêu đơn vị ngoại tệ.
+ Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng: Kết quả xuất khẩu các
kỳ trớc bỏ sót kỳ này tìm ra.
Trong ba bộ phận trên thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động xuất khẩu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp.
* Tác dụng:

Lợi nhuận xuất khẩu là chỉ tiêu quan trọng và quyết định sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp xuất khẩu. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện va nâng cao mức sống của ng-
ời lao động, là cơ sở để doanh nghiệp lập ra các quỹ: quỹ khen thởng, quỹ
phúc lợi Doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả thì đất n ớc mới giàu có, phát
triển. Ngợc lại làm ăn kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản.
b) Doanh thu xuất khẩu: là tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu tiêu thụ
của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khẩu mà doanh
nghiệp đã bán ra thu đợc tiền trong kỳ báo cáo.
* Chỉ tiêu này có nội dung kinh tế nh sau:
+ Giá trị xuất khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành, đã tiêu
thụ ngay trong kỳ báo cáo.
+ Giá trị xuất khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao
dịch cho ngời mua trong cả kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cáo.
* Phơng pháp tính:
P
ij
: giá bán đơn vị sản phẩm i bán ở thời điểm j
Q
ij
: lợng sản phẩm i bán ở thời điểm j trong kỳ báo cáo
Do tính theo giá bán thực tế mà chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu của các
doanh nghiệp tính theo mức độ:
+ Doanh thu bán hàng thuần: là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và các khoản
giảm trừ khác phát sinh trong kỳ báo cáo nh giảm giá hàng bán, giá trị hàng
bán bị trả lại, các khoản đền bù sửa chữa hàng hoá xuất khẩu h hỏng còn

trong thời hạn bảo hành.
c) Giá trị sản xuất (GO) của sản phẩm xuất khẩu.
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật
chất và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp của doanh nghiệp xuất
khẩu làm ra trong một thời kỳ.
* ý nghĩa của chỉ tiêu GO trong hoạt động sản xuất công nghiệp:
+ Phản ánh quy mô về kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp
của doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Là cơ sở tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp xuất
khẩu.
+ Là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khâủ.
* Phơng pháp tính GO của sản phẩm xuất khẩu cũng giống nh phơng
pháp tính của GO của hoạt động sản xuất công nghiệp chỉ khác ở chõ trong
doanh nghiệp xuất khẩu, nó chỉ tính cho sản phẩm xuất khẩu.
GO của hoạt động sản khẩu tính theo giá sử dụng cuối cùng gồm các
yếu tố sau:
(+) Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp (gồm
17
ijij
QPDT

=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh thu thuần bán sản phẩm hàng hoá công nghiệp và doanh thu thuần
cung cấp dịch vụ sản xuất công nghiệp).
(+) Trợ cấp của Nhà nớc.
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công
cụ mô hình tự chế.
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) hàng gửi bán.

(+) Thuế sản xuất khác.
(=) Giá trị sản xuất theo giá cơ bản.
(+) Thuế sản phẩm.
(=) Giá trị sản xuất theo giá sản xuất .
(+) Cớc vận tải và phí thơng nghiệp.
(=) Giá trị sản xuất theo giá sử dụng cuối cùng.
d) Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất công
nghiệp của doanh nghiệp xuất khẩu trong một thời kỳ, đợc tạo ra bởi hai
yếu tố sản xuất có vai trò tích cực là lao động sống và t liệu lao động. Vì
vậy chỉ tiêu bao gồm giá trị mới sáng tạo của lao động và giá trị chuyển
dịch( hay hoàn vốn) của tài sản cố định.
Đây là chỉ tiêu tính theo phơng pháp SNA, có cấu thành giá trị:
VA=( V+M ) + C
1
* ý nghĩa của chỉ tiêu này:
+ Đánh giá vai trò của mỗi yếu tố trong hai yếu tố tích cực.
+ Xem xét mối quan hệ phân chia lợi ích giữa ngời lao động (V) với
doanh nghiệp (lãi ròng) và nhà nớc (VAT).
+ Phản ánh thành quả lao động của doanh nghiệp xuất khẩu và mức
đóng góp đích thực của mỗi doanh nghiệp vào kết quả sản xuất của nền
kinh tế.
+ Đảm bảo sự công bằng hợp lý trong việc tính toán thuế VAT.
* Phơng pháp tính VA
Chỉ tiêu đợc tính theo hai phơng pháp cho sản phẩm xuất khẩu:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Ph¬ng ph¸p s¶n xuÊt
Gi¸ trÞ Gi¸ trÞ Chi phÝ
gia t¨ng = s¶n xuÊt - trung gian

(VA) (GO) (IC)
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phơng pháp phân phối
Giá trị Thu nhập lần Thu nhập lần Khấu hao
gia tăng = đầu của lao + đầu của doanh + TSCĐ
(VA) động (V) nghiệp (M) (C
1
)
Trong đó:
V- Thu nhập lần đầu của lao động, gồm:
+ Tiền lơng hoặc thu nhập theo ngày công của ngời lao động (nhận
dới hình thức tiền mặt và cả bằng hiện vật).
+ BHXH (gồm BHXH trả thay lơng và phần đóng góp của doanh
nghiệp về BHXH và BHYT cho ngời lao động).
+ Các khoản thu nhập ngoài lơng hoặc ngoài thu nhập theo ngày
công (nh chi ăn tra, ca 3, chi lơng cho ngày nghỉ việc, bồi dỡng nghiệp vụ)
mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngời lao động).
M- Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp, gồm các khoản:
+ Thuế sản xuất (trừ trợ cấp) gồm: thuế sản phẩm, thuế sản xuất
khác.
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã
tính vào IC) và phần thu trên vốn (đối với các DNNN).
+ Mua bảo hiểm nhà nớc (không kể BHXH, BHYT cho CBCNV).
+ Thuế thu nhập (thuế lợi tức).
+ Phần còn lại là lãi ròng của hoạt động công nghiệp của doanh
nghiệp, dùng để chia cho các chủ sở hữu vốn và trích lập các quỹ của doanh
nghiệp.
C
1

- Khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh công
nghiệp.
Để tính đợc VA theo phơng pháp sản xuất cần phải xác định đợc chi
phí trung gian.
* Chi phí trung gian ( IC )
Chi phí trung gian là chi phí sử dụng đối tợng lao động cho sản phẩm
trung gian để làm ra sản phẩm cuối cùng trong một thời kỳ và do đó là bộ
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phận cấu thành quan trọng của tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, đợc
tính theo phơng pháp SNA phục vụ cho việc xác định chỉ tiêu giá trị gia
tăng. Chi phí trung gian của hoạt động xuất khẩu gồm toàn bộ chi phí về
vật chất khác (không kể khấu hao về TSCĐ) và chi phí về dịch vụ cho sản
phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp.
-- Chi phí vật chất khác, gồm có:
+ Nguyên, vật liệu chính;
+ Vật liệu phụ, bao bì;
+ Nửa thành phẩm mua ngoài;
+ Điện năng mua ngoài;
+ Nhiên liệu, chất đốt;
+ Công cụ lao động nhỏ;
+ Vật t đa vào sửa chữa thờng xuyên TSCĐ;
+ Dụng cụ bảo vệ sản xuất và phòng cháy chữa cháy;
+ Trang phục bảo hộ lao động;
+ Chi phí văn phòng phẩm;
+ Chi phí vật chất khác;
-- Chi phí dịch vụ, gồm có:
+ Công tác phí;
+ Tiền thanh toán các hợp đồng sản phẩm hay dịch vụ thuê ngoài mà
nguyên, vật liệu do doanh nghiệp cung cấp;

+ Tiền thuê nhà cửa, máy móc, thiết bị, kho, bãi;
+ Tiền thuê sửa chữa nhỏ, bảo dỡng TSCĐ;
+ Tiền trả công đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CNVC;
+ Tiền trả cho sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa
học;
+ Tiền chi cho dịch vụ pháp lý, t vấn kinh doanh;
+ Cớc phí vận tải và bu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nớc về nhà cửa, tài
sản và an toàn sản xuất, kinh doanh, lệ phí dịch vụ ngân hàng;
+ Chi phí PCCC, bảo vệ an ninh và vệ sinh khu vực;
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tiền thuê quảng cáo, thông tin, kiểm toán;
+ Tiền trả cho các dịch vụ khác: in, sao, chụp tài liệu
e) Giá trị gia tăng thuần (NVA)
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện phần gía trị mới sáng tạo
của lao động sống làm ra trong kỳ của hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên vai trò của lao động trong việc tạo ra nguồn thu
nhập cho các đối tợng khác nhau và sự đóng góp của lao động doanh
nghiệp vào kết quả lao động chung của nền kinh tế. Vì vậy, NVA là cơ sở:
+ Tính chỉ tiêu VA;
+ Nghiên cứu quan hệ thu nhập giữa ngời lao động doanh nghiệp nhà
nớc.
* Phơng pháp tính NVA
NVA đợc tính theo hai phơng pháp:
+ Phơng pháp sản xuất
GTGT thuần (NVA) = GTGT (VA) Khấu hao (C
1
)
+ Phơng pháp phân phối
Giá trị gia Thu nhập lần Thu nhập lần

tăng thuần = đầu của lao + đầu của doanh
(NVA) động (V) nghiệp (M)
Về chi phí xuất khẩu
a) Chi phí chung cho xuất khẩu:
Các chi phí này bao gồm phần chi phí của cơ quan xuất khẩu nh chi
phí về lao động, chi phí về vốn, chi phí về đất đai
* Chi phí về lao động:
+ Tổng số giờ- ngời làm việc trong kỳ
+ Tổng số ngày- ngời làm việc trong kỳ
+ Số lao động làm việc bình quân trong kỳ
+ Tổng quỹ lơng
+ Tổng quỹ phân phối lần đầu cho ngời lao động
* Chi phí về vốn:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tổng vốn có bình quân trong kỳ
+ Vốn cố định có bình quân trong kỳ
+ Vốn lu động có bình quân trong kỳ
+ Tổng gía trị khấu hao có trong kỳ
+ Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
+ Tổng chi phí trung gian trong kỳ
* Chi phí đất đai:
+ Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp
+ Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
* Chi phí cho các chuyến đi sang các thi trờng nớc ngoài, nghiên cứu
thị trờng để phát triển và chỉnh lý sản phẩm sao cho thích ứng
Tất cả những chi phí này phát sinh bất chấp khối lợng bán là bao
nhiêu và ở mức độ nào đó phát sinh trớc cả khi tiến hành xuất khẩu. Tuy
nhiên chúng vẫn phải đợc bù đắp và do đó phải đợc gộp vào giá bán của
nhà xuất khẩu.

Ngoài chi phí sản xuất sản phẩm để xuất khẩu, doanh nghiệp xuất
khẩu còn phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định khác gọi là chi phí xuất
khẩu trực tiếp.
b) Chi phí xuất khẩu trực tiếp:
Các hạng mục chi phí này liên quan trực tiếp đến khối lợng hàng
hoá xuất khẩu bán ra. Các khoản này bao gồm: hoa hồng đại lý, cớc phí
chuyên chở, phí bảo hiểm, chi phí lập chứng từ và thu thập chứng từ xuất
khẩu, phí cảng bãi và dỡ hàng, thuế hải quan và các khoản thuế khác đánh
vào nhập khẩu. Ngời sản xuất không phải gánh chịu toàn bộ tất cả các
khoản chi phí này. Những khoản phí nào anh ta phải gộp vào giá bán của
mình là tuỳ thuộc vào điều kiện bán hàng và thanh toán mà anh ta thơng l-
ợng với ngời mua.
c) Chi phí Marketing xuất khẩu:
Các chi phí cho quảng cáo, khuếch trơng xuất khẩu và các hoạt động
hỗ trợ marketing xuất khẩu khác trên thị trờng nớc ngoài cũng sẽ phát sinh.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngời xuất khẩu sẽ phải gánh chịu hoàn toàn các chi phí này hoặc chúng đ-
ợc phân bổ một phần cho ngời phân phối hoặc ngời mua nớc ngoài.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu để đánh giá hiệu quả xuất khẩu,
chúng ta còn cần nghiên cứu một số chỉ tiêu khác sau đây:
a) Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Sự tiết kiệm lao động xã hội thu đợc thông qua xuất khẩu phụ thuộc
vào mối tơng quan cụ thể giữa giá trị quốc tế và giá trị dân tộc của hàng
hoá đợc xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu đợc xác định bằng cách so sánh số
ngoại thu đợc do XK (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra
cho việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó (giá trị dân tộc của hàng hoá).
Trong đó:

H
x
: là hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu
T
x
: là doanh thu (bằng ngoại tệ) từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá,
dịch vụ (giá quốc tế).
C
x
: là tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm
cả vận tải đến cảng xuất (giá trong nớc).
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí
trong nớc.
Công thức này đợc vận dụng để tính hiệu quả xuất khẩu của từng mặt
hàng, hoặc hiệu quả xuất khẩu sang từng nớc, khu vực thị trờng.
Để tính chính xác hiệu quả xuất khẩu của từng doanh nghiệp hoặc
của từng mặt hàng thì điều quan trọng là phải tính đầy đủ, chính xác các
chi phí bỏ ra cho việc xuất khẩu đó. Trong điều kiện hiện nay, đây quả là
24
x
x
x
C
T
H
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một công việc phức tạp và khó khăn. Nếu doanh nghiệp nào đó xuất khẩu
không phải 1 sản phẩm, mà có nhiều mặt hàng xuất khẩu sang nhiều thị tr-
ờng và đồng tiền thanh toán khác nhau thì vấn đề càng phức tạp hơn. Và

trong trờng hợp đó, khẳng định chính xác mặt hàng này xuất khẩu có lãi,
mặt hàng xuất khẩu kia bị lỗ thì độ tin cậy rất thấp. Đây là một thực tiễn
hiện nay tại các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tuy nhiên, việc tính toán đầy đủ các chi phí đầu vào, có hớng giảm
tối thiểu các chi phí để nâng cao doanh lợi là hết sức cần thiết.
b) Doanh lợi xuất khẩu
Việc tính toán hiệu quả kinh tế xuất khẩu theo các cách tính toán
trên gặp không ít khó khăn do việc tính toán chi phí kinh tế của hàng hoá
xuất khẩu. Để giúp ta tính toán và so sánh dễ dàng những kết quả hoạt động
xuất khẩu ngời ta dùng chỉ tiêu doanh lợi để xem xét.
Doanh lợi xuất khẩu phản ánh kết quả tài chính của hoạt động xuất
khẩu, nghĩa là nó phản ánh những kết quả bằng tiền thực tế thu đợc và
những chi phí thực tế bỏ ra cho những kết quả đó, giá tính doanh lợi đợc
tính toán trên cơ sở giá hiện hành (giá tính toán của kế toán doanh nghiệp).
Vì vậy, về mặt lợng nó không trùng hợp với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất
khẩu đã xem xét.
Trong đó:
D
x
: Doanh lợi xuất khẩu
T
x
: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc chuyển
đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá công bố mua của Ngân hàng ngoại thơng
(sau khi trừ mọi chi phí bằng ngoại tệ).
C
x
: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
c) Các chỉ tiêu hiệu quả trên cơ sở tài liệu thống kê về kết quả và chi
phí ở trên.

25
x
x
x
C
T
D
=

×