Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phân tích thống kê hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thời kỳ 2003-2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.17 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNCV Dư nợ cho vay
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
HGĐ Hộ gia đình
NHN
O
&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHCP Ngân hàng cổ phần
SGD Sở giao dịch
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USD Đồng đôla
VNĐ Việt Nam đồng
VHĐ Vốn huy động
VTD Vốn tín dụng
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU
δ
i
Lượng tăng, giảm tuyệt đối liên hoàn
Δ
i
Lượng tăng, giảm tuyệt đối định gốc


t
i
Tốc độ phát triển liên hoàn
T
i
Tốc độ phát triển định gốc
a
i
Tốc độ tăng liên hoàn
A
i
Tốc độ tăng định gốc
g
i
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng liên hoàn.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống Ngân hàng thương mại
cũng ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cũng như của cá
nhân và hộ gia đình. Đặc biệt là từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,
sản xuất hàng hóa phát triển, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất
cũng như của cá nhân, hộ gia đình là rất lớn. Chính vì vậy người ta cần vốn tín dụng
để thực hiện mục đích của mình. Có thể nói ở nước ta hiện nay chủ yếu mới chỉ có
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ này. Một mặt

khác, ở Việt Nam hiện nay, tín dụng là hoạt động chiểm tỷ trọng khoảng 70% doanh
thu của các Ngân hàng thương mại. Chính vì thế có thể nói tín dụng là một trong
những nghiệp vụ quan trọng nhất tại các Ngân hàng thương mại và cũng là lĩnh vực
mà các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt nhất. Do đó, vấn đề đặt ra là cần quản lý
tốt hoạt động tín dụng.
Để quán lý tốt hoạt động tín dụng, vấn đề cần giải quyết là làm sao để có thể
huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Do đó, việc phân tích hoạt động
tín dụng tại các ngân hàng để thấy được những mặt mạnh, mặt yếu từ đó đề xuất
những kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là việc rất
cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong các Ngân hàng
thương mại, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch, ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam em đã chọn đề tài: “ Phân tích thống kê hoạt động tín
dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
thời kỳ 2003-2008” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề đi sâu vào việc sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để
phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng của Sở giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Phát triển Nông thôn Việt Nam thời kỳ 2003-2008 và đưa ra một số giái pháp kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và công tác thống kê trong hoạt
động tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
Ngoài lời nói đầu, kết luận và doanh mục bảng biểu, chữ viết tắt, kết cấu của
chuyên đề thực tập gồm có hai chương:
Chương 1: Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
Chương 2: Phân tích thống kê hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Đức Triệu đã
trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình viết chuyên đề. Em cũng
xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thống kê, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
và các cô chú, anh chị trong phòng Tín dụng, Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này.
Vì thời gian và kiến thức thực tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM AGRIBANK
1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHN
O
&PTNT) Việt Nam
được thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ), đến nay NHN
O
&PTNT Việt Nam đã trở thành Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn
Việt Nam, đồng thời là Ngân hàng thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ
thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được
thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHN

O
&PTNT Việt
Nam theo Quyết định số 235/QĐ/HĐQT-02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT
NHN
o
&PTNT Việt Nam. Sở giao dịch là đơn vị hạch toàn phụ thuộc, đại diện theo
ủy quyền của NHN
O
&PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện một số chức năng có
liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp ủy quyền của NHN
O
&PTNT Việt Nam,
thực hiện một phần các hoạt động của NHN
O
&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHN
O
&PTNT Việt Nam đồng thời kinh doanh trực tiếp
trên địa bàn Hà Nội. Trong nhiều năm liền, Sở giao dịch NHN
O
&PTNT Việt Nam luôn
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, hoạt động kinh doanh liên tục tăng trưởng ổn
định, an toàn và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển các dịch vụ, sản phẩm gắn liến với nhiều tiện ích, Sở
giao dịch còn thường xuyên nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện về các quy trình quản
lý dịch vụ theo hướng đơn giản hóa thủ tục, lấy khách hàng làm trung tâm phục vụ
giữ vững danh hiệu và vị thế của một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp

trên địa bàn Hà Nội.
Ngân hàng đã, đang và tiếp tục xây dựng Sở giao dịch thành một Ngân hàng đa
năng, với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Sở giao
dịch cam kết đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng thông qua việc cung ứng
các dịch vụ đạt chất lượng cao, sản phẩm ngân hàng đa dạng, được xây dựng trên nền
tảng công nghệ hiện đại với các tiện ích hoàn hảo, giá cả cạnh tranh cùng với sự phục
vụ nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, năng động, chuyên nghiệp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
1.2.1. Chức năng của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT Việt Nam Agribank.
Sở giao dịch NHN
O
&PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện
theo ủy quyền của NHN
O
&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa
vụ đối với NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch có chức năng làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy
quyền của NHN
O
&PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHN
O
&PTNT
Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Như vậy, Sở giao dịch NHN
O

&PTNT Việt Nam có hai chức năng chính, đó là:
* Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHN
O
&PTNT Việt Nam.
* Hoạt động kinh doanh ngân hàng như các chi nhánh của NHN
O
&PTNT
Việt Nam.
1.2.2. Nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của
NHN
O
&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư của NHN
O
&PTNT
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam.
Huy động vốn.
 Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Sở giao dịch
có 4 điểm giao dịch chính là Phòng kế toán tại trung tâm và 3 Phòng
giao dịch, ngoài ra còn có 15 điểm kinh doanh trên địa bàn Hà Nội

của Công ty Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý NHN
O
&PTNT Việt Nam là
các đại lý huy động vốn của Sở giao dịch.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHN
O
&PTNT Việt
Nam.
 Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng
giám đốc NHN
O
&PTNT Việt Nam cho phép.
 Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay.
 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
 Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
 Phối hợp với các Ngân hàng Thương mại khác thực hiện cho vay
đồng tài trợ và thực hiện cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Gồm:
 Cung ứng các phương tiện thanh toán.
 Thực hiện các nhiệm dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp

 Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của NHNO&PTNT Việt Nam.
Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về
ngoại hối thao chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
và NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng: Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo
luật các TCTD, bao gồm: thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự
động; dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có
giá, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ Ngân hàng khác được Nhà nước,
NHN
O
&PTNT Việt Nam cho phép.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHN
O
&PTNT Việt Nam cho phép.
Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh
của NHN
O

&PTNT Việt Nam.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHN
O
&PTNT Việt
Nam.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại Trụ sở
chính NHN
O
&PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch NHN
O
&PTNT
Việt Nam.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc
NHN
O
&PTNT Việt Nam giao cho.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO DỊCH
NHN
O
&PTNT VIỆT NAM

Hệ thống các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở giao dịch bao gồm: Phòng
Kế toán ngân quỹ, Phòng Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, Phòng Tín
dụng, Phòng Kiểm tra nội bộ, Phòng Tổ chức hành chính nhân sự, Phòng Nguồn vốn
và kế hoạch tổng hợp, Tổ Tin học, Tổ Tiếp thị nguồn vốn- sản phẩm- dịch vụ mới và
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG GIAO
DỊCH
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Kinh
doanh
ngoại
tệ và
thanh
toán
quốc tế
Tín
dụng
Nguồn
vốn và
kế
hoạch
tổng
hợp
Kế
toán
ngân
quỹ

Hành
chính
nhân
sự
Kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Tiếp
thị
nguồn
vốn và
sản
phẩm
dịch vụ
mới
Điện
toán
7
Chuyên đề tốt nghiệp
ba phòng giao dịch là Phòng giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng,
Phòng giao dịch Kim Liên.
Mỗi phòng đều có chức năng, nhiệm vụ riêng theo quy định số 367/SGD-
HCSN ngày 25/06/2004, quy định về các chức năng nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ
và quy trình điều hành hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động cùng
với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, bên cạnh đó là những danh mục sản phẩm dịch
vụ tiện ích, đa dạng, phong phú, Sở giao dịch đang từng bước khẳng định vị thế và

vai trò to lớn của mình trên thị trường tài chính tiền tệ, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu chiến lược: An toàn, lợi nhuận, tăng trưởng.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
NHN
O
&PTNT Việt Nam luôn có chất lượng và tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững
qua các năm. Thành tích đó được ghi nhận bằng danh hiệu đơn vị lá cờ đầu của hệ
thống NHN
O
&PTNT Việt Nam và được Chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động
hạng Ba năm 2007.
Tính từ năm 2002 đến nay, qua 6 năm, nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch
NHN
O
&PTNT Việt Nam tăng trưởng bình quân 38%/năm; dư nợ tăng trưởng bình
quân 72%/năm.
- Trong những năm qua, Sở giao dịch luôn thực hiện tốt chức năng đầu mối
ngoại tệ mặt, đảm bảo thu chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, an toàn, duy
trì hạn
- Huy động vốn thông qua hình thức đi vay của các tổ chức tín dụng, tài
chính khác.
1.4.1. Hoạt động huy động vốn của Sở Giao dịch
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1. 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT

Việt Nam năm 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn huy động 6488 8221 10990 15035
Mức chênh lệch - 1733 2770 4045
Tỷ lệ (%) - 26,3% 33,7% 46,03%
Cơ cấu theo đồng tiền
Nội tệ
Ngoại tệ
5236
1252
6463
1758
9012
1978
10453
4582
Cơ cấu theo thời hạn
Không kì hạn
Có kì hạn
2479
4009
3491
4730
5606
5384
6390
8645
Cơ cấu theo TPKT
Tiền gửi của dân cư

Tiền gửi của TCKT
1823
4665
2482
5739
2859
8131
3244
11791
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT)
Theo cơ cấu đồng tiền năm 2005, huy động vốn bằng đồng nội tệ là 5236 tỷ
đồng, đến năm 2006 là 6463 tỷ đồng, tăng 23,43%. Huy động vốn bằng đồng nội tệ
năm 2008 là 10453 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2007. Năm 2008 mặc dù tình hình
kinh tế khó khăn chung do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, Sở giao dịch
vẫn kết thúc thắng lợi năm tài chính 2008.
1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT.
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại là đi vay để cho vay, với nhiệm vụ chủ
yếu là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với khách
hàng có nhu cầu vay hợp pháp, có dự án hiệu quả, khả thi. Xác định vai trò của công
tác huy động vốn và sử dụng vốn, Sở giao dịch luôn chú trọng và đề cao công tác bảo
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
toàn vốn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Sử dụng vốn là nghiệp vụ cơ bản được chú trọng và phát triển nhiều nhất. Kết
quả cho vay thể hiện khá tốt cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và chất lượng

tín dụng.
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT
Việt Nam năm 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị Giá trị +/- Giá trị +/- Giá trị +/-
Doanh số
cho vay
1596 3060 +81,8% 4960 +61,2% 7774 +56,7%
Doanh số
thu nợ
1043 2192 +91% 3605 +65% 6679 +85,27%
Tổng dư nợ 2051 2933 +41,6% 4290 +46,3% 5474 +27,6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT Việt Nam)
Về tổng dư nợ, dư nợ tín dụng của Sở giao dịch có xu hướng tăng mạnh qua
các năm, đến 31/12/2008, dư nợ là 5474 tỷ đồng, tăng 27.6% so với năm 2007. Tốc
độ tăng trưởng này tương đối cao so với các chi nhánh khác trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Nguyên nhân là do thực hiện đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại 1,
được NHNo&PTNT Việt Nam giao nhiệm vụ làm đầu mối thu xếp đồng tài trợ cho
vay các dự án trọng điểm lớn như dự án Điện, Xi măng, Khai thác dầu khí, khoáng
sản… vì vậy về quy mô tín dụng tăng mạnh. Đặc biệt, thực hiện định hướng đề ra, Sở
giao dịch đã và đang cơ cấu lại dư nợ theo thành phần kinh tế theo hướng giảm dần

cho vay doanh nghiệp nhà nước, tăng cường cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho vay
cá nhân nhằm tăng tỉ trọng dư nợ tài sản có đảm bảo, hạn chế khả năng mất vốn khi
có rủi ro xảy ra, đồng thời có điều kiện cho vay ra với lãi suất cao hơn.
Từ khi thành lập đến nay, trải qua gần 10 năm phát triển, Sở giao dịch luôn
luôn coi trọng công tác tín dụng, mở rộng tăng trưởng tín dụng, nhưng phải gắn với
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng cường công tác thẩm định, công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi
cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn vay đồng thời tăng thêm hiệu quả hoạt động tín
dụng. Sở giao dịch không ngừng tìm kiếm những cơ hội đầu tư vào khách hàng mới,
đối tượng đầu tư, lĩnh vực đầu tư mới. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một trong
những lĩnh vực được Sở giao dịch quan tâm và ưu tiên hàng đầu vì hiệu quả mà nó
mang lại, không những hiệu quả về mặt kinh tế đối với ngân hàng, đối với doanh
nghiệp mà nó còn thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế xã hội, mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế xã hội.
Sở giao dịch rất quan tâm tới công tác tín dụng xuất nhập khẩu. Điều này thể
hiện ở doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước bình quân 72%/năm, đồng thời
Sở giao dịch cũng thực hiện cơ cấu tín dụng, nâng cao dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn,
từ 55% năm 2005 lên 83,4% năm 2007. Về đối tượng cho vay cũng thay đổi, giảm
dần cho vay doanh nghiệp nhà nước (từ 67,6% năm 2005 xuống còn 29,4% năm
2007), tập trung cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh (từ 24,4% năm 2005 lên
44,4% năm 2007) và cho vay cá nhân (từ 8% năm 2005 lên 26,2% năm 2007). Đặc
biệt, Sở giao dịch cũng chú trọng cho vay xuất nhập khẩu, thể hiện qua doanh số cho
vay xuất nhập khẩu tăng từ 1,191 tỷ năm 2005 lên 1,545 tỷ năm 2006 và 2618 tỷ năm
2007. Tốc độ tăng trưởng doanh số bình quân 18,2%/năm.
Song song với việc doanh số cho vay tăng trưởng, doanh số thu nợ của Sở giao
dịch cũng tăng trưởng mạnh qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân năm sau cao
hơn năm trước đến 77,6%/năm, điều đó thể hiện hiệu quả của công tác tín dụng khi
dòng vốn cho vay được thu hồi về đầy đủ, nhanh chóng, gần như không có rủi ro tồn

đọng vốn xảy ra.
1.4.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ tháng 11/2003, Sở giao dịch thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế như
một chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam, cho đến nay hoạt động này vẫn được duy
trì và phát triển nhanh chóng, tạo nguồn thu đáng kể cho hoạt động của Sở giao
dịch.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối mua bán ngoại tệ toàn hệ thống, những năm qua
hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có sự tăng trưởng cao. Đặc biệt
sau khi thực hiện văn bản 901A của NHNo&PTNT Việt Nam, Sở giao dịch đã khai
thác được ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu, đáp ứng cơ bản nhu cầu ngoại tệ của
khách hàng nhập khẩu với các hình thức mua bán linh hoạt như: mua bán kỳ hạn,
giao ngay, hoán đổi và đa dạng hóa các loại ngoại tệ nhằm mở rộng thị trường giao
dịch trong nước và quốc tế.
Sở giao dịch đã duy trì và mở rộng quan hệ với nhiều Ngân hàng đại lý tại
nhiều nước trên thế giới. Sở giao dịch cũng xây dựng, cài đặt và thực hiện thanh toán
quốc tế trực tiếp qua mạng Swift nội bộ với các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
có hoạt động kinh doanh đối ngoại lớn, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán quốc tế cho
khách hàng của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam.
Kể từ khi được thành lập, qua gần 10 năm hoạt động, Sở giao dịch luôn là một
trong những đơn vị có tốc độ phát triển hoạt động kinh doanh cao nhất trong hệ thống
NHN
O
&PTNT Việt Nam, doanh số hoạt động lớn, lợi nhuận cao, bình quân vốn tăng
trưởng 29,3%/năm, dư nợ tăng bình quân 39%/năm, lợi nhuận tăng bình quân 26,6%/
năm. So với các chi nhánh trong hệ thống thì Sở giao dịch có lợi thế cạnh tranh tốt,

có khả năng tiếp cận, thích ứng sớm với các dịch vụ mới, với khoa học công nghệ
hiện đại. Sở giao dịch cũng là chi nhánh đầu tiên thực hiện việc nối mạng thanh toán
trực tiếp với các khách hàng lớn như Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Citibank Hà
Nội, Ngân hàng HSBC, thực hiện dịch vụ chi trả lương qua tài khoản cho cá nhân,
dịch vụ ATM, làm đại lý thanh toán thẻ quốc tế và thực hiện giao dịch IPCAS…Tuy
vậy với thị phần còn thấp, phạm vi và quy mô tín dụng của Sở giao dịch còn bị bó
hẹp cả về hình thức, đối tượng, số lượng, chưa tương xứng với tốc độ phát triển
nguồn vốn và lợi thế so sánh của Sở giao dịch.
1.5. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1. Thực trạng tín dụng tại Sở giao dịch NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Tình hình huy động vốn
Công tác huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở rộng và
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được vai trò đó, trong
những năm qua, Sở giao dịch luôn chú trọng và làm tốt công tác này. Thực hiện
phương châm “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu của chúng tôi”, Sở
giao dịch đã bằng nhiều biện pháp tích cực, tập trung huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng các nhu cầu về vốn phục vụ cho
phát triển kinh tế của thành phố. Tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục với
tốc độ cao qua các năm, đảm bảo đủ nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh của Sở giao dịch đồng thời góp phần cung ứng vốn cho nông nghiệp nông thôn
thông qua các kênh điều chuyển vốn của NHN
O
&PTNT Việt Nam theo chủ trương,
định hướng của Đảng, Chính phủ, Ngành trong từng thời kì.

Để thu hút tiền gửi, ngoài các loại huy động vốn truyền thống như : huy động
tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi các tổ chức kinh tế, dân cư, Sở
giao dịch còn đưa ra các công cụ, chính sách hợp lý như: lãi suất huy động cạnh
tranh, các hình thức gửi tiền, kì hạn gửi tiền đa dạng, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm
bậc thang, phát hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi song song với việc cải
tạo mặt bằng giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn
Trong kinh doanh tín dụng của Sở giao dịch, cùng với việc đẩy mạnh huy động
vốn và tăng trưởng nguồn vốn, việc sử dụng vốn được Sở giao dịch xác định là
nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, hàng đầu. Do đó, Sở giao dịch luôn chú trọng và đề
cao công tác bảo toàn vốn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Sở giao dịch có những chính sách đối với những khách hàng truyền thống được
đánh giá có tín nhiệm, đối với các tổ chức kinh tế có dự án có tính khả thi cao. Tỷ
trọng cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ngày càng tăng cao. Vốn tín dụng cũng đã góp phần đắc lực trong việc thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành và toàn nền kinh tế, góp phần xóa đói giảm
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
nghèo, tạo công ăn việc làm cho người lao động…
1.5.2. Đánh giá hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua, Sở giao dịch đã thực hiện tốt các nhiệm vụ đầu mối
theo ủy quyền của NHN
O
&PTNT Việt Nam và các hoạt động kinh doanh trực tiếp.
So với kế hoạch được giao, nguồn vốn huy động luôn vượt chỉ tiêu, dư nợ cho vay
đạt ở mức cho phép, tiếp tục phát triển ổn định và toàn diện. Chất lượng kinh doanh
của Sở giao dịch luôn được đảm bảo.

Sở giao dịch đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng như: chỉ đạo
mở rộng hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo các điều kiện, quy trình nghiệp vụ,
hiệu quả kinh tế của khách hàng và ngân hàng; tăng cường công tác tập huấn nâng
cao trình độ cho cán bộ. Nhờ những biện pháp này, chất lượng tín dụng của Sở giao
dịch ngày càng nâng cao. Tổng nợ xấu ở thời điểm 31/12/2008, năm của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu và lạm phát cao trong nước là 52 tỷ đồng, chiếm 1% dư nợ,
những năm trước tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức dưới 1%, hầu hết số nợ xấu trên đều có tài
sản đảm bảo nên khả năng mất vốn khó có thể xảy ra.
Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong những năm qua thì công tác tín dụng
tại Sở giao dịch NHN
O
&PTNT Việt Nam cũng còn có những khó khăn, hạn chế nhất
định.
Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
tài chính chiếm tỷ trọng lớn, khoảng trên 70% trong tổng nguồn vốn và tập trung vào
một số khách hàng lớn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy động chưa
cao, nguồn vốn huy động từ dân cư và nguồn ngoại tệ còn thấp. Cơ cấu dư nợ cho
vay doanh nghiệp Nhà nước còn ở mức cao, nợ quá hạn tăng về giá trị tuyệt đối.
Hiệu quả về công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế. Sở giao dịch chưa khai
thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn ngoại tệ, tỷ trọng dịch vụ thấp.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng khá nhưng về cơ cấu nợ chưa hợp lý dù đã định
hướng và chú trọng tăng trưởng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng
tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
15

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM AGRIBANK
2.1 Hoạt động huy động vốn.
Công tác huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở rộng và
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được vai trò quan trọng đó,
những năm qua Sở giao dịch đã rất chú trọng và làm tốt công tác này.
2.1.1. Phân tích quy mô tổng vốn huy động.
Bảng 2.1: Biến động vốn huy động của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT
Việt Nam thời kỳ 2003-2008
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
VHĐ
(Tỷ
đồng)
Lượng tăng
tuyệt đối
(Tỷ đồng)
Tốc độ phát
triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
δ

i
Δ
i
t
i
T
i
a
i
A
i
g
i
(Tỷ
đồng)
2003 3810 - - - 100 - - -
2004 6380 2570 2570 167.5 167.5 67.5 67.5 38.1
2005 6488 108 2678 101.7 170.3 1.7 70.3 63.8
2006 8221 1733 4411 126.7 215.8 26.7 115.8 64.88
2007 10990 2769 7180 133.7 288.5 33.7 188.5 82.21
2008 15035 4045 11225 136.8 394.6 36.8 294.6 109.9
Bình
quân
8487.33 2245 - 131.6 - 31.6 - -
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Sở giao dịch NHN
O
&PTNT Việt Nam
thời kỳ 2003-2008))
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
16

Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả tính toán cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2008, tổng
nguồn vốn huy động bình quân hàng năm của Sở giao dịch đạt 8487.33 tỷ dịch nói
riêng phát triển hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, NHN
O
&PTNT Việt Nam đã đề ra
các giải pháp điều hành hoạt động kinh doanh và chỉ đạo, tạo điều kiện cho Sở giao
dịch thực hiện tốt Đề án phát triển kinh doanh. Việc triển khai thực hiện Dự án hiện
đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng do WB tài trợ đã tạo điều kiện cho
Sở giao dịch phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng, nâng cao năng suất
lao động chất lượng phục vụ khách hàng. Tuy năm 2004 cũng xuất hiện một số khó
khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như: hậu quả của dịch cúm gia cầm, giá
vàng và giá các mặt hàng thiết yếu tăng cao, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng khi liên tục nâng lãi suất huy động vốn để thu hút nguồn tiền gửi… nhưng Sở
giao dịch vẫn đạt được tốc độ tăng nguồn vốn huy động ở mức cao.
Năm 2005 nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng GDP
đạt 8.4%, trong đó tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng 38.2% GDP. Tuy
nhiên, nền kinh tế vĩ mô cũng chịu ảnh hưởng bởi dịch cúm gà, sự tăng giá của các
mặt hàng chủ lực, thị trường bất động sản trầm lắng, bên cạnh đó là cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng… đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn
của toàn ngân hàng cũng như của Sở giao dịch. Tổng nguồn vốn huy động năm
2005 đạt 6488 tỷ đồng, tăng 1.7% so với năm 2004, tương ứng với 108 tỷ đồng và
tăng 70.3% so với năm 2003, bằng 85.4% chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn đề ra.
Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng liên hoàn đạt 63.8 tỷ đồng. Đây là năm mà
vốn huy động của Sở giao dịch đạt tốc độ tăng liên hoàn thấp nhất trong giai đoạn
2003-2008.
Trong các năm 2006-2007, nền kinh tế ổn định, GDP hàng năm ở mức cao
cộng với sự phát triển nhanh của thị trường chứng khoán đã ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Tổng vốn huy động liên tục tăng và đạt tốc
độ phát triển ổn định, năm 2006 đạt 8221 tỷ đồng, tăng 26.7% so với năm 2005, năm

2007 đạt 10990 tỷ đồng, tăng 2769 tỷ đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc độ
tăng là 33.7%.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2008, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, khủng
hoảng tài chính keo theo sự suy thoái kinh tế diễn ra trên toàn cầu. GDP trong nước là
6.23%, thấp hơn so với năm 2007 (8.5%). Áp lực về thâm hụt thương mại đẩy tỷ giá
giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ tăng cao gây ra rủi ro tỷ giá cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước những
nguy cơ và thách thức đó, Ngân hàng Nhà Nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt, lãi suất ngân hàng biến động mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng. Tuy có nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ môi trường bên
ngoài nhưng trong năm 2008, Sở giao dịch đã hoàn thành xuất sắc công tác huy động
vốn. Tổng vốn huy động năm 2008 tại Sở giao dịch đạt 15035 tỷ đồng, tăng 4045 tỷ
đồng so với năm 2007, tốc độ phát triển của năm 2008 so với năm 2007 là 136.8%,
tương ứng với tốc độ tăng là 36.8%. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng liên hoàn
109.9 tỷ đồng.
Nhìn chung, tổng vốn huy động của Sở giao dịch thời kì 2003-2008 liên tục
tăng khá cao và duy trì được sự ổn định qua các năm. Có được thành công đó là do
Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao vốn huy động như:
•Điều hành tốt lãi suất huy động theo định hướng kinh doanh chung của Sở giao
dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng tiền gửi của tổ
chức, tăng cường nguồn tiền gửi dân cư bằng chính sách lãi suất, phí giao dịch,
khuyến mại, nhiều lần điều chỉnh lãi suất cho vay cho phù hợp với thị trường. Ngoài
ra Sở cũng tăng cường quảng bá thông tin trên các báo, đài truyền hình, in tờ rơi
quảng cáo nhằm tuyên truyền tới các tổ chức và dân cư về các sản phẩm huy động
vốn và tiện ích của Sở giao dịch. Hiện nay Sở có 15 loại tờ rơi giới thiệu sản phẩm
dịch vụ đang triển khai.
•Sở giao dịch cũng triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các tổ

chức tín dụng, doanh nghiệp trên địa bàn như: Ngân hàng An Bình, NHCP Quốc tế,
HSBC. Sở cũng nâng cấp chương trình nối mạng thanh toán điện tử với Kho bạc Nhà
nước để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
Ngày 16/7/2008, Sở giao dịch Agribank đã chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Visa. Sở cũng là đơn vị đầu tiên trong hệ thống Agribank được giao nhiệm vụ triển
khai sản phẩm này. Với ưu thế tiết kiệm chi phí, thời gian, tính an toàn, hiệu quả và
phạm vi sử dụng trên diện rộng, thẻ tín dụng quốc tế Visa của Agribank là phương
tiện đa năng, thanh toán hiện đại, văn minh, phổ biến trên toàn cầu. Trong hệ thống
hơn 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch, sở giao dịch Agribank là đơn vị luôn đi đầu
về ứng dụng công nghệ và triển khai sản phẩm, tiện ích mới nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong những năm qua, Sở giao dịch không ngừng
đầu tư hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện quản trị tốt nguồn nhân lực và
triển khai cá phương thức thanh toán hiện đại tiên tiến phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế như thanh toán điện tử, phát hành và thanh toán thẻ.
•Tăng cường tiếp cận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn như VietSo
Pertro, các dự án ODA, quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài, Công ty Quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán Bảo Việt, triển khai tốt dịch vụ trả lương qua tài khoản.
•Sở giao dịch đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như: thực hiện công tác quản lý
gắn với sử dụng tốt các công cụ điều hành, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
ứng dụng công nghệ hiện đại vào tất cả các mặt hoạt động, tăng cường mở rộng thị
trường, thị phần. Đặc biệt là công tác phát triển dịch vụ, sản phẩm mới. Trong năm
2008, Sở giao dịch đã thực hiện tốt chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam về phát
triển dịch vụ, sản phẩm. Các dịch vụ, sản phẩm được áp dụng triển khai kịp thời, có
hiệu quả, rộng rãi tới các thành phần dân cư và phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Thực hiện vai trò là đơn vị đầu mối thực hiện thí điểm các dịch vụ sản phẩm
mới của Agribank, bên cạnh các sản phẩm hiện có, Sở giao dịch đã thử nghiệm và
triển khai áp dụng kịp thời, có hiệu quả các dịch vụ sản phẩm mới như SMS Banking,

Vn Topup, Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ ghi nợ quốc tế, giao dịch Thẻ ghi nợ nội địa
qua thiết bị POS, thành lập Đại lý nhận lệnh chứng khoán.
Biểu đồ 2.1: Biến động vốn huy động của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam thời kỳ 2003-2008
Biến động vốn huy động của Sở giao dịch NHNO&PTNT
Việt Nam thời kỳ 2003-2008
3810
6380
6488
8221
10990
15035
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Vốn huy động (Tỷ đồng)
Vốn huy động
2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn huy động.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B

20
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ của Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam thời kỳ 2003-2008
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
Vốn huy động (Tỷ đồng) Tỷ trọng VHĐ (%)
Tổng VHĐ Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ
2003 3810 2819 991 74 26
2004 6380 5150 1230 80.72 19.28
2005 6488 5236 1252 80.7 19.3
2006 8221 6463 1758 78.62 21.38
2007 10990 9012 1978 82 18
2008 15035 12089 2946 80.47 19.53
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch NHNo&PTNT
Việt Nam thời kỳ 2003-2008)
Kết quả tính toán cho ta thấy nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ có xu hướng tăng lên
qua các năm. Trong đó tỷ trọng vốn huy động bằng đồng nội tệ luôn chiếm ưu thế,
năm 2003, tỷ trọng vốn huy động bằng đồng nội tệ chiếm 74% trong tổng vốn huy
động thì đến năm 2007, tỷ trọng này là 82% và sang năm 2008 là 80.47% trong tổng
vốn. Biểu đồ 2.2 cho thấy rõ sự chênh lệch giữa tỷ trọng vốn huy động bằng đồng nội
tệ và ngoại tệ .
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa vốn huy động từ đồng
nội tệ và ngoại tệ. Trước hết là do lãi suất huy động tiền đồng cao hơn gần 3 lần số
với huy động ngoại tệ, nếu như lãi suất trung bình tiền gửi VNĐ trên dưới 17%/năm
thì lãi suất huy động USD cao nhất cũng chỉ khoảng 6%/năm, chính điều đó đã không
hấp dẫn các tổ chức và cá nhân gửi tiền USD. Hơn nữa, tỷ giá ngoại tệ trên thị trường
lên xuống thất thường, lãi suất tiền gửi ngoại tệ trên thị trường quốc tế biến động

cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của người gửi tiền.
Xét riêng về đồng nội tệ, nguồn vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
Nguyễn Thị Ngọc Diệp Lớp: Thống kê 47B
21

×