Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận môn luật doanh nghiệp CƠ SỞ KINH DOANH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.47 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
o0o
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT DOANH NGHIỆP
Đề tài
CƠ SỞ KINH DOANH CỦA NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Lớp : VB2NH001
SVTH : Nguyễn Thị lệ Chi
Nguyễn Tất Thịnh
La Hoài Bão
Đàm Quốc Huy
Nguyễn Như Hoàng Dung
Phan Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
I. Khái quát về các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào
doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
- Theo khoản 5, điều 3 Luật Đầu tư 2005 định nghĩa:Nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Theo Luật Đầu tư 2014:
 Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam.
 Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế
không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
- Như vậy, so với Luật Đầu tư 2005 thì Luật Đầu tư 2014 có quy định cụ thể hơn về
Nhà đầu tư nước ngoài, trong đó, nói rõ cá nhân phải có quốc tích nước ngoài, còn
tổ chức thì phải thành lập theo pháp luật nước ngoài. Đồng thời, Luật 2014 cũng
quy định rõ Nhà đầu tư trong nước là các tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư


nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
2. Các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
- Theo Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì nhà đầu tư nước ngoài
sẽ lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp tại Việt Nam.
Như vậy nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và
thực hiện thủ tục đầu tư để được Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy phép kinh doanh); đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư tại Việt Nam nếu muốn đầu tư dự án mới mà không gắn liền với việc thành
lập tổ chức kinh tế thì chỉ thực hiện xin thủ tục cấp phép đầu tư, trong trường hợp có dự
án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế thì phải thực hiện theo thủ tục đầu tư
lần đầu tại Việt Nam.
a. Các hình thức đầu tư trực tiếp: ( điều 21 Luật đầu tư 2005):
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
 Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam
được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
- Thành lập tổ chức kinh tế dưới hình thức liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài
với nhà đầu tư Việt Nam:
 Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu
tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan;
 Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức nêu trên được phép liên doanh
với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài để thành lập một tổ
chức kinh tế mới.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài

với nhà đầu tư tại Việt Nam:
 Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một
hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong
nước (sau đây gọi tắt là các bên hợp doanh) thì nội dung hợp đồng hợp tác
kinh doanh phải có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh;
 Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa
thuận. Ban điều phối không phải là cơ quan lnh đạo của các bên hợp doanh;
 Văn phịng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở
tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động
kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng
nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
b. Các hình thức đầu tư gián tiếp:
- Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây
 Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
 Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
 Thông qua các định chế tài chính trung gian khác, theo đó:
• Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để
tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp
luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác;
• Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt
Nam phải: thực hiện các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy

định về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về
doanh nghiệp; đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện.
 theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
II. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật đầu tư 2005 - 59/2005/QH11
- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
- Nghị định 102/2010 - Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh
nghiệp
- Nghị định 108/2006 - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
đầu tư.
- Nghị định 194/2013/NĐ-CP - Về việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Quyết định 88/2009/QĐ-TTg về ban hành quy chế góp vốn, mua cổ phần của các
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Khái niệm:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại (theo khoản 6
Điều 3 Luật đầu tư 2005).
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông (theo khoản 17 điều 3 Luật đầu tư 2014). Tổ
chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật ( theo khoản 5
điều 3 Luật đầu tư 2014).
3. Đặc điểm:

a. Loại hình doanh nghiệp:
- Có 6 loại hình doanh nghiệp chính:
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
• Doanh nghiệp liên doanh
• Công ty tư nhân
• Công ty cổ phần
• Công ty TNHH Một TV
• Công ty TNHH Hai TV trở lên
b. Tỷ lệ góp vốn:
b.1 Mức góp vốn:
- Căn cứ theo Điều 13, Nghị định102/2010/NĐ-CP về quyền góp vốn, mua cổ phần
quy định: Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính và mọi cá nhân không phân
biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
13 của Luật Doanh nghiệp 2005 đều có quyền góp vốn, mua cổ phần với mức
không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, trừ các trường hợp sau đây thì sẽ quy định mức góp vốn có giới hạn cụ
thể.
- Thứ nhất là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty niêm yết sẽ
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp đặc thù áp dụng quy
định của các luật đã nêu tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này và các quy định pháp
luật chuyên ngành khác có liên quan;
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo pháp
luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
áp dụng theo Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ (Phụ lục Nghị định thư
gia nhập WTO của Việt Nam).
- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc

nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty
theo quy định về góp vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp và đăng ký thay đổi
thành viên theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
- Đối với các Doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề có điều kiện: theo
khoản 4 điều 29 Luật Đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện
đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở
hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh nghiệp trở lên.
c.1 Tiền tệ góp vốn / chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài:
- Theo thông tư 19/2014/TT-NHNN thì nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ
hoặc bằng đồng Việt Nam theo mức vốn đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư.
- Cũng theo Thông tư, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư
trực tiếp khi giải thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, giảm vốn đầu tư hoặc kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư,
tiền gốc, lãi và chi phí vay nước ngoài, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp liên
quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư
trực tiếp, trừ một số trường hợp quy định.
d.1 Điều kiện góp vốn: theo điều 5, thông tư 131/2010/TT-BTC
- Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt
động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận
được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư
vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng
và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật có liên
quan.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư trong trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Trường hợp uỷ quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam: có thêm
bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức

đại diện tại Việt Nam và bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
tổ chức đại diện tại Việt Nam.
- Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều kiện áp
dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp
Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện; ngành,
nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và đảm bảo không trái pháp luật.
c. Cách thức góp vốn: Điều 5, thông tư 131/2010/TT-BTC
• Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam:
• Qua đấu giá, đấu thầu
• Theo phương thức thoả thuận trực tiếp: Giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán
cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư chiến lược) là giá do
cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt phương án quyết định, nhưng
không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán; hoặc giá trị sổ sách của
phần vốn góp, cổ phần tại thời điểm phê duyệt phương án trong trường hợp không
có giá thị trường.
c. Quốc tịch, tư cách pháp lý của doanh nghiệp:
i. Quốc tịch:
- Theo khoản 20, điều 4, Luật DN 2005 thì quốc tịch của doanh nghiệp là
quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp thành lập, đăng ký
kinh doanh Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và
đăng ký kinh doanh tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
ii. Tư cách pháp lý:
- Theo khoản 1, điều 765, Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 thì tư cách pháp lý
của doanh nghiệp nước ngoài được xác định theo nước sở tại, nơi mà doanh
nghiệp đó thành lập.
- Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài được đăng ký tại Việt Nam, được cấp
giấy chứng nhận đầu tư và đăng ký kinh doanh thì đương nhiên các doanh
nghiệp này hoàn toàn có tư cách pháp lý trước pháp luật Việt Nam.
- Điều 4. Chính sách về đầu tư cũng quy định rõ: Nhà nước đối xử bình
đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế,

giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập
và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại và
phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư.
- Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
d. Những điểm khác biệt so với doanh nghiệp Việt Nam:
- Giống nhau:
 Là các tổ chức kinh tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận tư cách
pháp lý.
 Được phép thành lập và đăng ký hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ
Việt Nam.
 Mọi hoạt động kinh doanh, quyền và nghĩa vụ được điều chỉnh theo
pháp luật Việt Nam.
 Được áp dụng giá, lệ phí thống nhất đối với hàng hóa, dịch vụ do
nhà nước kiểm soát.
 Mang quốc tịch Việt Nam.
- Khác nhau:
Tiêu chí Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Doanh nghiệp Việt Nam
1. Lĩnh vực kinh doanh có
điều kiện:
- Ngoài 8 lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện quy định
tại khoản 1, điều 29, Luật
ĐT 2005 thì các lĩnh vực

đầu tư có điều kiện còn bao
gồm các lĩnh vực đầu tư
theo lộ trình thực hiện cam
kết quốc tế trong các điều
- Ngoài 8 lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện quy định
tại khoản 1, điều 29, Luật
ĐT 2005 thì phải tuân theo
các qui định riêng của từng
nghành: vốn pháp định,
chứng chỉ hành nghề
ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên(khoản 2, điều
29).
2. Thẩm quyền cấp giấy
đầu tư / đăng ký kinh
doanh (điều 38, điều 39
nghị định 108/2006)
+ UBND: các dự án ngoài
khu công nghiệp, khu chế
xuất
+ Ban quản lý: các dự án
đầu tư vào khu công nghiệp,
khu chế xuất
+ Các dự án được chính phủ
chấp thuận theo điều 37
nghị định 108/2006
+ Cấp tỉnh: phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc sở kế

hoạch và đầu tư - cấp tỉnh
+ Cấp huyện: phòng đăng
ký kinh doanh cấp huyện.
+ Ngoài ra: các phòng đăng
ký kinh doanh có tài khoản,
con dấu riêng; hoặc các
phòng đăng ký kinh doanh
trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp
3. Thành lập doanh nghiệp Qui định riêng cho nhà đầu
tư nước ngoài trong việc
thành lập tổ chức kinh tế:
+ Thành lập công ty có
chứng chỉ hành nghề: chứng
chỉ hành nghề phải được
pháp luật chuyên nghành
hoặc điều ước quốc tế VN
tham gia công nhận (điều 9,
NĐ 102/2010).
+ Các tổ chức, cá nhân đều
có quyền thành lập DN theo
qui định NN (khoản 1,2
điều 9 NĐ 139/2007): có
năng lực pháp lý, nghành
nghề kinh doanh đúng pháp
luật.
4. Thủ tục đầu từ Dự án:
+ Vốn đầu tư nước ngoài <
300 tỷ đồng (kể cả dưới 15
tỷ đồng)

+ Không thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện
-> đều phải đăng ký đầu tư
(Điều 44 NĐ 108/2006)
Dự án:
+ Đầu tư trong nước có qui
mô < 15 tỷ đồng
+ Không thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện
-> Không phải đăng ký đầu
tư (Điều 42 & 43 NĐ
1008/2006).
5. Về đầu mục hồ sơ + Lần đầu đầu tư tại VN Không có
phải có dự án đầu tư.
+ Nộp bổ sung các hồ sơ
qui định tại mục 4 của
chương V NĐ 108/2006
6. Địa điểm thực hiện thủ
tục đầu tư, đăng ký kinh
doanh
+ Sở kế hoạch và đầu tư cấp
tỉnh hoặc ban quản lý KCN,
KCX, , khu công nghệ cao
+ Thực hiện các thủ tục về
đăng ký kinh doanh tại cơ
quan đăng ký kinh doanh.
+ Thực hiện các thủ tục đầu
tư tại sở kế hoạch và đầu tư
cấp tỉnh hoặc ban quản lý
KCN, KCX, khu công nghệ

cao
4. Các loại doanh nghiệp FDI đang tồn tại hiện nay:
a. Doanh nghiệp liên doanh:
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ
trước tới nay, nó là hình thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một
cách hợp pháp và hiệu quả thông qua hợp tác.
- Với hình thức này tổ chức kinh doanh với tính chất quốc tế hình thành từ
sự hoạt động dựa trên sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động
và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra, hoạt
động liên doanh bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
- Ví dụ:
Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa 3 đối tác:
+ Công ty Honda Motor (Nhật Bản- 42%)
+ Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan- 28%)
+ Tổng Công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam- 30%
Với tổng vốn đầu tư 209.252.000 USD, diện tích 219.000 m2 và hơn
5000 lao động thâm nhập thị trường Việt Nam hơn 10 năm tạo ra nhiều
lợi nhuận kinh tế cho các bên tham gia liên doanh và góp phần phát triển
kinh tế Việt Nam.
b. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
- Đây cũng là hình thức đầu tư có vốn nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức
liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Hinh thức này là một thực thể kinh
doanh có tư cách pháp nhân được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư
và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành
quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường
kinh doanh của nước sở tại, đó là điều kiên kinh tế, chính trị, pháp luật, Hình văn
hoá, mức độ cạnh tranh…
- Ví dụ như Công ty nước giải khát Suntory Pepsico Việt Nam là công ty 100% vốn

nước ngoài.Đây là một lien minh giữa Pepsico Inc và Suntory Holdings Limited
được thành lập năm 2013.Công ty có trụ sở chính tại quận 1, TP HCM.
c. Ngoài ra còn có các loại hình khác như sau:
d. Doanh nghiệp tư nhân
e. Công ty Cổ phần
f. Công ty TNHH Một TV
g. Công ty TNHH Hai TV
=> Trong các loại hình doanh nghiệp trên, loại doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài đang có xu hướng tăng mạnh tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Bộ kế
hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2013, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã
chiếm 80% tổng các loại hình (năm 1993 chỉ 38%).
Ngược lại, loại hình liên doanh, từ con số gần 60% năm 1993, đến năm 2013 giảm
xuống chỉ còn khoảng hơn 17%. Nguyên nhân có hiện tượng trên là ở Việt Nam
doanh nghiệp tư nhân còn yếu, phần lớn không có khả năng góp vốn và các nguồn
lực khác cũng yếu.Doanh nghiệp nhà nước thì tương đối có nhiều vốn và các
nguồn lực khác nhưng cũng có ít trường hợp nước ngoài muốn chọn làm đối tác để
liên doanh
III. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Cơ sở pháp lý
- Luật thương mại ngày 14/06/2005.
Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2006 quy định chi tiết
- Luật đầu tư 2005
- Luật doanh nghiệp 2005
2. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
- Khái niệm thương nhân nước ngoài: Theo điều 16 thìThương nhân nước
ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
- Khái niệm chi nhánh của thương nhân nước ngoài:Theo khoản 4 và 5,
điều 37 Luật doanh nghiệp 2005: Chi nhánh phải mang tên của doanh
nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh và địa điểm

kinh doanh đó. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở
trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi
nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập
chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.
3. Chức năng:
- Theo Khoản 2, 4, 5 điều 37 Luật doanh nghiệp 2005: Chi nhánh là đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Điều 17 NĐ 72/2006: Nội dung hoạt động chi nhánh:
 Chi nhánh được tiến hành các hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập
và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này (Thương
nhân nước ngoài được thành lập Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo
các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hoá).
 Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật quy
định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi có đủ điều
kiện theo quy định.
4. Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh
- Theo khoản 2, 3, Điều 18 về mở tài khoản thì Chi nhánh được mở tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
- Trong trường hợp đặc biệt, Chi nhánh được mở tài khoản tại Ngân hàng ở
nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.Chi
nhánh có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình
sử dụng tài khoản mở ở nước ngoài.
- Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Theo điều 19, Nghị định 72/2006, định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc
cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải
gửi báo cáo bằng văn bản về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
- Chi nhánh phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê
theo các quy định của pháp luật Việt Nam
- Trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam, Văn
phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải
trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tư cách pháp lý
- Theo khoản 1, Điều 23, Nghị định 72/2006 quy định, Thương nhân nước
ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động
của Chi nhánh của mình tại Việt Nam. Như vậy, chi nhánh không có tư
cách pháp lý độc lập, chỉ tham gia những quan hệ mà pháp luật cho phép.
6. Phân biệt giữa thương nhân nước ngoài với doanh nghiệp FDI
NỘI DUNG CHI NHÁNH THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI
DOANH NGHIỆP FDI
Tư cách pháp
nhân- quốc tịch
- Không có tư cách pháp
nhân, chỉ tham gia
những quan hệ mà pháp
luật cho phép
- Quốc tịch : Nước ngoài
- Được thành lập và bảo
hộ hoạt động theo Luật
Thương Mại
- Có tư cách pháp nhân.

- Quốc tịch : Việt Nam
- Được thành lập để hoạt động đầu tư tại
VN hoặc Doanh nghiệp VN do nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp
nhập….
Cấp quản lý - Bộ Thương Mại - Bộ Đầu Tư, thẩm quyền quyết định
thủ tướng, quốc hội
Nội dung hoạt
động
- Thực hiện các hoạt
động mua bán hàng hóa
và các hoạt động thương
mại khác phù hợp với
giấy phép thành lập theo
quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã
- Thực hiện đầu tư theo nhiều hình thức
như : đầu tư trực tiếp qua hợp đồng
BCC,BOT… hoặc gián tiếp như mua
bán cổ phần , cổ phiếu….
hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Vốn hoạt động
Chi nhánh được mở tài
khoản thanh toán bằng
ngoại tệ, bằng đồng Việt
Nam tại Ngân hàng được
phép hoạt động tại Việt
Nam phục vụ cho hoạt động

của Chi nhánh
Vốn góp bằng ngoại tệ hoặc VNĐ theo
mức vốn giấy phép đầu tư cấp
Chuyển vốn ,
lợi nhuận
Chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước
ngoài vốn đầu tư trực tiếp khi giải thể,
chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, giảm.
7. Điều kiện thành lập
- Theo khoản 2, điều 4, Nghị định 72/2006 quy định Thương nhân nước
ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ
các điều kiện sau:
 Là thương nhân được pháp luật nước nơi thương nhân đó thành
lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp.
 Đã hoạt động không dưới 05 năm, kể từ khi thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh hợp pháp.
 Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân
nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn
còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp
pháp luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh
doanh của thương nhân nước ngoài.
- Quy định về hồ sơ:
 Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác
nhận phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải

được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp
hay xác nhận phải được công chứng theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
8. Quyền của chi nhánh :
Theo điều 19 Luật Thương mại 2005, chi nhánh của thương nhân có
các quyền sau:
 Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Chi nhánh.
 Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để
làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt
động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và
theo quy định của Luật này.
 Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân
hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
 Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
 Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
 Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
9. Nghĩa vụ của Chi nhánh
- Theo điều 20 Luật Thương mại 2005 quy định các nghĩa vụ sau:
 Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt
Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác
thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam chấp thuận.
 Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Những quy định về quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người đứng
đầu chi nhánh – điều 21 Luật Thương mại 2005:
 Chi nhánh không được thực hiện chức năng đại diện cho
thương nhân khác, không được cho thuê lại trụ sở Chi nhánh.
 Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không
được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh của một
thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam.
10. Những điểm đặc thù so với chi nhánh của doanh nghiệp Việt Nam
Mục so sánh Chi nhánh thương nhân nước ngoài Chi nhánh của doanh nghiệp Việt
Nam
1. Quốc tịch Mang quốc tịch của Thương nhân đại
diện - quốc tịch nước ngoài
Mang quốc tịch Việt Nam
2. Điều kiện, hồ
sơ thành lập
+ Có đăng ký kinh doanh hợp pháp
theo pháp luật nước ngoài
+ Đã hoạt động không dưới 5 năm, kể
từ khi đăng ký kinh doanh
+ Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục do Chính phủ Việt
Nam quy định
(Khoản 2, điều 4, Nghị định 72/2006)

+ Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công TNHH hai thành
viên trở lên, của chủ sở hữu công ty
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, của
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần, của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh.
+ Bản sao hợp lệ quyết định bổ
nhiệm người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện.
+ Bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân của người
đứng đầu chi nhánh, VPĐD.
+ Chứng chỉ hành nghề đối với chi
nhánh kinh doanh ngành nghề có yêu
cầu chứng chỉ
3. Thời hạn thông
báo đến Phòng
ĐKKD nơi
Doanh nghiệp
đăng ký
15 ngày làm việc kể từ ngày mở chi
nhánh; kèm giấy chứng nhận hoạt
động chi nhánh (Khoản 3, điều 7,
Nghị định 72/2006).
Bảy ngày làm việc kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận hoạt động của

chi nhánh
4. Chuyển LN ra
nước ngoài
Cho phép chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài cho Thương nhân được đại diện
theo pháp luật VN
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải
giải trình theo pháp luật VN.
5. Luật điều chỉnh Hoạt động chi nhánh ngoài chịu điều
chỉnh của Luật VN mà còn theo các
thông lệ quốc tế mà VN là thành viên
Hoạt động theo điều chỉnh của Luật
Việt Nam
IV. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
1. Chức năng, tư cách pháp lý của văn phòng đại diện:
a. Khái niệm Văn phòng đại diện:
Theo khoản 3, 4 điều 2, Nghị định 72/2006 định nghĩa, Văn phòng đại
diện là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, không được thành
lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đại diện. Đồng
thời, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài chỉ hoạt động trong
lĩnh vực thương mại đặc thù (ngân hàng, tài chính, dịch vụ pháp lý, văn
hoá, giáo dục, du lịch hoặc các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật)
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó.
b. Chức năng của văn phòng đại diện:
Theo điều 16, Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006
Quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện của công ty
nước ngoài tại Việt Nam:
- Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.
- Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của thương nhân nước ngoài tại

Việt Nam.
- Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá, cung
ứng và tiêu dùng dịch vụ thương mại của thương nhân mà mình đại
diện.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối
tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của thương
nhân nước ngoài mà mình đại diện.
- Các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cho phép.
c. Tư cách pháp lý
Theo khoản 1, điều 23, Nghị định 72/2006 quy định thương nhân nước
ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng đại diện. Như vậy, văn phòng đại diện không có tư
cách pháp lý độc lập, chỉ tham gia những quan hệ mà pháp luật cho phép.
2. Phân biệt với thương nhân nước ngoài
Mục so sánh Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài
Thương nhân nước ngoài
1. Quốc tịch Mang quốc tịch của Thương nhân đại
diện - quốc tịch nước ngoài
Mang quốc tịch nước ngoài
2.Nội dung hoạt
động
Chỉ chỉ có chức năng là thay mặt
công ty mẹ giải quyết những quyền
lợi và nghĩa vụ của công ty mẹ,
không được trực tiếp kinh doanh
Được trực tiếp kinh doanh
3. Cơ quan cấp
giấy phép thành
lập

Sở Thương mại-Du lịch (Sở Thương
mại) thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy
phép thành lập VPĐD
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc
cho phép thương nhân nước ngoài
hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm trước Chính phủ quản lý việc
cấp giấy phép cho thương nhân nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
trước Chính phủ quản lý việc cấp
giấy phép thành lập.
3. Điều kiện thành lập:
- Theo điều 4, Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006
Quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện của công ty
nước ngoài tại Việt Nam quy địnhthương nhân nước ngoài được cấp
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các
điều kiện sau:
 Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây
gọi chung là nước) nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh công nhận hợp pháp;
 Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập
hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.
 Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của
thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt
quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ
có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong

trường hợp pháp luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy
đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài.
- Ngoài ra, theo điều 9 của Nghị định 72 quy định:
 Việc thành lập bộ máy quản lý và cử nhân sự lãnh đạo của Văn
phòng đại diện do thương nhân nước ngoài quyết định.
 Số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện phải phù
hợp với pháp luật về lao động và cam kết quốc tế của Việt
Nam tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài.
a. Quyền của văn phòng đại diện:
- Theo Điều 17 - Quyền của Văn phòng đại diện gồm:
 Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy
định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
 Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết
cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
 Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài
để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
 Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc
ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam
và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn
phòng đại diện.
 Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện:
- Theo điều 18 của Nghị định 72 quy định nghĩa vụ của Văn phòng đại
diện gồm:
 Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt

Nam.
 Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong
phạm vi mà Luật này cho phép.
 Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã
giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng
Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương
nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều 17 của Luật này.
 Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Và theo điều 20 quy định Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và
người đứng đầu Văn phòng đại diện như sau:
 Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng làm đại
diện cho thương nhân khác, không được cho thuê lại trụ sở
Văn phòng đại diện.
5. Những điểm đặc thù so với văn phòng đại diện Việt Nam
a. Giống nhau:
- Đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp
- Đều có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh
nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
- Đều mang tên của doanh nghiệp
b. Khác nhau:
Nội dung Văn phòng đại diện của
thương nhân nước
ngoài
Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp trong

nước
Điều kiện thành lập Thương nhân nước ngoài
đã hoạt động không dưới
01 năm, kể từ khi được
thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh hợp pháp ở
nước của thương nhân.
Doanh nghiệp trong
nước chỉ cần có giấy
phép kinh doanh.
Cấp quản lý Sở Thương mại, nay là
Sở Công thương.
Sở kế hoạch đầu tư
V. Câu hỏi thảo luận:
1. Câu hỏi 1:
 Câu hỏi: Một nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, vậy khi nào
thì họ được quyền chuyển vốn hoặc tài sản ra nước ngòai? Và các loại,
vốn tài sản nào được quyền chuyển?
 Trả lời:
Theo quy định tại điều 9 Luật đầu tư số 59/2005/QH thì:
1. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà
đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra
nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước Việt Nam.

3. Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do
chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.
4. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Câu hỏi 2:
 Câu hỏi: Trong lĩnh vực đầu tư, khi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác với Luật đầu tư 2005 thì áp dụng quy định nào?
 Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 5 Luật đầu tư 2005 thì Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó.
Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài , trong trường hợp pháp luật
Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc
áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không
trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Câu hỏi 3:
 Câu hỏi: Đối với các doanh nghiệp niêm yết, công ty đại chúng và các tổ
chức tín dụng thì quy định nhà đầu tư nước ngoài được góp tỷ lệ vốn tối
đa bao nhiêu?
 Trả lời:
- Căn cứ theo Điều 2, Quyết định 55/2009 của TTg- CP thì Nhà đầu tư nước ngoài
mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa
49% tổng số cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng; tối đa 49% tổng số chứng
chỉ quỹ đầu tư của một quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng và tối đa 49% vốn điều
lệ của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Đối với trái phiếu thì tổ chức
phát hành có thể quy định giới hạn tỷ lệ năm giữ đối với trái phiếu lưu hành của tổ
chức phát hành.
- Riêng đối với tổ chức tín dụng: Theo khoản 5, điều 7, Nghị định 01/2014 của

Chính phủ về Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoàithì Tổng mức sở
hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của
một ngân hàng thương mại Việt Nam. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu
tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam thực hiện theo quy
định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết.
- Và theo khoản 6 điều 7 của Nghị định này,trong trường hợp đặc biệt để thực hiện
cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ
chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ
chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần
của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ
cấu lại vượt quá giới hạn quy định tại các Khoản 5 Điều này đối với từng trường
hợp cụ thể.
4. Câu hỏi 4:
 Câu hỏi:Công ty A (100% vốn nước ngoài) được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư với ngành nghề đăng ký kinh doanh là “sản xuất đồ
chơi, trò chơi”. Vậy hỏi công ty A này có được phép làm gia công
sản phẩm về đồ chơi, trò chơi cho nước ngoài và trong nước
không?
 Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Đầu tư về quyền xuất khẩu,
nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến
hoạt động đầu tư và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 thì nhà đầu tư được “thực hiện hoạt động gia công,
gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia công lại trong nước, đặt gia
công ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về thương mại”.
Khoản 5 Phần II thông tư số 4/2007/TT-BTM ngày 4/4/2007 của Bộ
Thương mại (nay là Bộ Công Thương) cũng hướng dẫn hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp có vốn nước ngoài, thì doanh nghiệp có
vốn nước ngoài được nhận gia công, gia công lại sản phẩm phù hợp

với mục tiêu quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy CNĐT. Tuy
nhiên, lưu ý, doanh nghiệp chỉ được thực hiện gia công các sản phẩm
đồ chơi từ nhựa và đồ chơi không thuộc diện cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu; cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; các đồ chơi
thuộc diện đủ điều kiện lưu hành trên thị trường theo quy định của
pháp luật về quản lý đồ chơi, trò chơi.
5. Câu hỏi 5:
 Câu hỏi: Ông Nguyễn Văn A là giám đốc một công ty ở nước ngoài
được thành lập 6 năm. Công ty ông chuyên về sản xuất đồ chơi
bằng nhựa, nay muốn về Việt Nam mở chi nhánh hoạt động thì có
được không?Vì sao? Và thủ tục đăng ký gồm những gì?
 Trả lời: Được vì:
- Theo quy định của Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định
của Chính phủ số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 quy định về
chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du
lịch nước ngoài tại Việt Nam thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài,
được thành lập theo pháp luật Việt Nam để hoạt động thương
mại, du lịch tại Việt Nam nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp.
- Để được thành lập chi nhánh tại Việt Nam, ông A phải đáp ứng
các điều kiện sau: Có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp
luật nước ngoài; đã hoạt động không dưới 5 năm, kể từ khi
đăng ký kinh doanh; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục do Chính phủ Việt Nam quy định.
=> Ông A đều thoả các điều kiện trên.
- Hồ sơ ông A cần chuẩn bị gồm các giấy tờ sau và gửi lên Bộ
Thương mại (nay là Bộ Công thương) Việt Nam:
 Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh (theo mẫu);
 Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương
nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài

xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt được cơ quan công
chứng trong nước hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.
 Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày được cấp
giấy phép, chi nhánh phải chính thức đi vào hoạt động và
phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép về địa
điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài
làm việc tại chi nhánh.
 Người đứng đầu chi nhánh có thể là người Việt Nam hoặc
người nước ngoài do thương nhân nước ngoài tự bổ nhiệm.
VI. Nhận xét:
Những năm gần đây, Việt Nam đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp FDI cũng đã tạo ra một
số điểm tích cực như giải quyết được tình trạng thất nghiệp, góp phần lớn trong việc tăng
trưởng kinh tế, ngoài ra, còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt tiếp cận được công
nghệ kỹ thuật tiên tiến.
Do đó, thời gian qua, nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đã nhận được rất
nhiều chính sách ưu đãi của Việt Nam từ môi trường đầu tư, chính sách thuế, đất cũng
như các cải cách về thủ tục hành chính nên lực lượng này có sự phát triển khá mạnh mẽ
và đã đạt những kết quả lợi nhuận cũng rất khả quan khi đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

×