Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Những con người làm rạng danh lịch sử Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.4 KB, 16 trang )

NHỮNG CON NGƯỜI LÀM RẠNG
DANH LỊCH SỬ ĐẤT BẠC LIÊU
TRẦN KIM TÚC
(1887 – 1927)

Sinh ra trong một gia đình tiểu điền chủ tại làng
Ninh Thạnh Lợi, quận Phước Long, tỉnh Rạch
Giá (nay là xã Ninh Thạnh Lợi, huyện Hồng Dân,
tỉnh Bạc Liêu).

Năm 1927, ông đứng lên vận động hàng trăm
nông dân dùng giáo mác vùng lên đấu tranh
chống lại tên địa chủ Bô-vin Ây-no và bọn cai
tổng, xã trưởng để giành lại đất canh tác.

Tuy cuộc nổi dậy không thành và ông đã hy sinh
nhưng đã tạo nên tiếng vang lớn, làm dấy lên
phong trào đấu tranh của nông dân trong vùng.
MƯỜI CHỨC
(1897 – 1928)

Sinh ra trong một gia đình nông dân tại làng
Phong Thạnh, quận Giá Rai (nay thuộc huyện
Giá Rai).

Ngày 16/2/1928, nổ ra cuộc đấu tranh giữ đất, giữ
lúa của gia đình Mười Chức chống lại tên địa chủ
Mã Ngân (Bang Tắc).

Trong cuộc đấu tranh đó Mười Chức cùng vợ
(Phan Thị Nghĩa) và 2 anh là Nhẫn và Nhịn đã


anh dũng hy sinh.
TRẦN HỒNG DÂN
(1916 – 1946)

Tên thật là Trần Văn Thành, sinh ra tại ấp Vĩnh
Lộc, xã Mỹ Quới, quận Phước Long (nay là xã
Mỹ Quới, Thạnh Trị, Sóc Trăng).

Thời kỳ Mặt trận dân chủ (1936-1939) là Hội
trưởng Hội ái hữu của học sinh tại quận Phước
Long.

Tháng 5/1937, được kết nạp vào ĐCSVN

Tháng 4/1941, về công tác tại TP Cần Thơ

Tháng 5/1941, bị địch bắt, bị kết án 20 năm tù và
đày ra Côn Đảo
TRẦN HỒNG DÂN
(1916 – 1946)

Khi Cách mạng T8 thành công, vinh dự cùng Bác
Tôn và các đ/c Lê Duẩn, Phạm Hùng, đi
chuyến tàu đầu tiên về đất liền.

9/1945 => đầu năm 1946 về công tác tại quận
Phước Long

Đầu 6/1946, trong một trận địch càn quét xã Ninh
Thạnh Lợi, gần cơ quan Quận ủy Phước Long,

đ/c đã chống trả quyết liệt và anh dũng hy sinh

Năm 1947, UB kháng chiến hành chính Nam Bộ
quyết định đổi tên quận Phước Long thành quận
Hồng Dân
MÁ MƯỜI
(1925 – 1970)

Tên thật là Nguyễn Thị Mười

Sinh ra và lớn lên tại ấp Mỹ Trinh, Vĩnh Phú Đông,
huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu

Mẹ được phân công làm công tác phụ nữ xã, phụ trách
Hội mẹ chiến sĩ.

Ngày 26/5/1970, Má và gia đình đã mưu trí chặn địch,
tạo điều kiện cho cán bộ cách mạng đang họp tại nhà Má
rút lui an toàn. Má Mười đã anh dũng hy sinh.

Ngày 6/11/1978, Má Mười đã được truy tặng Huân
chương Quân công hạng Ba và danh hiệu Anh hùng Lực
lượng Vũ trang nhân dân
LÊ THỊ RIÊNG
(1925 – 1968)

Tên thật: Lê Thị Hai

Quê quán: làng Vĩnh Mỹ, Giá Rai, Bạc Liêu


Sau CM T8, đ/c được phân công công tác phụ nữ
ở xã Vĩnh Mỹ, huyện Giá Rai. Sau đó về huyện
Phước Long, rồi về Rạch Giá làm Đoàn trưởng
phụ nữ cứu quốc tỉnh.

Năm 1965, là khu uỷ viên Sài Gòn – Gia Định

Ngày 9/5/1967, đ/c bị địch bắt, bị tra tấn dã man
nhưng vẫn giữ tinh thần cách mạng kiên trung

Năm 1968, đ/c hy sinh tại Sài Gòn
LÊ THỊ RIÊNG
(1925 – 1968)
NGÔ QUANG NHÃ
(1936 – 1964)

Quê quán: ấp Giồng Bướm, xã Châu Thới, huyện Vĩnh
Lợi

Tham gia cách mạng vào năm 1959.

Thành tích:
+ Cùng du kích xã chiếm đồn Châu Thới (3/1/1960), đồn
Năm Tiến (9/1960); tiêu diệt địch giải phóng xã Vĩnh
Lọng và xã Mỹ Quới 1A
+ Tham gia 44 trận đánh, diệt và làm thiệt hại 30 xe quân
sự, diệt 4 đồn, giải phóng 2 xã, thu nhiều quân trang,
quân dụng.

Hy sinh trong một trận đánh ở cầu Phú Giáo năm 1964.


Ngày 28/4/2000, được Chủ tịch nước truy tặng danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
PHÙNG NGỌC LIÊM
(1953 – 1968)

Sinh ngày 10/7/1953, tại ấp Mỹ Phú Thành, xã
Mỹ Quới, huyện Phước Long

Tham gia CM ngày 1/2/1968

Tháng 9/1968 được ban chỉ huy biệt động TXBL
phân công nhiệm vụ vừa trinh sát vừa đánh địch.

Ngày 11/9/1968, khi bị địch vay bắt, đ/c đã giật
kíp mìn để tiêu diệt địch tại quán cơm “Xừng
Ký” và anh dũng hy sinh.

Đ/c được công nhận là “Dũng sĩ diệt ngụy”
TRẦN HUỲNH
(1928 – 1956)

Sinh tại TT Hoà Bình, Vĩnh Lợi, Bạc Liêu

Là thanh niên trí thức, sớm giác ngộ cách mạng

Được kết nạp vào Đảng tháng 3/1948

Tháng 8/1955, là uỷ viên Thị uỷ Bạc Liêu và Bí
thư Tỉnh đoàn Bạc Liêu


Ngày 18/11/1956, đ/c bị địch bắt và bị tra tấn dã
man nhưng vẫn giữ khí tiết của người cộng sản

Được truy tặng “Huân Chương kháng chiến hạng
nhất” và bằng “Tổ quốc ghi công”
CAO VĂN LẦU
(1892 – 1976)

Sinh ngày 22/12/1892 tại
làng Chí Mỹ (nay là làng
Thuận Mỹ, Vàm Cỏ,
Long An)

Năm 16 tuổi theo học
nhạc với thầy Nhạc Khị.

Năm 15/8/1919, sáng tác
bài “Dạ cổ hoài lang”
CAO VĂN LẦU
(1892 – 1976)

Tháng 1/1946 ông cho
4 người con tham gia
cách mạng.

Từ tháng 1 => 7/1947,
ông đã tổ chức cứu 6
đồng chí cán bộ cách
mạng ra khỏi nhà tù

của thực dân Pháp
GIAI THOẠI VỀ CÔNG TỬ BẠC LIÊU


Trần Trinh Huy, tên thật là
Trần Trinh Quy sinh ngày 22
/6/1900

Trần Trinh Huy từng đi du
học ở Pháp, dáng người cao
lớn, tính tình rất dễ dãi và
hào phóng

Ba Huy có bốn người vợ và
rất nhiều nhân tình

Từ năm 1945, Ba Huy lên Sài
Gòn ở hẳn

Ông mất năm 1973 ở Sài
Gòn
GIAI THOẠI VỀ CÔNG TỬ BẠC LIÊU


Một số giai thoại:
- Đốt tờ bộ lư (100 đ) cho
Bạch công tử tìm tờ con công
(5 đ) => Thi nấu đậu
- Đi thăm ruộng bằng máy
bay hoặc xe hơi đắt tiền

- Mời thầy võ thượng hạng ở
Xiêm về dạy cho mình
- Đánh một ván bài 30.000 đ,
trong khi lúa chỉ 1,7 đ/ 1 giạ,
lương của
Thống đốc Nam Kỳ chưa tới
3.000 đ/ 1 tháng.
GIAI THOẠI VỀ CÔNG TỬ BẠC LIÊU

×