Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.61 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Để chuẩn bị cho mình hành trang tốt nhất để bước vào cuộc sống , bản
thân mình là một sinh viên trước khi rời khỏi ghế nhà trường thì một bước đi
không thể bỏ qua đó chính là giai đoạn thực tập . Có thể nói đây là quá trình
quan trọng nhất trong suốt những năm học đại học , đây là quá trình mà em
cũng như các bạn snh viên khác được đến thực tập tại các đơn vị thực tập
chính là một bước đệm giúp em và các bạn được cọ sát trong môi trường làm
việc thực tế ,qua đó trau dồi tích lũy kinh nghịêm để có thể xác định được
phương hướng cuộc sống và tìm kiếm công việc phù hợp với năng lực và ước
muốn của bản thân sau khi tốt nghiệp. Chính vì vậy trong quá trình thực tập
em luôn tạo cho bản thân mình thói quen ham tìm tòi học hỏi với thái độ
nghiêm túc và nhiệt tình, chỉ có như vậy em mới có thể tiến gần với mục tiêu
tạo dựng công việc tốt đẹp trong tương lai.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã có
sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang tiến hành công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn.
Nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả
cũng là vấn đề rất quan trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được
coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu


quả sử dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Vốn lưu động là bộ
phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thường chiếm tỷ
trọng rất lớn ở những doanh nghiệp thương mại. Có thể nói trong doanh
nghiệp thương mại vốn lưu động là bộ phận sinh lời nhiều nhất. Chỉ khi nào
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái
đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao
cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và tín dụng mà nhà
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
nước đã quy định.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các
doanh nghiệp khi tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề
đang được quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của
các doanh nghiệp ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không
có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các
doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và
sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai , được sự giúp
đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng các cô chú anh chị công nhân viên
trong công ty, em xin đề xuất một số ý kiến thông qua đó nghiên cứu: “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai ”.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai .
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện
cơ Hoàng Mai
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu, chắc chắn chuyên
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp của quý thầy cô và Ban lãnh đạo công ty giúp em khắc phục được
những thiếu sót và khuyết điểm. Một lần nữa, em xin gửi đến quý thầy cô, các
cô chú anh chị trong công ty lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất!
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản lưu động để đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể
chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nó bao gồm:
- Vốn bằng tiền, bao gồm:

+ Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền đang chuyển
- Hàng tồn kho: Các loại tài sản hàng tồn kho được phân loại theo vật tư
của quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Hàng tồn kho
+ Hàng đang đi trên đường
+ Hàng gửi bán
Trong nền kinh tế thị trường tài sản hàng tồn kho còn bao gồm cả phần
dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho.
- Ứng trước và trả trước: Là những khoản ứng và thanh toán trước cho
các nhà cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
- Các khoản phải thu: Bao gồm:
+ Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với người mua, trong kinh doanh
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
hiện đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc
bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác như hạ giá chiết
khấu, giảm giá các khoản phải thu.
+ Phải thu nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm các cổ phiếu, trái phiếu thương
phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu
lợi tức , cổ tức và giá trị chứng khoán ngắn hạn. Những tài sản này cũng xem
như tiền có thể sử dụng ngay được vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta có
thể chuyển nhượng để thu tiền và bất cứ lúc nào.
- Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhưng được phân bổ cho
nhiều thời kỳ khác nhau.
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và hoàn

toàn không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Quá trình thay đổi
hình thái biểu hiện của vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hoá và sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tạo nên quá trình vận động của vốn
trong kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu
thông hàng hoá, sự vận động của vốn trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lượng tiền nhất định để
mua vật tư hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ được chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá.
+ Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hoá dự trữ bán cho khách hàng
để thu tiền về vốn từ hình thái hàng hoá được chuyển sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới cả hai hình thái.
Cũng do vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn biến
đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để phân loại vốn lưu động ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
a) Dựa vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
VLĐ được chia làm 3 phần: Vốn lưu động trong khâu dự trữ, VLĐ trong khâu
lưu thông, VLĐ trong khâu sản xuất.
- VLĐ trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong
khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính
chất sản xuất VLĐ này bao gồm:
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng
dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm

việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: cùng là giá trị các sản phẩm dở dang
nhưng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến
nhất định.
+ Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trước) là những phí tổn chi ra
trong kỳ, nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá
thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau:
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và
chuẩn bị các công tác tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi
ngân hàng.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm
trong khâu lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng
khối lượng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực
tiếp vào việc tạo nên giá trị mới.
b) Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia làm 2 loại :
- Vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm
- Vốn bằng tiền.
c) Phân loại theo nguồn hình thành và quyền sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
+ Vốn đóng góp của các chủ đầu tư để mở rộng hoặc thành lập doanh
nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nước, cá nhân hoặc các tổ

chức tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ vốn pháp định
+ Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định được kết
quả kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các đối
tượng liên quan. Một phần khác được bổ sung vào vốn kinh doanh mà chủ
yếu là vốn lưu động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá chưa xử
lý và các quỹ được hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh như quỹ
phúc lợi , quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp nhà nước vốn hoạt động là do nhà nước cấp ngay
từ khi mới thành lập trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn vay: Với điều kiện kinh tế như hiện nay, quy mô kinh doanh ngày
nay có xu hướng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển.
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Hình thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng, vay các tổ chức
kinh tế hoặc của các cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng nhằm tạo ra
một lượng vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua
việc phát hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là
chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi,
nắm bắt được cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy
động thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn
liên doanh tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh
doanh nhằm mục đích hai bên cùng có lợi.
- Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả
phải nộp: như nợ phải trả người bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản nộp

ngân sách nhưng chưa đến kỳ phải trả, những khoản người mua phải trả tiền
trước, tiền lương, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn
Những khoản này được coi như là vốn tự có của doanh nghiệp mặc dù
doanh nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn được quyền sử dụng tạm thời
vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào.
Với các phân loại vốn như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
vốn mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn
để từ đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát triển của
doanh nghiệp. Trước hết vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp thực hiện
thủ tục pháp lý thành lập. Tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và VLĐ phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng
hoá, cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của
doanh nghiệp. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá
kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử
dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết nhằm đưa ra những biện pháp tối ưu
phục vụ cho chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được hiểu là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định với chi
phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Trong quá trình kinh doanh nếu chi phí bỏ
ra ít nhưng kết quả thu được lại cao thì có nghĩa hiệu quả kinh doanh tốt và
ngược lại.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động
của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là
các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để
đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên hai khía cạnh sau:
-Hiệu quả xã hội: Thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội như tăng cường các khoản phúc lợi
tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế quốc dân.
-Hiệu quả kinh doanh: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của
hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế =
Giá trị sản lượng * 100%
Chi phí tài chính

Kết quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường là đạt được doanh thu hoặc lợi nhuận trong kỳ. Chi phí tài chính cho hoạt
động kinh doanh hay chính là số lượng vốn đầu tư để đạt được kết quả đó.

1.2.2. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp thương mại
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là phải thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh tình hình sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Lãi ròng
Vốn lưu động bình quân trong năm
Hiệu suất luân chuyển VLĐ biểu hiện trình độ nghệ thuật sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp. Nó thường biểu thị qua 2 chỉ tiêu. Số lần luân chuyển
VLĐ trong kỳ và số ngày để hoàn thành một lần luân chuyển còn gọi là kỳ
luân chuyển bình quân.
Việc sử dụng VLĐ không tốt có thể không thể không bảo tồn được vốn,
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
quy mô bị thu hẹp, ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất và như vậy ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh. VLĐ vận động không ngừng trong các giai đoạn
cùng với hình thái biểu hiện phức tạp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ
thích hợp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì
yêu cầu về VLĐ là rất lớn, nhưng nền kinh tế thị trường cũng tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính có
thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi
hỏi đồng vốn sử dụng vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa.

Trên góc độ tài chính doanh nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn từ đó xem xét tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu hiệu quả bao gồm:
1.2.3.1. Hệ số phục vụ vốn lưu động
Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối quan
hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ:
M
H
VLĐ
=
_______________________

V
Trong đó:
H
VLĐ
: Hệ số phục vụ vốn lưu động
M: Tổng doanh thu trong kỳ
V: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số phục vụ VLĐ càng cao tức là với 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể đem lại
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
nhiều đồng doanh thu. Khi đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá
là tốt và ngược lại.
1.2.3.2. Tốc độ chu chuyển VLĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tuần hoàn của vốn
diễn ra liên tục lặp đi lặp lại mang tính chất chu kỳ gọi là chu chuyển vốn lưu

động. Tốc độ chu chuyển VLĐ phản ánh tổng quát quá trình quản lý, trình độ
chuyên môn tổ chức của cán bộ từ khâu mua đến khâu bán.
Thời gian của vòng chu chuyển VLĐ được quyết định bằng tổng số thời
gian lưu thông từ kỳ tuần hoàn này đến kỳ tuần hoàn tiếp theo. Thời gian của
vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh và
ngược lại.
Tốc độ chu chuyển VLĐ đuợc thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu sau:
- Số vòng chu chuyển VLĐ
M
GV

L
=________________


LD
V
Trong đó:
L : Số vòng chu chuyển VLĐ trong kỳ
M
GV
: Tổng mức doanh thu trong kỳ theo giá vốn
LD
V
: Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng số vốn lưu động chu chuyển càng
nhanh, hoạt động kinh doanh được đánh giá là tốt.
- Thời gian luân chuyển vốn lưu động phản ánh độ dài một vòng
quay của VLĐ, chỉ tiêu này được xác định dựa vào số ngày quy ước trong kỳ
và tổng số vòng quay trong kỳ đó.


LD
V
*SN*L
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
N =
_______________________________
M
GV
Trong đó:
N : Thời gian chu chuyển VLĐ
SN : số ngày trong kỳ
L : số lần luân chuyển
M
GV
: doanh thu theo giá vốn bình quân 1 ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ VLĐ chu chuyển càng nhanh, tức là
hàng hoá ít bị ứ đọng, bộ phận vốn bằng tiền được quản lý chặt chẽ.
Như vậy hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển thực chất là giống
nhau chỉ khác nhau về cách thể hiện. Khi số vòng chu chuyển VLĐ tăng thì số
ngày chu chuyển VLĐ giảm. Nhìn chung vốn lưu động quay càng nhiều vòng
trong một chu kỳ kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệmVLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt
được một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử

dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
1.2.3.4. Hệ số sinh lời của VLĐ
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu chất lượng rất quan
trọng, phản ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận?
Hệ số sinh lợi VLĐ =
Lợi nhuận
Vốn lưu động
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu:
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu
thuần trong kỳ doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Lợi nhuận ròng *100%
Doanh thu thuần
- Vòng quay các khoản thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp:
Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ (phải thu của khách
hàng bình quân đầu kỳ + cuối kỳ)
Kỳ thu tiền bình quân = 360 / vòng quay các khoản phải thu
Nếu hệ số vòng quay các khoản phải thu cao thể hiện doanh nghiệp thu
hồi nhanh các khoản nợ. Trong khi kinh doanh doanh nghiệp nên đánh giá
nghiên cứu kỹ những khoản phải thu thông qua việc đánh giá khả năng tài
chính của khách hàng hoặc uy tín của họ nhằm đưa ra phương thức kinh

doanh thích hợp.
- Vòng quay các khoản phải trả :
Số vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn/ khoản phải trả bình quân
Kỳ trả tiền bình quân = 12 tháng /vòng quay khoản phải trả
Số ngày phân tích trong kỳ thường tính bằng 1 năm bằng 360 ngày. Nếu
vòng quay các khoản phải trả thấp doanh nghiệp đã tận dụng được một số vốn
tạm thời để bổ sung cho vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn càng nhiều và ngược lại.
-Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh. Nó phản ánh mỗi đồng vốn
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất
quan tâm, hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được lên mỗi đồng vốn chủ
sở hữu trong kỳ.
- Hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ: hàng hoá dự trữ được coi là bộ
phận chủ yếu của VLĐ trong doanh nghiệp, do vậy tốc độ chu chuyển hàng
hoá tồn kho có ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển của toàn bộ VLĐ và ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho
cho ta biết số vòng quay bình quân của hàng hoá được bán ra. Hệ số vòng
quay vốn hàng hoá dự trữ được xác định theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn / hàng tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho bình quân = 12 tháng / vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ mà cao làm cho doanh nghiệp
củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại hệ số này thấp gợi lên
tình hình doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự
trữ quá nhiều hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa bám sát nhu
cầu thị truờng. Hệ số này phụ thuộc vào các yếu tố như phương thức bán

hàng, phương thức bảo quản, kết cấu hàng tồn kho. Như vậy từng doanh
nghiệp phải có những biện pháp quản lý hàng tồn kho phù hợp nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Lượng vốn này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động.
Nhưng đôi khi nó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá tức là ảnh hưởng tới
doanh thu. Nếu hệ số phục vụ vốn công cụ, dụng cụ càng cao thì hiệu quả sử
dụng VLĐ tốt và ngược lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VLĐ
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng là cơ sở tìm ra những biện pháp cụ
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ rất phức tạp và đa dạng nhưng
chung quy lại người ta phân thành hai loại:
* Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được
* Nhóm nhân tố không thể lượng hoá được
1.3.1. Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được
- Doanh thu trong kỳ: Cùng một lượng VLĐ, nếu như doanh thu trong
kỳ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt và ngược lại. Nếu doanh thu
trong kỳ thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ là kém. Từ đó có thể thấy rằng việc
tăng doanh thu hay tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phân đấu của
mọi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
việc tăng mức lưu chuyển hàng hoá có thể kéo theo chi phí kinh doanh tăng.
Nhưng nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo
có lãi tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
- Chi phí kinh doanh: Có thể hiểu chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết
kiệm mọi nguồn vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được

lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật, nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, các doanh nghiệp lập kế hoạch chi phí
sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính là hình thức hoá tiền tệ tính toán
các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, cùng các biện pháp phấn đấu
thực hiện kế hoạch đó, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là những mục
tiêu phấn đấu của đơn vị, đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác
quản lý kinh doanh, thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho doanh
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
nghiệp trong kỳ.
Chi phí kinh doanh là nhân tố tương quan tỉ lệ nghịch với hiệu quả sử
dụng vốn ta nhận thấy từ chỉ tiêu:
Nếu tổng số vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ là một số cố định.
Khi tổng chi phí thực tế đã chi trong kỳ tăng (giảm) sẽ trực tiếp làm cho hệ
số sinh lời của VLĐ trong kỳ đó giảm (tăng) tức là hiệu quả sử dụng VLĐ
giảm (tăng).
- Lượng tiền mặt tồn quỹ trong doanh nghiệp có thể ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh, đây là bộ phận VLĐ giúp doanh nghiệp thanh toán
với khách hàng, tận dụng thời cơ trong kinh doanh, giao dịch với ngân hàng
và tổ chức tín dụng. Nếu lượng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì
không đủ để doanh nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với
ngân hàng. Còn nếu lượng tiền này lớn hơn mức trung bình cần thiết thì sẽ
gây ra thừa tiền trong quỹ, lãng phí vốn.
- Mức dự trữ hàng hoá: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên
tục, thường xuyên, tốc độ quay vốn nhanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
mức dự trữ hàng hoá phù hợp với quy mô kinh doanh. Nếu vốn dự trữ hàng

hoá thực tế nhỏ hơn mức tối thiểu cần thiết thì doanh nghiệp sẽ thiếu hàng để
bán ra, hoạt động bán hàng bị gián đoạn, doanh thu đạt được không được tối
đa, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ không tốt. Còn nếu dự trữ hàng hoá thực
tế lớn hơn mức dự trữ cao nhất thì hàng hoá bị ứ đọng trong kho gây lãng phí
vốn mặc dù doanh thu có thể đạt được như dự tính.
- Tốc độ luân chuyển của VLĐ: Với mức lợi nhuận đạt được ở mỗi vòng
quay vốn là cố định. Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ sẽ phụ thuộc vào số
vòng quay vốn ở kỳ kinh doanh đó.
Như vậy tổng lợi nhuận trong mỗi kỳ kinh doanh trên một lượng VLĐ
cho biết trước có quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với số vòng quay của VLĐ
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
trong kỳ đó.
1.3.2. Các nhân tố không thể lượng hoá được
Đó là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác động của chúng
đối với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính được. VLĐ của doanh nghiệp
trong cùng một lúc được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận dụng đó VLĐ chịu
tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
a) Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số
nhân tố sau:
+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế thị trường có lạm phát là cho
sức mua của đồng tiền sụt giảm hay giá cả của các loại vật tư hàng hoá tăng
lên Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại
tài sản đó thì sẽ làm cho VLĐ giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Do rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự

tham gia của nhiều thành phần kinh tế, cùng cạnh tranh Khi kinh tế thị
trường không ổn định, sức mua có hạn thì càng làm tăng khả năng rủi ro của
doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gặp nhiều rủi ro do thiên tai
gây ra như: hoả hoạn, bão lụt mà các doanh nghiệp khó có thể tránh được.
+ Yếu tố sản xuất tiêu dùng: chu kỳ, tính thời vụ của sản xuất và tiêu
dùng ảnh hưởng trực tiếp tới mức lưu chuyển hàng hoá.
Những hàng hoá có chu kỳ sản xuất dài vốn hàng hoá lớn sẽ làm cho tốc
độ chu chuyển VLĐ chậm và ngược lại bên cạnh sự phân bổ hàng hoá giữa
nơi sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá.
Nếu sự phân bố này là hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu thông
hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
+ Nhu cầu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ. Trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, nhu cầu về thị trường và giá cả hàng hoá và dịch vụ là những
biến số rất khó xác định. Sự thay đổi của cung cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
việc sử dụng vốn hay lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, có sự biến động lớn về sức mua đối với một hàng hoá nào đó
mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Nếu sức mua mặt hàng này giảm doanh
nghiệp sẽ đạt mức doanh thu và lợi nhuận thấp làm cho hiệu quả sử dụng
VLĐ thấp. Ngược lại doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu về lợi nhuận
cao hơn.
+ Giá cả cũng tác động tương tự như vậy, sự thay đổi giá cả có thể cho
sự biến động đột ngột của nhu cầu hoặc số lượng cung ứng. Giá cả thay đổi sẽ
làm tăng lên hoặc giảm đi mức độ lãi mà doanh nghiệp thu được trên một đơn
vị hàng hoá tiêu thụ.
+ Các chính sách kinh tế của nhà nước: Để thực hiện chức năng quản lý
vi mô nền kinh tế của nhà nước, nhà nước đưa ra chính sách kinh tế phù hợp
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển

của nền kinh tế.
+ Các chính sách thuế, đây là công cụ điều tiết vi mô nền kinh tế của nhà
nước, thuế có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì đây là khoản chi phí bắt buộc. Nếu nhà nước đóng thuế thấp đối
với ngành kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận thu đuợc nhiều hơn,
doanh nghiệp có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại với mức
thuế cao, lợi nhuận giảm, doanh nghiệp không muốn mở rộng quy mô kinh
doanh mà còn thu hẹp dần quy mô hoạt động.
Bên cạnh chính sách thuế còn có các chính sách khác ảnh hưởng tới việc
kinh doanh như chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuộc tiêu chuẩn
b) Xét về mặt chủ quan
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Đó là những nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư
sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù
hợp với thị hiếu của nguời tiêu dùng, đồng thời có giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện đuợc quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược
lại sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp làm ra có chất lượng kém, không phù
hợp với thị hiếu của khách hàng dẫn đến hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ
được làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trình độ tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp. Việc tổ chức nhân sự có
ảnh hưởng trực tiếp đến điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Nếu bố

trí đúng người đúng việc, mọi hoạt động diễn ra một cách nhịp nhàng, ăn
khớp với nhau, người quản lý không phải mất thời gian chỉnh đốn, nhắc nhở
nhân viên của mình. Nhưng nếu bố trí người không đúng vị trí thì các hoạt
động không thể diễn ra một cách bình thường được. Khi mọi hoạt động đã
nhịp nhàng thì chắc chắn mọi hiệu quả sẽ đạt được và hiệu quả sử dụng các
yếu tố dần đạt đến mức độ tối ưu v.v
Uy tín trong kinh doanh: Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình chữ
tín trong kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới đẩy nhanh được tiêu thụ
hàng hoá, thuận lợi trong việc tham gia các hợp đồng kinh doanh, tạo được
nhiều mối làm ăn tốt đẹp, tạo dựng được uy tín trên thị trường.
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hoá: Để đưa hàng hoá đến được tay
người tiêu dùng, doanh nghiệp thương mại phải bỏ ra một lượng chi phí nào
đó và tổ chức một quy trình mua vào, dự trữ, bán ra. Muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn bằng cách giảm chi phí và nâng số vòng vốn quay thì phải tổ
chức tốt quá trình mua vào, dự trữ và bán ra. Quy trình này được quyết định
bởi trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và khả năng cơ
giới hoá.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nguyên nhân
khác ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu
xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố tìm ra nguyên
nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc tổ chức và nâng
cao hiệu quả đồng vốn mang lại là cao nhất.
SV: Đàm Thị Ngọc Tú

21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Chương 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
ĐIỆN CƠ HOÀNG MAI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai là một
doanh nghiệp trực thuộc quản lý của công ty cổ phần chế tạo Điện Cơ Hà Nội
(HEM) thuộc Tổng công ty Cổ phần Thiết bị điện Việt Nam - Bộ Công Thương
hoạt động chính trong lĩnh vực chế tạo động cơ điện , máy phát điện, máy biến
thế và các thiết bị kỹ thuật điện khác.
Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai được
thành lập ngày 19/1/2009 với quyết định số 1390QĐ/CTTC của Bộ Công
thương. Trụ sở giao dịch số 112 phố Tràng thi - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Ngày 10/2/2009 công ty đuợc cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, và
trụ sở giao dịch được chuyển về số 115 Phan Trọng Tuệ, Tam Hiệp, Thanh
Trì, Hà Nội (theo Quyết định 1295/QĐ-BCT ngày 29/5/2009 của Bộ Công
thương)
Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai bắt đầu
hoạt động kinh doanh từ ngày 18/6/2009 với số vốn ban đầu là 2.823.000.000
đồng. Trong đó: vốn cố định là 823.000.000 đồng và vốn lưu động là
2.000.000.000 đồng. Kể từ ngày thành lập và bắt đầu hoạt động công ty đã
trải qua những bước thăng trầm trong kinh doanh và dần tìm được chỗ đứng
của mình trên thương trường. Trong những ngày đầu thành lập công ty vừa
kinh doanh vừa cải tạo cơ sở làm việc, vốn ít đội ngũ cán bộ công nhân viên
đông và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm. Song với sự nỗ
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
22

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
lực của toàn bộ CBCNV của công ty đuợc sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo
Tổng công ty, công đoàn ngành và ban chấp hành công đoàn Tổng công ty đã
giúp cho Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai có
những buớc trưởng thành lớn trong suốt 4 năm kể ngày công ty thành lập.
Đến nay công ty đã có số vốn là 8,1 tỷ đồng, số nhân viên là 28 người, với số
lương bình quân trên đầu người là 29,8 triệu đồng/người/năm
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Chức năng của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai
- Xuất nhập khẩu máy móc, phụ tùng, chế tạo động cơ điện , máy phát
điện, máy biến thế và các thiết bị kỹ thuật điện khác.
- Tham gia sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực máy móc.
- Liên doanh liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Kinh doanh, cho thuê bất động sản, văn phòng, nhà xưởng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chung: Kinh doanh xuất nhập khẩu, phụ tùng máy móc, tư
liệu sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng, các dịch vụ thương mại.
- Nhiệm vụ cụ thể :
+ Thăm dò thị trường trong cả nuớc, nắm bắt nhu cầu xuất nhập khẩu từ
đó ban lãnh đạo công ty sẽ đưa ra những quyết định thực hiện.
+ Tổ chức và thực hiện dịch vụ giao nhận vận tải, dịch vụ tư vấn, dịch vụ
thương mại
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Sản Xuất
và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai đuợc tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng dựa trên nguyên tắc thống nhất chỉ
SV: Đàm Thị Ngọc Tú
23

×