Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa ở công ty Sông Đà 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.91 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của Đảng
và Nhà nớc ta, ảnh hởng trực tiếp và lớn lao đến khu vực DNNN nói riêng và
đời sống kinh tế xã hội đất nớc nói chung. Nó có ý nghĩa quyết định sống
còn đối với khối doanh nghiệp Nhà nớc và đối với sự nghiệp đổi mới nền
kinh tế nớc ta từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị tr-
ờng có định hớng XHCN. Nghị quyết Đại hội VII của Đảng cũng đã nêu rõ:
Kinh tế quốc doanh đợc củng cố và phát triển trong những ngành và lĩnh
vực then chốt, những doanh nghiệp trọng yếu, đảm đơng những hoạt động mà
các thành phần kinh tế khác không có điều kiện đầu t kinh doanh. Theo hớng
đó, khu vực quốc doanh phải đợc sắp xếp và hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô
của Nhà nớc.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Sông Đà 12 tôi đã nghiên cứu và đã
thực sự cuốn hút vào quá trình Cổ phần hóa ở Công ty Sông Đà 12.
Qua quá trình thực tập tôi nhận thấy, mặc dù đã đợc tiến hành một
khoảng thời gian khá dài nhng xung quanh chủ trơng đổi mới doanh nghiệp
Nhà nớc của ta vẫn còn tồn tại nhiều vớng mắc cả trong lý luận và trong thực
tiễn.
Với mục đích học hỏi và tìm hiểu rõ hơn về Cổ phần hóa DNNN và thực
tiễn thực hiện tại Công ty Sông Đà 12 tôi đã chọn đề tài cho Khóa luận tốt
nghiệp: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình Cổ
phần hóa ở Công ty Sông Đà 12"
Cấu trúc đề tài: Bao gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Sông Đà 12
Phần II: Thực trạng quá trình tiến hành Cổ phần hóa ở
Công ty Sông Đà 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá


trình Cổ phần hóa ở Công ty Sông Đà 12.
Mặc dù luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót do trình độ và khả năng
còn hạn chế, nhng tôi hy vọng rằng qua luận văn này tôi có thể đóng góp một
phần nhỏ bé của mình vào việc tháo gỡ khó khăn vớng mắc nhằm đẩy nhanh
quá trình Cổ phần hóa ở Công ty Sông Đà 12.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Trần Hơng Giang và các cô, các chú
trong Phòng Tổ Chức Hành Chính Công ty Sông Đà 12 đã tạo điều kiện, h-
ớng dẫn tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Sông
Đà 12
1. Giới thiệu chung về công ty
1.1 Giới thiệu chung
- Tên công ty: Sông Đà 12
- Tên giao dịch: Sông Đà 12
- Địa chỉ liên hệ: Tòa nhà Sông Đà, đờng Phạm Hùng, Hà Nội
- Trụ sở chính tại Hà Nội
Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà- đờng Phạm Hùng- Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4)7683974
Fax: (84 - 4)7683928
Bao gồm các xí nghiệp:
Xí nghiệp Sông Đà 12.1
Địa chỉ: Phờng Nhật Tân, quận Tây Hồ
Điện thoại : 04.7534070
Xí nghiệp Sông Đà 12.2
Địa chỉ: Thị trấn Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Điện thoại : 027.864570
Xí nghiệp Sông Đà 12.3
Địa chỉ: Phờng Hữu Nghị, thị xã Hòa Bình, Tỉnh Hòa Bình

Điện thoại : 018.854013
Xí nghiệp Sông Đà 12.4
Địa chỉ: 55 Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng
Điện thoại : 031.850196
Xí nghiệp Sông Đà 12.5
Địa chỉ: 45/159 Pháo Đài Láng, Hà Nội
Điện thoại : 04.7754005
Xí nghiệp Sông Đà 12.7
Địa chỉ: Phờng Hồng Hà, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điện thoại : 033.835478
Xí nghiệp Sông Đà 12.8
Địa chỉ: Thị trấn Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Điện thoại : 027.864819
Xí nghiệp Sông Đà 12.10
Địa chỉ: Bến phà Mờng La, Sơn La
Điện thoại : 022.830530
Ban quản lý dự án tro bay
Địa chỉ: Phả lại, Chí Linh, Hải Dơng
Điện thoại : 0320.880718
Ban quản lý các dự án khu vực Hòa Bình
Địa chỉ: Phờng Tân Hòa, thị xã Hòa Bình
Điện thoại : 018.883836
Chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 166, đờng Cộng Hòa, Phờng 12, Quận Tân Bình
Điện thoại : 08.8119871
Các đơn vị Công ty nắm cổ phần chi phối :
Công ty cổ phần Bao bì Sông Đà
Địa chỉ: Xã Yên Nghĩa, Huyện Hoài Đức, Tỉnh Hà Tây

Điện thoại : 034.822791
Fax : 034.828440
- Ngời đại diện : Giám đốc Vũ Huy Quang
- Giao dịch tại : Ngân hàng Công thơng Hà Tây, số tài khoản: 710A-
00267
- Số vốn kinh doanh của Công ty: 16,953 tỷ đồng
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng
Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác.
Xây dựng công trình giao thông, thủy điện, bu điện, xây dựng đờng dây tải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điện và trạm biến thế, hệ thống điện thế 220 KV; xây lắp hệ thống cấp thoát
nớc công nghiệp và dân dụng. Xây dựng cầu đờng, bến cảng và sân bay; xây
dựng công trình thủy lợi. Sản xuất và kinh doanh thép chất lợng cao, sản xuất
xi măng và vỏ bao xi măng, sản xuất gạch các loại; sản xuất phụ tùng, phụ
kiện kim loại cho xây dựng; xuất nhập khẩu thiết bị xe, máy, vật liệu xây
dựng, khai thác vật liệu phi quặng, kinh doanh than mỏ, xăng dầu.
1.2.2 Nhiệm vụ
Tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ theo quy định của pháp luật;
tiếp nhận, vận chuyển vật t thiết bị cho công trình; tự tạo nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh; quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đảm bảo mở rộng kinh doanh tăng thu nhập và bù đắp chi phí; làm nghĩa vụ
đối với nhà nớc; tuân thủ đúng các chế độ chính sách về quản lý kinh tế của
Nhà nớc hiện hành; thực hiện đúng các chế độ quản lý kinh tế về tài sản, tài
chính, lao động và tiền lơng; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng
sản xuất, mua bán, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế và cá nhân;
nghiên cứu các biện pháp nâng cao khối lờng, chất lợng hàng hóa bán ra, mở
rộng thị trờng, phát triển mạng lới kinh doanh góp phần làm tăng nguồn thu
cho ngân sách công ty và cho Nhà nớc; làm tốt công tác bảo hộ và an toàn

lao động; bảo vệ môi trờng, bảo vệ an ninh và trật tự an toàn xã hội; làm tốt
công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề và nghiệp vụ cho ngời lao động; đảm bảo công ăn việc làm,
thực hiện đúng các chính sách, chế độ cho ngời lao động trong công ty.
1.3. Lịch sử phát triển của công ty
Công ty Sông Đà 12 là Doanh nghiệp Nhà nớc, đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Sông Đà đợc thành lập theo Quyết định số 135A/BXD-TCLD
ngày 26/3/1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng theo Nghị định số 338/HĐBT
ngày 20/10/1991 và Nghị định 156/HĐBT ngày 07/5/1993 của Hội đồng bộ
trởng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền thân Công ty Sông Đà 12 là Công ty Cung ứng vật t thuộc Tổng
công ty xây dựng Sông Đà (nay là Tổng công ty Sông Đà) đợc thành lập theo
Quyết định số 217/BXD-TCCB ngày 01/02/1980 của Bộ trởng Bộ Xây Dựng
trên cơ sở sát nhập các đơn vị xí nghiệp cung ứng vận tải, Ban tiếp nhận thiết
bị, xí nghiệp gỗ, xí nghiệp khai thác đá, xí nghiệp gạch Yên Mông và công
trờng sản xuất vật liệu xây dựng Thủy điện Sông Đà.
Công ty Sông Đà có trụ sở chính tại Tòa Nhà Sông Đà, đờng Phạm Hùng,
Hà Nội. Công ty có 11 chi nhánh xí nghiệp tại các tỉnh Hòa Bình, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Tuyên Quang, Sơn La, Hng Yên, TP Hồ Chí Minh. Với các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xây dựng công trình công nghiệp, công
cộng nhà ở; vận chuyển hàng hóa bằng đờng bộ, đờng thủy; sản xuất gạch
các loại; sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho xây dựng; gia công chế biến gỗ dân
dụng và xây dựng; kinh doanh vật t, thiết bị cho xây dựng.
Ngày 02/01/1995 Công ty đợc đổi tên lần thứ nhất thành công ty Xây lắp
vật t vận tải Sông Đà theo Quyết định số 04/BXD-TCLĐ.
Năm 1996 bổ sung thêm các ngành nghề: Xuất nhập khẩu thiết bị, xe
máy, vật liệu xây dựng, sản xuất vỏ bao xi măng, sản xuất kinh doanh xi
măng, xây lắp công trình giao thông, thủy điện.

Năm 1997 bổ sung thêm các ngành nghề Sửa chữa trung đại tu các ph-
ơng tiện vận tải thủy bộ và máy xây dựng, sản xuất cột điện ly tâm, gia công
cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng, xây dựng các công
trình giao thông, kinh doanh dầu mỡ.
Năm 2000 công ty bổ sung ngành nghề xây dựng các công trình thủy lợi.
Năm 2001 công ty bổ sung các ngành nghề sản xuất và kinh doanh thép
có chất lợng cao.
Ngày 11/3/2002 Công ty đợc đổi tên thành Công ty Sông Đà 12 theo
Quyết định số 235/QĐ-BXD
Năm 2003 Công ty đầu t trực tiếp cho các dự án.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến nay Công ty Sông Đà 12 đã có 11 thành viên và 01 doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp Công ty giữ cổ phần chi phối 51% tổng giá trị sản xuất
kinh doanh.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ cấu sản xuất.
1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Giám đốc:
Giám đốc công ty là thủ trởng đơn vị chịu trách nhiệm trớc Tổng công
ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và trực tiếp chỉ đạo các
lĩnh vực sau: Công tác xây dựng chiến lợc, định hớng kế hoạch phát triển của
công ty, công tác đổi mới và phát triển của công ty, công tác tổ chức sản
xuất, nhân sự và đào tạo, công tác tài chính và hạch toán kinh doanh, công
tác thi đua khen thởng và kỷ luật, công tác chỉ đạo và quản lý các dự án đầu
t, công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ của công ty. Trực tiếp chỉ đạo nhà
máy thép đồng thời Giám đốc còn là ngời trực tiếp quan hệ với bạn hàng,
khách hàng của công ty, đại diện cho công ty trớc pháp luật, chịu trách
nhiệm cao nhất trớc Nhà nớc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc thờng trực:
Là ngời giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực: Công tác kinh doanh vật

t thiết bị và xuất nhập khẩu, công tác sản xuất và tiêu thụ thép, công tác tiếp
thị đấu thầu các thiết bị các dự án của công ty. Đồng thời thay mặt Giám đốc
công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi Giám
đốc đi vắng.
+ Phó Giám đốc Sản xuất - Xây lắp:
Giúp Giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực sau : Công tác ứng dụng
khoa học kỹ thuật và sáng kiến kỹ thuật, đại diện lãnh đạo công ty về công
tác ISO, công tác quản lý kỹ thuật và chất lợng các công trình, công tác an
toàn và bảo hộ lao động, công tác cơ khí cơ giới, vận tải thủy bộ, trực tiếp chỉ
đạo Xí nghiệp 12.2; 12.4; 12.5; 12.7, trực tiếp chỉ đạo các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty tại Nhà máy xi măng Hạ Long
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phó Giám đốc kinh tế - Đại diện quản lý chất lợng (QMR_Quanlity
Management Representative):
Giúp Giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực sau : Công tác kinh tế -
kế hoạch, giá thành sản phẩm, đơn giá dự toán, hợp đồng kinh tế, công tác tài
chính kế toán tín dụng, công tác kiểm toán, công tác văn phòng, đời sống,
công tác thu hồi vốn và giải quyết công nợ, trực tiếp chỉ đạo Xí nghiệp 12.1;
12.8 và chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phó Giám đốc trực tiếp điều hành Xí nghiệp 12.3
1.4.2 Các phòng ban trực thuộc công ty
1.4.2.1 Phòng Tổ chức Hành chính
Chức năng: Tham mu giúp Giám đốc công ty trong công tác tổ chức
thực hiện các phơng án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo,
bồi dỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức
thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với CBCNV. H-
ớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đời sống pháp luật, các chế độ đối với ngời
lao động. Hớng dẫn hoạt động thanh tra nhân dân cho các đơn vị tổ chức
quân sự, giữ vững an ninh trật tự an toàn trong đơn vị. Là đầu mối giải quyết

công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo
nhanh, thống nhất, tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ: Thực hiện công tác tổ chức lao động, đào tạo và đào tạo
lại, công tác định mức tiền lơng, công tác thanh tra, bảo vệ quân sự, công tác
hành chính.
1.4.2.2 Phòng Tài chính Kế toán
Chức năng: Giúp Giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán
từ công ty tới các đơn vị thành viên trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công
tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán theo
đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc đợc
cụ thể hóa thành điều lệ hoạt động của công ty và những quy định chung của
công ty về quản lý kinh tế tài chính giúp Giám đốc công ty kiểm soát công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tác tài chính kế toán, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty và các đơn vị
trực thuộc
Nhiệm vụ: Thực hiện công tác kế toán, công tác tài chính tín dụng,
công tác kiểm tra kế toán trong đơn vị, công tác phân tích hoạt động kinh tế
và thông tin kinh tế.
1.4.2.3 Phòng Kinh tế kế hoạch
Chức năng: Tham mu giúp cho Giám đốc công ty trong các khâu xây
dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kế, công
tác đầu t, công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá và giá thành, công tác
vật t, công tác sản xuất và quản lý vật t xây dựng cơ bản của công ty.
Nhiệm vụ: Thực hiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác
hợp đồng kinh tế, định mức giá thành
1.4.2.4 Phòng Kỹ Thuật
Chức năng: Giúp Giám đốc công ty trong công tác quản lý xây lắp,
thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nớc về xây dựng cơ bản
đối với tất cả các công trình công ty thi công và đầu t xây dựng cơ bản, áp

dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong
xây lắp.
Nhiệm vụ: Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lợng và khối lợng công
trình mà công ty nhận đấu thầu, hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong công ty
việc thực hiện các quy định, quy phạm và các thủ tục trình tự xây dựng cơ
bản, quản lý việc thi công, kiểm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công trình,
chủ động nghiên cứu sửa đổi thiết kế cho phù hợp.
1.4.2.5 Phòng Cơ khí Cơ giới
Chức năng: Giúp Giám đốc công ty trong công tác quản lý các loại
xe, máy, thiết bị xây dựng, thiết bị dây chuyền sản xuất công nghiệp, hớng
dẫn kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho ngời lao động và
các thiết bị xe máy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiệm vụ: Thực hiện công tác cơ khí cơ giới, công tác an toàn bảo hộ
lao động và phòng chống lụt bão, cháy nổ.
1.4.2.6 Phòng Thị trờng
Chức năng: Giúp Giám đốc công ty trong công tác tiếp thị và tiêu thu
các sản phẩm công nghiệp của công ty, công tác đấu thầu mua sắm thiết bị
công nghệ, mua sắm thiết bị xe, máy, các vật t phụ tùng,..
Nhiệm vụ: Đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ nhà máy, thiết bị thi
công xây lắp, đấu thầu mua sắm vật t, nhợng bán vật t xe máy trong quá
trình sản xuất, xây dựng định hớng kinh doanh sản phẩm công nghiệp.
1.4.2.7 Phòng Đầu t
Chức năng: Giúp Giám đốc công ty về công tác đầu t các dự án thuộc
lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp, đầu t trang thiết bị máy móc..kể cả tái
đầu t của công ty và các đơn vị trực thuộc.
Nhiệm vụ: Thực hiện công tác kế hoạch hoá đầu t, giai đoạn chuẩn bị
đầu t, giai đoạn thực hiện đầu t, giai đoạn kết thúc đầu t và đa vào sử dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty Sông
Đà 12
Giám đốc
công ty
P. Giám
đốc Thư
ờng vụ
P. Giám
đốc
QMR
P. Giám
đốc kinh
tế
P. Giám
đốc CK
- CG
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phònn
kinh
tế
kế

hoạch
Phòng
quản

kỹ
thuật
Phòng

khí

giới
Phòng
kinh
doanh
Phòng
đầu

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty S«ng
§µ 12 trong nh÷ng n¨m trë l¹i ®©y:
2.1. KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện SXKD từ năm 2001 đến năm 2005
Các chỉ tiêu chủ yếu
2.2. Đánh giá hoạt động quản trị
2.1.1. Theo chức năng quản trị :
- Hoạch định:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TT Tên chỉ tiêu

Đơn vị
tính
TH
2001
TH
2002
TH
2003
TH
2004
Dự tính
2005
A Kế hoạch SXKD
I.1 Tổng giá trị SXKD Tr.đ
433.981 414.992 945.888 796.507
466.000
Tỷ lệ tăng trởng %
100 96 228 84
59
1 Giá trị xây lắp Tr.đ
80.086 103.055 120.906 109.951
110.650

Chiếm tỷ trọng trong tổng
GT SXKD
%
18 25 13 14
24
Trong đó
Các công trình giao thầu Tr.đ

2.671 34.68 14.174
Các công trình đầu t Tr.đ
16.153 17.848 8.491 3.51
Các công trình đấu thầu Tr.đ
63.933 82.536 77.735 92.267
2
Giá trị sản xuất công
nghiệp
Tr.đ
105.908 110.738 603.286 168.239 47.600

Chiếm tỷ trọng trong tổng
GT SXKD
%
24 27 64 21 10,3
3 Giá trị SXKD khác Tr.đ
7.385 4.176 8.644 7.253
3000

Chiếm tỷ trọng trong tổng
GT SXKD
%
2 1 1 1 0,7
4 Giá trị KD vật t vận tải Tr.đ
240.603 197.022 213.052 511.064
249.400

Chiếm tỷ trọng trong tổng
GT SXKD
%

55 47 23 64 54
II Tổng doanh thu Tr.đ
263410 344.634 712.732
390.248
III Tổng số nộp ngân sách Tr.đ
6.663 3.867 49.102 29.498
13.035
IV Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ
252 8.136 1160 354
10.047
V Lao động và thu nhập
1 Lao động bình quân Ngời
2610 1.832 2.026 1.156
1.504
2
Thu nhập bình quân
1CBCNV/tháng
Nghìn
đ 760 1.014 1.387 1700 2.000
B Giá trị đầu t Tr.đ
87.439 317.093 14.575 36.615
125.901
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty đã đa ra các phơng hớng mục tiêu và các chiến lợc, chính sách,
biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu mà công ty đã đặt ra, trong
mỗi năm công ty đều đa ra kế hoạch của năm sau và đa ra các biện pháp thực
hiện.
- Tổ chức:
Công ty đã tập hợp sẵp xếp đổi mới doanh nghiệp từ các phòng ban
công ty đến các đơn vị trực thuộc trên cơ sở định hớng chung để có đợc bộ

máy quản lý linh hoạt và gọn nhẹ, có hiệu quả cao nhất. Sau khi đã lựa chọn
đợc một cấu trúc thì lãnh đạo của Công ty đã thực hiệ công tác phân quyền
đối với các CBCNV để thiết lập các mối quan hệ giữa các phòng ban để quá
trình điều hành sản xuất kinh doanh từ trên xuống đợc thực hiện hợp lý.
- Lãnh đạo:
Công tác điều hành sản xuất đã đợc lãnh đạo công ty thờng xuyên quan
tâm chỉ đạo sâu sát đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
Đối với từng lĩnh vực đặc biệt ở công trờng các mục tiêu trọng tâm đã đợc đa
ra các phơng án quản lý thích hợp bố trí đồng chí Phó giám đốc công ty thay
mặt giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành mọi vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ tại công trờng vì vậy hiệu quả công tác điều hành đợc
nâng cao, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ Tổng công ty giao.
- Kiểm soát:
Công ty đã thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện, tổ chức kiểm tra, phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh các đơn vị trực thuộc để kịp thời chấn
chỉnh những mặt còn yếu kém trong tổ chức quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh. Công tác quản lý chất lợng sản phẩm đợc quản lý chặt chẽ từ
khâu đầu đến khâu cuối trong từng công đoạn sản xuất. Hệ thống quản lý
chất lợng đã đợc kiện toàn thống nhất t công ty đến các đơn vị trực thuộc, lực
lợng cán bộ làm công tác quản lý chất lợng đã đợc tăng cờng bổ sung, công
ty đã tổ chức tốt công tác kiểm tra tại công trờng, tại các phân xởng sản xuất.
Do vậy trong những năm qua đa số công trình xây lắp đều đảm bảo thi công
đúng công suất thiết kế, đảm bảo kỹ thuật chất lợng và mỹ thuật đợc chủ đầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t đánh giá cao, sản phẩm công nghiệp làm ra có uy tín trên thị trờng, sản xuất
đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
Công tác kiểm tra an toàn BHLĐ định kỳ từng quý đối với các đơn vị
trực thuộc đợc duy trì đều đặn, kịp thời chấn chỉnh sửa chữa những sai sót.
2.2.2. Theo hoạt động tác nghiệp

2.2.2.1. Công tác quản trị mua hàng
Công ty đã thực hiện công tác này bằng cách nghiên cứu, tìm hiểu và kí
kết với các nhà cung cấp lớn có khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu đầu
vào lâu dài, đủ chủng loại ổn định cho sản xuất.
Để công tác quản trị mua hàng có hiệu quả cao khai thác tốt các nguồn
hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh các nhà quản trị mua hàng của công ty
đã thực hiện tốt quá trình mua hàng đó là họ đã xác định đợc nhu cầu của sản
xuất, mua đến đâu tiêu thụ hết đến đó, không để hàng tồn kho và dự trữ. Sau
khi tìm hiểu kỹ các nhà cung cấp công ty đi đến quyết định kí kết, thơng lợng
đặt hàng và tổ chức việc giao nhận đồng thời kiểm tra và theo dõi, đánh giá
kết quả mua hàng của công ty trên cơ sở các mục tiêu đã đặt ra.
Bên cạnh những thành công trong quá trình mua còn tồn tại những nhợc
điểm đó là đối với những mặt hàng công nghiệp công ty cha có kế hoạch
mua dự trữ đặc biệt là mặt hàng phôi thép bởi vì phôi thép hiện nay trên thị
trờng có những biến động rất lớn, giá tăng cao không thể kiểm soát nổi do
vậy ảnh hởng đến việc tiêu thụ thép, hơn nữa việc mua phôi chủ yếu của các
nhà độc quyền do vậy làm cho sản phẩm thép giảm sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
2.2.2.2. Công tác quản trị bán hàng
Phối hợp chặt chẽ từ công ty đến các đơn vị trong công tác tiếp thị đấu
thầu để thực hiện việc tiếp thị đấu thầu có chọn lọc và trọng điểm, phù hợp
với năng lực và sở trờng của các đơn vị, không tiếp thị những công trình nhỏ
lẻ hiệu qủa thấp.
Về tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, công ty đã khảo sát và nghiên cứu
thị trờng và khách hàng, tìm kiếm đối tác để xây dựng mạng lới kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rộng khắp. Công ty đã bố trí lực lợng bán hàng là đội ngũ các kỹ s bán hàng
có năng lực, kinh nghiệm, công ty đã tổ chức tiêu thụ thông qua các nhà phân
phối, tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà phân phối chính thức tại các khu

vực thị trờng đợc giao trên cơ sở cam kết khối lợng tiêu thụ tối thiểu.
Công ty đã xây dựng hệ thống tự phân phối là các đơn vị của công ty
đảm bảo cạnh tranh và sân chơi chung cho mọi đối tác. Đồng thời xây dựng
chính sách chăm sóc khách hàng để tiếp cận, thiết lập và duy trì quan hệ lâu
dài với các bạn hàng truyền thống. Củng cố và duy trì thị phần hiện có tại các
thị trờng trong và ngoài Tổng công ty, thực hiện chơng trình xúc tiến thơng
mại cho sản phẩm nh: Tặng quà, in ấn tờ rơi, hội nghị khách hàng,..
2.2.2.3 Quản trị chiến lợc
Để sản xuất kinh doanh ngày càng cao công ty đã hoạch định đợc các
chiến lợc kinh doanh dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trờng kinh
doanh nhằm phát hiện ra những cơ hội, né tránh rủi ro và để thực hiện đợc
các chiến lợc mà công ty đã xác định và lựa chọn đợc các phơng án tốt để
thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ và mục tiêu chiến lợc để từ đó xây dựng đợc hệ
thống động viên, khen thởng hợp lý và công khai. Trong quá trình thực hiện
công ty đã tổ chức kiểm tra và đánh giá để có những biện pháp kịp thời điều
chỉnh để quá trình thực hiện chiến lợc đem lại hiệu quả cao.
2.2.2.4 Quản trị nhân sự
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của công ty về mọi mặt đủ về số
lợng, mạnh về chất lợng. Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý, KHKT, đội
ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất, chất lợng
ngày càng hiệu qủa. Công ty đã xác định đây là một nhiệm vụ chiến lợng hết
sức quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 và các năm tiếp theo.
Công ty đã xây dựng và thực hiện quy chế thu hút nhân tài, những cán
bộ giỏi và công nhân có tay nghề cao vào làm việc ở công ty. Do vậy công ty
tiếp tục điều chỉnh quy chế lơng đảm bảo sức thu hút đối với ngời lao động
đang làm việc tại công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2.5 Quản trị tài chính

Đã duy trì đơc tổ chức công tác hạch toán thống nhất từ công ty đến các
đơn vị trực thuộc, tổ chức kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
để kịp thời chấn chỉnh những mặt còn yếu kém trong tổ chức quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh để tránh lãng phí ảnh hởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh. Công ty đã quan tâm và giải quyết kịp thời, triệt để những tồn tại
về công tác thuế, chấp hành nghiêm chỉnh luật thuế, kịp thời thực hiện công
tác hoàn thuết nhng công tác hạch toán kế toán còn bộc lộ những điểm hạn
chế sau:
- Cha điều chỉnh bổ sung kịp thời quy chế khoán cho các chủ công trình
để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
- Cha xây dựng, bổ sung lại những quy định chung về thủ tục, chứng từ
kế toán cần thiết khi đơn vị có nhu cầu thanh toán vay vốn công ty.
- Do nhà máy thép mới đi vào hoạt động, chi phí tiêu hao cho sản phẩm
cao, việc phân bổ chi phí tiêu hao các loại vật liệu phụ trong quá trình sản
xuất cha chính xác.
- Công tác thu hồi công nợ còn dở dang, cha dứt điểm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II. Thực trạng tiến trình cổ phần hóa ở
Công ty Sông Đà 12
I. Các nhân tố thúc đẩy và cản trở tiến trình cổ
phần hóa ở Công ty Sông Đà 12
1. Phân tích các nhân tố thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa
1.1 Vài nét về quá trình cổ phần hoá chung ở nớc ta hiện nay
Quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam - đợc biết nh là quá trình chuyển đổi
công ty nhà nớc thành công ty cổ phần- bắt đầu vào tháng 2.1992 theo quyết
định số 202/CT của Chủ tịch hội hồng bộ trởng (bây giờ là Thủ tớng chính
phủ). Tuy nhiên, trong những năm đầu tiên, sự tiến triển của quá trình cổ
phần hoá diễn ra ì ạch. Từ tháng 2.1992 đến tháng 6.1998, chỉ có khoảng 30
công ty đợc cổ phần hoá. Chỉ khi Nghị định 44-1998/NĐ-CP ra đời thì cổ

phần hoá mới có một cú hích thực sự. Trên thực tế Nghị định 44/NĐ-CP
đóng vai trò là một khung pháp lý cung cấp những hớng dẫn chi tiết cho việc
cổ phần hoá và kết quả đem lại là những thay đổi mang tính tích cực một
cách rõ rệt. Đó là sau hai năm số lợng doanh nghiệp cổ phần hoá tăng vọt,
lên đến tổng số 460 công (số liệu tháng 8.2000)
Sau Nghị định 44 thì Nghị định 64/NĐ-CP ra đời vào năm 2002, Nghị
định 187 mới nhất ra đời thay thế Nghị định 64 và hàng loạt các văn bản quy
phạm pháp luật khác ra đời.
Kết quả CPH trong 3 năm gần đây đã rất đáng kể, với 1.654 DN đã
đợc CPH, chiếm hơn 73% trong tổng số 2.242 DNNN đã hoàn thành
CPH từ năm 1992 đến nay, thì tiến độ thực hiện vẫn chậm, đặc biệt, vẫn
có những địa phơng và tổng công ty cha làm gì cả.
Qua tổng kết bớc đầu cổ phần hoá ở các Bộ, ngành, địa phơng đã thấy
hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều hoạt động tốt, có hiệu quả.
Tuy nhiên, tiến trình cổ phần hoá DNNN vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc
phục.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nhà hoạch định chính sách Nhà nớc cho biết cơ chế xử lý sẽ phải đ-
ợc ban hành trong năm 2005 để có thể giải quyết dứt điểm tình trạng chậm
trễ trong thực hiện các kế hoạch CPH. Con số 1.460 DNNN phải thực hiện
CPH từ năm 2005 trở đi và riêng trong năm 2005 phải cổ phần hóa đợc 700
doanh nghiệp là một nhiệm vụ nặng nề, bởi phần lớn DN đều có quy mô lớn,
phức tạp về tài chính. Nếu không gắn trách nhiệm hành chính của ngời lãnh
đạo các bộ, ngành, địa phơng, cũng nh lãnh đạo DN với kết quả CPH thì sẽ
rất khó thực hiện đúng lộ trình là có thể kết thúc tiến trình CPH DNNN vào
năm 2007.
1.2 Tầm quan trọng của việc cổ phần hóa Công ty Sông Đà 12
Nớc ta, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, cần phải
phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần. Cổ phần hoá sẽ là một nhân tố

quan trọng trong chơng trình chiến lợc tổng thể của Chính phủ nhằm nâng
cao tính cạnh tranh và khả năng huy động nguồn vốn trong xã hội. Cổ phần
hóa công ty Sông Đà 12 nhằm đến mục tiêu cụ thể sau:
Một là, cổ phần hoá công ty Sông Đà 12 nhằm huy động vốn của công
nhân viên trong toàn công ty và của xã hội, bao gồm các cá nhân và các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ,
tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi
cơ cấu doanh nghiệp chuyển từ Doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần,
tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, cổ phần hoá nhằm tạo điều kiện để ngời lao động trong công ty
có cổ phần và những ngời đã góp vốn đợc thực hiện quyền làm chủ thực sự
của mình. Cổ phần hoá cũng nhằm thay đổi phơng thức quản lý kiểu truyền
thống từ lâu đã ăn sâu trong các cán bộ quản lý của Công ty Sông Đà 12, tạo
động lực thúc đẩy cho công ty làm ăn kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản
nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế
đất nớc.
Công ty cổ phần Sông Đà 12, kết quả của quá trình cổ phần hoá, có một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nó giúp huy động đợc một số vốn lớn nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu vốn cho đầu t và phát triển, điều mà rất cần thiết cho cho việc đổi mới
phơng thức sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay. Nó cũng tạo ra một cơ
chế phân tán rủi ro, giúp cho nhà đầu t mạnh dạn hùn vốn kinh doanh và tạo
điều kiện cho sự ra đời và phát triển thị trờng chứng khoán nớc ta sau này.
1.3 Các nhân tố thúc đẩy từ phía môi trờng
1.3.1 Môi trờng kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1 Môi trờng kinh tế
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, xu thế toàn cầu hóa về kinh tế thế
giới có sự gia tăng mạnh gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ,

do đó đòi hỏi các quốc gia phải có chiến lợc hội nhập phù hợp với nền kinh
tế thế giới và khu vực. Việc đẩy mạnh tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới
là nhiệm vụ của công cuộc đổi mới hiện nay. Do vậy Việt Nam đã mở cửa
giao lu với các nớc trên thế giới và là thành viên của các tổ chức kinh tế trên
thế giới nh ASEAN, APEC, AFTA, Nhng để vào đợc WTO thì nớc ta phải
đợc công nhận là một nớc có nền kinh tế thị trờng thực sự. Trong khi đó,
trong các ngành kinh tế chủ chốt của nớc ta hầu nh do các Tổng công ty độc
quyền nắm giữ nhất là các ngành xây dựng cơ bản. Nhằm mục đích hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
Nhà nớc đã có chủ trơng cổ phần hóa các Doanh nghiệp Nhà nớc_loại hình
doanh nghiệp nắm hầu hết các ngành kinh tế trọng yếu của đất nớc. Trong lộ
trình cổ phần hóa, sắp xếp lại DNNN, trong đó Tổng công ty Sông Đà là một
đối tợng phải sắp xếp lại thì Công ty Sông Đà 12 là thành viên của Tổng
Công ty Sông Đà phải đợc cổ phần hóa trớc.
1.3.1.2 Môi trờng chính trị pháp luật
Nớc ta từ đại hội VI đã xác định phát triển kinh tế nhiều thành phần có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhng hiện nay, do
nhà nớc can thiệp quá sâu và các quá trình kinh tế làm cho các Doanh nghiệp
nhà nớc không tự phát triển đợc chính vì vậy để nâng cao tầm quản lý vĩ mô
của nhà nớc, để các doanh nghiệp tự chủ làm ăn và hoạt động theo sự điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiết của nền kinh tế thị trờng thì con đờng duy nhất là đổi mới DNNN. Một
trong những biện pháp đổi mới đó là Cổ phần hóa.
Hàng loạt các văn bản pháp lý có tính pháp lý ngày càng cao đã đợc ra đời
để điều chỉnh, hớng dẫn việc Cổ phần hóa cụ thể là : Nghị định 44/2000/NĐ,
Nghị định 64/2002/NĐ-CP, Nghị định 187/2004/NĐ-CP,..
Trong tiến trình đổi mới sắp xếp lại Tổng Công ty Sông Đà, Bộ Xây dựng đã
ban hành quyết định số 2098/QĐ-BXD của Bộ trởng Bộ Xây dựng về việc
chuyển Công ty Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Sông Đà thành công ty cổ

phần.
1.3.1.3 Môi trờng kỹ thuật công nghệ
Có thể nói chúng ta đang sống trong thời kỳ của công nghệ phát triển,
việc phát minh sáng chế và ứng dụng khoa học công nghệ vào cuộc sống
ngày càng nhiều mà hầu nh các sản phẩm hiện nay tạo ra đều đợc gắn liền
với các thành tựu khoa học công nghệ. Trớc tình hình nh vậy và nhìn lại vào
các trang thiết bị của công ty thì các cán bộ quản lý của Công ty Sông Đà 12
không khỏi băn khoăn lo lắng vì hầu hết các trang thiết bị, xe, máy của công
ty đều đã cũ kỹ, lạc hậu. Các máy chính đều đợc nhập khẩu từ các nớc nh
Liên Xô, Đông Âu,.. từ những năm 80 cho nên gần nh hết hạn sử dụng. Các
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty đều phụ thuộc vào
những loại máy móc này, nhng do quá lạc hậu và cũ kỹ nên nó đem lại hiệu
quả kinh tế không cao, hao phí nhiều nhiên liệu, chi phí sửa chữa lớn. Để đầu
t mới cho những máy móc này đòi hỏi phải có số vốn rất lớn mà công ty
không thể đầu t nổi.
Chỉ có bằng con đờng cổ phần hóa mới thay đổi đợc phơng thức quản
lý, phơng thức sản xuất kinh doanh, huy động đợc nguồn vốn lớn để đầu t
mới thì mới có thể cạnh tranh hiệu quả đợc trong nền kinh tế mở hiện nay
của nớc ta.
1.3.1.4 Yêu cầu của quá trình chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trờng có định hớng XHCN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng là một nền
kinh tế hỗn hợp mà yêu cầu khách quan của nó là phải có nhiều loại hình DN
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại, cùng hợp tác và cạnh
tranh với nhau. Nghĩa là, trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần thì khu
vực kinh tế DNNN không thể tiếp tục giữ vị trí độc tôn, chiếm tỷ trọng tuyệt
đối lớn trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế nh trớc, mà nó
chỉ là một bộ phận cấu thành của hệ thống DN thuộc nhiều thành phần kinh

tế. Chính điều đó đã đặt ra yêu cầu phải cơ cấu lại khu vực DNNN, thành lập
mô hình DNNN thích hợp trong điều kiện mới.
Từ tình hình đó và yêu cầu của việc thực hiện đờng lối phát triển kinh tế
nhiều thành phần đã đặt ra sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới DNNN trong
thời gian tới theo hớng nên tập trung vào những ngành, lĩnh vực đặc biệt quan
trọng của nền kinh tế quốc dân kết hợp với việc khuyến khích các thành phần
kinh tế khác nhau tham gia vào các ngành, lĩnh vực truyền thống của DNNN,
phát huy vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và làm cho chúng sự
trở thành bộ phận hữu cơ của nền kinh tế góp phần làm cho quá trình chuyển
đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế nhiều thành phần không thể
đảo ngợc đợc mà còn là lực đẩy mạnh mẽ cho công cuộc cải cách và phát
triển tiếp tục đi lên.
1.3.2 Môi trờng bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của Công ty Sông Đà 12
Quá trình cải cách DNNN đợc triển khai có tính chất toàn cầu đợc bắt
đầu mạnh mẽ từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80. Đến nay, đã cho
thấy hầu hết Chính phủ các nớc đều nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới
DNNN ở các nớc là tính kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ phổ biến của chúng.
Nguyên nhân phổ biến của tình trạng này là do sự can thiệp quá mức nhiều
khi phi kinh tế của chính phủ vào quản lý kinh doanh của các DNNN, làm
cho chúng mất quyền chủ động sáng tạo. Mặt khác, thiếu động cơ khuyến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khích, cơ chế cạnh tranh trong các DNNN, tạo tâm lý ỷ lại, trông chờ vào
nhà nớc.
Sự hoạt động kém hiệu quả của Công ty Sông Đà 12 đặc biệt là một số
đơn vị thành viên nh Công ty Bao Bì, Xí nghiệp Sông Đà 12.2; 12.8. Mặc dù
báo cáo lên trên thì tình hình có vẻ nh không có gì nhng thực ra nếu không có
sự bao cấp của Nhà nớc về mọi mặt thì các chi nhánh này không thể tồn tại

đợc. Một số dự án xây lắp lớn nhng không do Tổng Công ty làm tổng thầu thì
Sông Đà 12 dù có gửi hồ sơ dự thầu thì cũng chỉ là để gửi chứ không có hiệu
quả vì sức cạnh tranh của Công ty còn kém các đối thủ khác. Sự hoạt động
kém hiệu qủa này dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách của Nhà nớc, kìm
hãm sự phát triển kinh tế. Trớc tình hình đó, khiến Chính phủ đã nhận thức đ-
ợc rằng để phát triển kinh tế trong điều kiện mới phải tiến hành cải cách các
DNNN, nâng cao hiệu quả và tăng cờng khả năng cạnh tranh của chúng,
đồng thời phải tăng cờng vai trò của khu vực kinh tế t nhân, phải dựa vào thị
trờng một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả.
Cổ phần hóa công ty Sông Đà 12 theo con đờng nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nó là vấn đề cấp thiết đợc đặt ra và có ý nghĩa sống còn
của công ty trớc sự thử thách cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị tr-
ờng.
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
với chế độ phân phối chủ yếu bằng hiện vật và bản thân Cồng ty đợc nhà nớc
cấp vốn một cách thụ động thì trong điều kiện đó, mục tiêu nâng cao hiệu
quả kinh tế cha đợc quan tâm. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nớc ta
cũng đang từng bớc mở rộng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực,
do vậy cần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội thì mới theo kịp trình độ phát
triển chung, tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và mới có thể phát huy
đợc lợi thế so sánh và chiếm lĩnh thị trờng khu vực và thế giới.
Thực trạng hoạt động của hệ thống công ty Sông Đà 12 những năm gần
đây tuy đã đạt đợc những kết quả quan trọng, nhng nhìn chung hiệu quả kinh
tế của công ty này vẫn thấp so với yêu cầu đặt ra. Nhiều dự án nếu không
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc Tổng công ty u tiên giao thầu cho thì Sông Đà 12 đã lâm vào tình trạng
khó khăn vì phải nuôi một số lợng công nhân rất lớn và bộ máy quản lý cồng
kềnh. Hầu hết các sản phẩm làm ra với chất lợng ở mức trung bình do thiếu
vốn đầu t, lao động trình độ tay nghề không cao, sản phẩm sai hỏng nhiều.

Nếu công ty không tự đổi mới, hoàn thiện mình thì trong xu thế cạnh tranh
gay gắt hiện nay không sớm thì muộn sẽ không đợc thị trờng chấp nhận.
Từ những khó khăn trên, đặt ra yêu cầu khẩn thiết nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của Sông Đà 12 và một hớng đi đợc nhà nớc khuyến khích và
nhiều doanh nghiệp lựa chọn cho mình đó là Cổ phần hóa.
1.3.2.2 Yêu cầu nâng cao quyền tự chủ của công ty trong nền kinh tế thị tr-
ờng
Trớc đây, trong khuôn khổ mô hình kế hoạch hóa tập trung công ty
Sông Đà 12 vẫn hoạt động trong môi trờng không có cạnh tranh. Sản lợng và
doanh thu do nhà nớc khoán cho và giao việc cho. Công ty bị quản chủ yếu
bằng mệnh lệnh hành chính thông qua hệ thống các cơ quan nhà nớc Trung -
ơng và địa phơng. Quan hệ giữa Nhà nớc với công ty, Tổng công ty là mối
quan hệ trong đó công ty ở trong tình trạng bị động, lúng túng, ỷ lại , trông
chờ,.. ở các cơ quan quản lý nhà nớc và các cơ quan quản lý ở trong tình
trạng bao biện, cấp phát, mệnh lệnh,.. đối với DN. Tình trạng đó làm cho
công ty hoàn toàn mất quyền tực chủ trong hoạt động SXKD.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng đòi hỏi DN phải có khả năng thích ứng cao nhất với các
yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trờng, luôn luôn vận động, biến đổi
không ngừng. Muốn vậy, công ty Sông Đà 12 phải trở thành chủ thể độc lập
thực sự, nghĩa là nó phải đợc trở thành các đơn vị sản xuất và kinh doanh
hàng hóa trong khung khổ pháp luật, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và
trong quá trình phát triển của nó.
Trong những năm qua Nhà nớc ta đã đề ta nhiều chủ trơng, chính sách
thực hiện nhiều biện pháp để tăng cờng quyền tự chủ của DNNN, thực sự
cởi trói khỏi khuôn khổ kế hoạch hóa tập trung. Tuy nhiên, đến nay quyền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tự chủ của Sông Đà 12 vẫn còn bị hạn chế trên nhiều mặt, cha đảm bảo cho
DN hoạt động có hiệu quả trong điều kiện của kinh tế thị trờng. Đồng thời,

vẫn còn chịu sự quản lý hành chính trực tiếp của Tổng công ty, DN phải chịu
sự quản lý từ nhiều tuyến chồng chéo, trùng lắp làm hạn chế quyền tự chủ
của DN.
Từ thực tiễn trên cho thấy, việc cổ phần hóa công ty Sông Đà 12 theo h-
ớng mở rộng quyền tự chủ của công ty này, xóa bỏ chế độ chủ quản và cấp
hành chính chủ quản là yêu cầu bức thiết đặt ra trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta trong thời gian tới.
2. Phân tích các nhân tố cản trở tiến trình Cổ phần hóa Công ty
Sông Đà 12
2.1 Vấn đề lao động dôi d sau cổ phần hóa
Vấn đề lao động dôi d sau cổ phần hóa là một vấn đề đau đầu không
chỉ cho các nhà hoạch định chính sách nhà nớc mà còn cho cán bộ quản lý tại
đơn vị cổ phần hóa. Chính vì sự hoạt động kém hiệu qủa mà một phần là do
thừa nhiều lao động, lao động không thích hợp với công việc, giảm bớt hoặc
dẫn đến xóa bỏ một số lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả mà dẫn tới d thừa
lao động hoặc phải điều chỉnh, thuyên chuyển lao động cho phù hợp với điều
kiện mới.
Chính vì vấn đề tế nhị liên quan ảnh hởng trực tiếp tới ngời lao động
mà nó đã ảnh hởng không nhỏ đến tiến trình cổ phần hóa của Công ty. Ngoài
những lý do trên thì chi phí cho giải quyết lao động dôi d là quá lớn, chi phí
để thuyên chuyển, đào tạo lại lao động trong điều kiện kinh doanh mới cũng
rất tốn kém đã làm nản lòng các nhà quản lý, khiến họ chần chừ trong việc
tiến hành các công việc của Cổ phần hóa.
Công ty Sông Đà 12 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản cho nên thu hút một số lợng lao động lớn. Khi cổ phần hóa, do
quá trình sắp xếp lại quy trình làm việc, bộ phận làm việc cho chuyên môn
hóa và hiệu qủa hơn do vậy không thể tránh khỏi một việc là d thừa lao động.
Công ty không thể sử dụng hết những lao động không còn phù hợp với công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

việc nữa do vậy mà dẫn tới những khó khăn này. Đây là một vấn đề hết sức tế
nhị vì nó liên quan đến con ngời, hơn nữa những ngời này đã có thời gian dài
làm việc, cống hiến cho sự phát triển của công ty. Ban đổi mới Công ty
Sông Đà 12 đã nỗ lực hết sức để sắp xếp lại sao cho hợp lý nhng vẫn không
thể tránh khỏi một bộ phận lao động phải nghỉ việc.
2.2 Vấn đề định giá doanh nghiệp
Theo tâm lý chung đó là DN muốn định giá cao hơn giá trị tài sản thực
tế hiện có để số vốn của DN cao lên và do đó số cổ phiếu cũng tăng lên.
Riêng công ty Sông Đà 12 lại gặp một số cản trở trong việc định giá
DN đó là các tài sản của Công ty là xe, máy móc, thiết bị nhà xởng rất nhiều
và quá trình sử dụng có sự chồng chéo giữa các đơn vị vì có một số loại máy
đặc chủng, giá rất cao không thể mua thêm đợc. Đa số máy móc thiết bị đã
qua sửa chữa, trung đại tu nhiều lần nh Sà lan SĐ 15, SĐ 14, tầu kéo đi sông
SĐ 29,.. hơn nữa lại đợc cho các đơn vị thuê mợn nên hạch toán rất khó khăn,
chồng chéo.
Hiện nay, Nhà nớc đã có chính sách mới đó là cho đấu thầu để xác
định giá nhng do áp dụng vào thực tế vẫn còn gặp một số khó khăn nên Công
ty Sông Đà 12 vẫn lựa chọn hình thức định giá đó là chọn Hội đồng xác định
giá trị để xác định giá trị cho DN, mặc dù biết nh vậy thì kết quả vẫn mang
nhiều tính chủ quan là điều không thể tránh khỏi.
2.3 Cản trở từ phía cá nhân đó là tâm lý ngại thay đổi
Một điều không thể phủ nhận làm chậm tiến trình cổ phần hóa ở Công
ty Sông Đà 12 đó là chính tâm lý của các cá nhân trong công ty nhất là các
cán bộ lãnh đạo. Không phải là họ không nhìn thấy những thuận lợi của việc
Cổ phần hóa mang lại, những khó khăn mà doanh nghiệp mình đang gặp phải
khi đất nớc đang ở trong cơ chế thị trờng cạnh tranh. Tất nhiên nhà quản lý
nào cũng mong muốn doanh nghiệp mình làm ăn có lãi, khấm khá đi lên nh-
ng chính là do sức ỳ cố hữu của ngời Việt Nam chúng ta đó là tâm lý ngại
thay đổi. Họ sợ sẽ phải đối mặt với những khó khăn khi bắt đầu lại từ đầu, sợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×