Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.25 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Lời mở đầu
Thành tựu kinh tế - xà hội của đất nớc ta có một phần đóng góp quan trọng
của các doanh nghiệp Nhà nớc. Trong 10 năm qua, tốc độ tăng trởng của khu vực
DNNN duy trì ở mức tơng đối cao, các DNNN đà đóng góp trên 40% GDP, trên
50% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc và gần 40% ngân sách Nhà nớc. Để tăng cờng tiềm lực và vai trò chủ đạo của DNNN thì chúng ta phải có những định hớng
phát triển đúng đắn, xây dựng, củng cố DNNN trong những ngành quan trọng then
chốt, có tác dụng thúc đẩy sự tăng trởng chung của nền kinh tế.
Ngày nay, đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng, xu
hớng cổ phần hoá các DNNN đang diễn ra nhanh chóng và dờng nh các doanh
nghiệp cổ phần này làm ăn ngày càng có hiệu quả. Hàng loạt các công ty, các cơ sở
vật chất kỹ thuật tự phát huy nội lực của mình để thay đổi, cải tạo lại cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng nh thu hút vốn đầu t nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, tự khẳng
định mình trong nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1992, Nhà nớc chủ trơng thực hiện cổ phần hoá DNNN, làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của0 bộ phận này. Đó là dấu hiệu đáng mừng của nền
kinh tế nớc nhà. Tuy nhiên, quá trình này cũng không phải không có những vấn đề
bất cập, không hợp lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò to lớn của việc cổ phần hoá, em đÃ
chọn đề tài này nhằm tìm ra các nguyên nhân và trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp và kiến nghị để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá và nâng cao hiệu quả hoạt
động tại Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang.
Nội dung của luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Nội dung cơ bản về hiệu quả và cổ phần hoá doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc
Giang
Chơng III: Một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cổ phần hoá tại
Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang


Là sinh viên cha có nhiều kinh nghiệm thực tế và còn hạn chế về nhiều mặt,
vì vậy em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự giúp đỡ của thầy giáo và
các cô chú trong Công ty cổ phần thơng thại tổng hợp Bắc Giang để em hoàn thành
tốt bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Phạm Quang Huấn và các cô
chú anh chị trong phòng kinh doanh số 1 của Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp
Bắc Giang đà giúp đỡ em rÊt nhiỊu trong thêi gian thùc tËp vµ viÕt luận văn này.

Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Chơng I
Những nội dung cơ bản về cổ phần hoá
I. Khái niệm và đặc điểm cổ phần hoá

1. Khái niệm cổ phần hoá
Hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh việc sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nớc (DNNN), trong đó cổ phần hoá DNNN là chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc ta nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu trong DNNN, nâng cao hiệu quả
của loại hình doanh nghiệp này. Và Nhà nớc đà ban hành một số Quyết định: Đó là
chỉ thị số 84/TTg ngày 3/4/1993 của Thủ tíng ChÝnh phđ vỊ xóc tiÕn thùc hiƯn thÝ
®iĨm cỉ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với
doanh nghiệp Nhà nớc: Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về
chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Thông t số 50/TCDN
ngày 30/8/1996 của Bộ Tài Chính hớng dẫn thực hiện Nghị định 28/NĐ-CP của
Chính phủ theo các văn bản trên, và mới đây nhất là thông t 126/TCDN hớng dẫn

thực hiện Nghị Định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về việc cổ phần hoá
một số doanh nghiệp Nhà nớc. Thực chất: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
chuyển thành công ty cổ phần là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu
Nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở hữu
Nhà nớc(hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN) .1
Vậy việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN sang công ty cổ phần chính là
chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo luật DNNN sang hoạt động theo các
quy định của Công ty cổ phần trong Luật doanh nghiệp. Dẫn đến các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh cũng có chuyển biến từ Nhà nớc độc quyền sang nguyên tắc thị trờng (cung cầu, cạnh tranh...).

2. Mục tiêu cổ phần hoá
Nh trên đà nói, cổ phần hoá chính là việc chuyển đổi hình thức hoạt động từ
DNNN sang công ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Có nghĩa là toàn
bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, từ bản chất pháp lý,
quyền và nghĩa vụ, cơ chế quản lý đến quy chế pháp lý về thành lập, giải thể, phá
sản đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, đặc biệt là những quy định
về công ty cổ phần.
Mục tiêu của cổ phần hoá là: (Theo điều 1, chơng I, Nghị định số
187/2004/NĐ-CP)
Thứ 1: Chuyển đổi công ty Nhà nớc mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn
sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; Huy động vốn của cá nhân, c¸c
tỉ chøc kinh tÕ, tỉ chøc x· héi trong níc và ngoài nớc để tăng năng lực tài chính,
1

Tạp Chí Luật học số 4-2001 Bàn về khái niệm cổ phần hoá DNNN Nguyễn Thị Vân Anh, Trang 3

Lª Thanh Tó


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
Thứ 2: Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t và ngời
lao động trong doanh nghiệp.
Thứ 3: Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trờng; khắc phục
tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị
trờng vốn, thị trờng chứng khoán.
3. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là một xu hớng phát triển tất yếu,
hợp quy luật trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN
DNNN khi cổ phần hoá thực chất là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu
một phần tài sản của Nhà nớc sang cho các tổ chức, cá nhân khi họ mua cổ phiếu
và trở thành cổ đông của công ty, tạo ra dạng sở hữu hỗn hợp, trong đó Nhà nớc có
thể giữ một tỷ lệ vốn nhất định - hình thành các Công ty cổ phần.
Hình thức đa dạng hoá hình thức sở hữu cổ phần có nhiều u điểm: Đây là hình
thức sở hữu mang tính tập thể, các tổ chức cá nhân mua cổ phiếu và sở hữu cổ
phần, tất cả họ cùng quản lý cổ phần của mình trong doanh nghiệp và họ có quyền
chuyển nhợng cổ phiếu của mình một cách tự do trên thị trờng chứng khoán. Vì
thế, khi cổ phiếu đợc chuyển nhợng tự do thì hoạt động của doanh nghiệp vẫn tiếp
tục một cách bình thờng mà không bị ảnh hởng. Đồng thời, nhờ cơ chế này, nó đÃ
tạo nên sự di chuyển linh hoạt các luồng vốn xà hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu
t đa dạng của các công ty và công chúng.
Cổ phần hóa các DNNN là một quy luật phát triĨn tÊt u cđa nỊn kinh tÕ mäi
qc gia. Cỉ phần hoá đà trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng trong cơ cấu lại
DNNN để DNNN có cơ cấu thích hợp, quy mô lớn, tập trung vào những ngµnh,
lÜnh vùc then chèt cđa nỊn kinh tÕ. Hoµn thµnh cổ phần hoá 2.242 doanh nghiệp
nh đà nêu trên, chúng ta không chỉ đơn thuần giảm đợc số lợng DNNN mà còn để

DNNN có đợc bớc cơ cấu lại quan trọng. Từ chỗ DNNN rất phân tán, dàn trải trong
tất cả các ngành, lĩnh vực, qua cổ phần hoá đà tËp trung vµo 39 ngµnh, lÜnh vùc
then chèt cđa nỊn kinh tế, trong đó nhiều ngành, lĩnh vực DNNN cần chi phối để
Nhà nớc làm công cụ điều tiết vĩ mô.
Cổ phần hoá đà huy động thêm vốn của xà hội đầu t vào phát triển sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình cổ phần hoá DNNN, một mặt vốn Nhà nớc tại doanh
nghiệp đợc đánh giá lại khách quan hơn, tiếp cận hơn với phơng thức thị trờng, mặt
khác, đà huy động đợc 12.411 tỷ đồng của các cá nhân, tổ chức ngoài xà hội vào
doanh nghiệp để kinh doanh, đầu t phát triển sản xuất.

Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Cổ phần hóa góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đảm bảo đợc lợi ích hài hoà giữa Nhà nớc, ngời lao động trong doanh nghiệp, cổ
đông ngoài doanh nghiƯp, trong ®ã ngêi lao ®éng trong doanh nghiƯp trở thành chủ
thực sự phần vốn góp của mình trong công ty cổ phần.
II. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay

1. Các thành tựu đạt đợc của quá trình thực hiện cổ phần hoá
Cổ phần hoá DNNN bắt đầu từ năm 1992, nhng công cuộc cổ phần hoá mới
thực sự khởi sắc từ khi có Nghị quyết TƯ 3 ra đời, Thủ tớng Chính phủ đà chỉ đạo
các bộ, ngành, địa phơng, Tổng công ty 91 xây dựng đề án tổng thể sắp xếp, đổi
mới DNNN mà trọng tâm là cổ phần hoá. Sau hơn 10 năm thực hiện, cổ phần hoá
DNNN đà đợc triển khai từng bớc vững chắc, đạt đợc những thành công đáng kể.

Từ năm 1992 đến nay, cả nớc đà cổ phần hoá đợc 2.242 DNNN. Trong đó, các
doanh nghiệp có vốn Nhà nớc dới 5 tỷ đồng là 1.327 doanh nghiệp, chiếm 59,2%,
tập trung ở các ngành thi công xây lắp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thơng
mại dịch vụ, chế biến nông phẩm do các địa phơng quản lý; Các doanh nghiệp có
vốn Nhà nớc từ 5-10 tỷ đồng là 500 doanh nghiệp, chiếm 22,3%; còn lại, các doanh
nghiệp có vốn Nhà nớc trên 10 tỷ đồng là 415 doanh nghiệp chiếm 18,5%.
Tính bình quân kết quả cổ phần hoá thời gian qua cho thấy chủ sở hữu Nhà nớc nắm giữ 46,5% vốn điều lệ, tơng ứng 1.792 tỷ đồng; ngời lao động trong doanh
nghiệp nắm giữ 38,1% vốn điều lệ, tơng ứng 8.847 tỷ đồng; cổ đông ngoài doanh
nghiệp nắm giữ 15,4% vốn điều lệ, tơng ứng 3.564 tỷ đồng. (Theo tạp chí tài chính
tháng 3/2005).
2. Hiệu quả đạt đợc của các công ty sau khi đà cổ phần hóa
Qua thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của 850 doanh nghiệp hoàn
thành cổ phần hoá đà hoạt động trên một năm cho thấy: vốn điều lệ bình quân tăng
44%; Doanh thu bình quân tăng 23,6%, trong đó 71,4% số doanh nghiệp có doanh
thu tăng. Lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139,76%, trên 90% số doanh nghiệp
sau cổ phần đều hoạt động kinh doanh có lÃi. Nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%
mặc dù các doanh nghiệp này đợc hởng các u đÃi về thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu sư dơng vèn Nhµ níc. Thu nhËp cđa ngêi
lao động bình quân tăng 12%
Số liệu thực hiện qua các năm cho thấy tiến độ sắp xếp các DNNN năm 2003
và 2004 đà đợc đẩy mạnh hơn trớc. Trong thời gian ngắn, trong cả nớc hình thành
đợc loại hình doanh nghiệp có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế dới nhiều
hình thức sở hữu. Nhìn lại quá trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
trong hơn 10 năm qua có thể thấy nếu nh trong 10 năm đầu tiến trình tiến hành
Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh


chậm, nhiều vớng mắc nảy sinh, thì đến năm 2003 và 2004 tốc độ cổ phần hoá đÃ
đợc đẩy nhanh đặc biệt trong năm 2004 tốc độ cổ phần hoá các doanh nghiệp gấp
đôi năm trớc. Điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Bảng 1: Số luợng doanh nghiệp cổ phần hoá từ năm 1992-1998
Thời gian
Số DNNN cổ phần hoá
Từ tháng 6/1992 đến tháng 12/1998
116
1999
249
2000
212
2001
258
2002
217
2003
535
9/2004
1070
Tổng cộng

3657
Nguồn: Tạp chí Phát triển kinh tế ( số 9 2004) 2004)
3. Những hạn chế hiện nay trong quá trình thực hiện cổ phần hoá
ở Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh cổ phần hoá xong lại tồn tại một số mâu
thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hoá và bao cấp, u đÃi khu vực
kinh tế Nhà nớc; Mâu thuẫn giữa cổ phần hoá và các định kiến, các rào cản phát
triển kinh tế t nhân; Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hoá và sự chậm chễ
trong việc tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động của các Công ty cổ phần.
Ngoài ra tiến trình thực hiện cổ phần hoá ở Việt Nam vẫn chậm chạp và rơi
vào tình trạng trì trệ kéo dài. Có thể coi cổ phần hoá là quá trình Nhà nớc bán
DNNN cho xà hội để Nhà nớc thoát khỏi vị thế là nhà đầu t tạo điều kiện cho xÃ
hội hoá đầu t. Cổ phần hoá có thể coi là một hoạt động mua bán đặc biệt; đặc biệt ở
chỗ ngời bán là Nhà nớc vừa là nhà đầu t vừa là nhà quản lý có quyền hoạch định
chính sách, có quyền chỉ định ngời mua, có quyền bán những gì mình không cần
dùng với giá do mình phê duyệt. Điều này hoàn toàn khác lạ với nguyên tắc thị trờng: thuận mua vừa bán chỉ bán cái thị trờng cần, coi khách hàng là thợng đế. Vấn
đề này đợc bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nh:
- Ngời bán thì cha muốn bán vì bán DNNN tức là tự cắt lợi ích của mình;
- Nhiều ngời quản lý DNNN thiếu năng lực đà có tâm lý bi quan, ngại rằng
khi cổ phần hoá thì mình đợc cái gì? Có đợc làm giám đốc với quyền uy và lợi lộc
nh hiện nay hay không?
- Về phía ngời mua thì lại do đợc lựa chọn nên dẫn đến ngời mua giành quyền
mua riêng khi thấy giá hạ, họ lựa chọn giải pháp cổ phần hoá khép kín để chia
phần, chia lợi ích Nhà nớc
Mặt khác, vấn đề đáng quan tâm nhất là số lợng doanh nghiệp cổ phần hoá tuy
có tăng đáng kể nhng so với yêu cầu đổi mới vẫn còn hạn chế; tốc độ cổ phần hoá
còn chậm; thời gian thực hiện cổ phần hoá còn kéo dài. Việc đa dạng hoá sở hữu
trong cổ phần hoá còn hạn chế. Thể hiện rõ nét là Nhà nớc còn chiếm giữ tỷ trọng
lớn trong vốn điều lệ, nhiều doanh nghiệp thuộc diện không cần giữ cổ phần chi
phối nhng Nhà nớc vẫn nắm giữ. Rất nhiều doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá
khép kín, có tới 860 doanh nghiệp (38,4%) không có cổ phần bán ra ngoài. Cổ

Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

phần hóa khép kín ở một số nơi có hiện tợng định giá thấp hơn so với giá thị trờng,
gây thất thoát tài sản của Nhà nớc. Một vấn đề đáng quan tâm khác trong quản lý là
ở nhiều công ty cổ phần cha có sự đổi mới, chuyển biến thực sự; phơng pháp quản
lý, lề lối làm việc, t duy quản lý vẫn tiếp tục duy trì nh còn là DNNN.
Mặc dù môi trờng kinh doanh nói chung đang có nhiều khó khăn vớng mắc
đòi hỏi phải tháo gỡ dần nhng hầu hết các doanh nghiệp cổ phần hoá đều phát triển
tốt, việc làm của ngời lao động đợc ổn định, thu nhập tăng lên, ngời lao động trong
công ty cổ phần hầu hết đều yên tâm, tin tởng vào chủ trơng đờng lối của Đảng về
công tác cổ phần hoá. Các thủ tục quy trình cổ phần hoá đang đợc hoàn thiện và
quy chuẩn hoá. Do vậy đà rút ngắn đợc thời gian, tiền của và giảm bớt phiền hà cho
các doanh nghiệp cổ phần hoá.

Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Chơng II
Thực trạng cổ phần hoá tại công ty cổ phần
thơng mại tổng hợp bắc giang
I. Giới thiệu khái quát về Công ty thơng mại Bắc Giang


1. Lịch sử hình thành
Công ty thơng mại Bắc Giang là doanh nghiệp Nhà nớc tại địa phơng đợc
thành lập lại sau khi chia tách doanh nghiệp theo địa giới hành chính 2 tỉnh Bắc
Giang và Bắc Ninh năm 1997, tiếp theo tách 2 xí nghiệp May Kế và Muối I ốt năm
1999, thực hiện chủ trơng cổ phần hoá 1 bộ phận doanh nghiệp (gồm trạm bán
buôn CNP, và trạm KDTH Bắc Giang) của UBND tỉnh, sau khi đợc bổ sung vốn và
điều chuyển vốn, đến nay số lao động còn 45 ngời, mạng lới còn 16 đơn vị với tổng
số vốn kinh doanh 6306 triệu trong đó vốn cố định 3676 triệu đồng, vốn lu động
2630 triệu đồng.
Đặt trụ sở chính tại số 2 đờng Xơng Giang - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc
Giang
Địa bàn hoạt động: Trên phạm vi cả nớc và nớc ngoài.
Công ty có các văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại: Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và một số các tỉnh khác có cửa khẩu thn tiƯn cho viƯc tỉ
chøc kinh doanh XNK.

Lª Thanh Tó


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

2. Cơ cấu tổ chức công ty trớc khi cổ phần hoá
Giám đốc phụ trách
KDXNK

Phó Giám đốc phụ
trách KD nội địa


Phòng Kế
toán

Phòng Tổng
hợp

Phòng Kinh
doanh

Phòng Tổ
chức - HC

Nguồn:
chức
Các
đơn vịPhòng Tổ
Các
đơnhành
vị chính Xí nghiệp
Phòng Vật
Trung tâm
KD

KD

TX
KD
thuốc
liệu

KD
chất
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thơng mại Bắc Giang: XNK
huyện

đốt
C cu b máy của Cơng ty thương mại B¾c Giang được tổ chức theo mơ
hình trực tuyến chức năng, quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng. Đứng đầu Công ty là
Giám đốc trực tiếp điều hành toàn diện các bộ phận trong Cơng ty. Các phịng ban
trong Cơng ty sẽ xây dựng kế hoạch trình lên Giám đốc trong buổi họp giao ban,
kế hoạch được duyệt sẽ được triển khai từ trờn xung.
+ Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bé phËn trong C«ng ty:
Giám đốc: là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản
lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà
nước.
Phó giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo các phịng ban mình quản lý, giúp
Giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của Cơng ty để có kế hoạch và quyết định
sau cùng, giải quyết các cơng việc được phân cơng. §ång thêi Phã Giám đốc cũng
phụ trách mảng kinh doanh nội địa.
Phũng ti vụ (phịng kế tốn): tổ chức hạch tốn tồn bộ hoạt động xuất nhập
khẩu, kinh doanh, giải quyết các vấn đề tài chính, thanh tốn, quyết tốn bán hàng,
thu tiền, tiÒn lương, tiền thưởng, nghĩa vụ đối với Nhà nước và các vấn đề liên

Lª Thanh Tó


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh


quan n tài chính; đồng thời tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài
chính.
Phịng kinh doanh XNK: có chức năng tìm hiểu thị trường, bạn hàng nước
ngồi để từ đó ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu dựa trên những kế hoạch đã đề
ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu.
Hệ thống cửa hàng và kho trạm: đây là mạng lưới trực tiếp giới thiệu và bán
sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, các chứng từ
liên quan đến hoạt động kinh doanh đều gửi về Công ty làm cơng tác hạch tốn.
Phịng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu giúp đỡ cho Giám đốc
trong công tác: đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục, công văn; tổ chức
nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên; quản lý tiền
lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...;
ngồi ra cịn thực hiện các cơng việc hành chính khác như: bảo vệ, tạp vụ, vệ
sinh...
+ Ngµnh nghỊ kinh doanh
Nghµnh nghỊ kinh doanh chđ u:
- Kinh doanh néi địa: Thu mua, bán buôn, bán lẻ, đại lý và nhận kí gửi các
loại
+ Hàng công nghiệp tiêu dùng: công nghệ phẩm, kim khí điện máy, điện tử,
điện lạnh, vải lụa may mặc, tạp phẩm và dụng cụ gia đình, trang thiết bị, bảo hộ lao
động, xe đạp và xe máy
+ Hàng thực phẩm công nghệ và rợu bia, thuốc lá, nớc giải khát
+ Hàng vật liệu xây dựng, xăng dầu, than mỏ và khoáng sản
+ Vật t nguyên liệu và hoá chất phục vụ sản xuất và đời sống
+ Phơng tiện vận tải và hàng phế liệu, phế phẩm
+ Ăn uống và giải khát công cộng, khách sạn và nhµ nghØ
- Kinh doanh xt nhËp khÈu chđ u:
+ Xt khẩu: Nông sản, lâm sản, hải sản, khoáng sản, thực phẩm, cao su, sắt
thép, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ
+ Nhập khẩu: máy móc thiết bị vật t, nguyên liệu phục vụ sản xuất và đời sống

II. Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty thơng mại Bắc
Giang
1. Tình hình cổ phần hoá tại Công ty
Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác cổ phần hoá, Ban đổi mới doanh
nghiệp Công ty thơng mại Bắc Giang đà phối hợp cùng Đảng uỷ, Ban chấp hành
công đoàn tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trơng cổ phần hoá doanh
nghiệp đến toàn thể lao động trong Công ty.
Sau một thời gian khẩn trơng triển khai công tác xác định giá trị doanh
nghiệp, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Công ty thơng mại Bắc Giang đà có tờ
trình lên Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xin phê duyệt hồ sơ xác định giá trị
doanh nghiệp. Song song với quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, Ban đổi mới
quản lý doanh nghiệp cũng đà tiến hành soạn thảo phơng án cổ phần hoá, xây dựng
phơng án giải quyết lao động do sắp xếp lại doanh nghiệp và dự thảo điều lệ tổ
chức hoạt động của công ty cổ phần trình lên Uỷ ban tỉnh.
Đến ngày 25/10/2001, chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đà ký Quyết định số
1714/QĐ-UB về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phơng án cổ phần hoá Công
ty thơng mại Bắc Giang. Cụ thể nh sau:
- Vốn điều lệ Công ty tại thời điểm thành lập là 2.800.000.000 đồng
- Vốn Nhà nớc: 1.737.700.000 đ, chiếm 44,20% Vốn điều lệ
- Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nớc là
1.062.300.000 đ, chiếm 55,80% Vốn điều lệ
Thực hiện chủ trơng đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc của Đảng
và Chính phủ, theo Quyết định số 1714/2001/QĐ - UB ngày 25/10/2001 của Chủ

tịch UBND tỉnh Bắc Giang, về việc thực hiện cổ phần hoá Công ty thơng mại Bắc
Giang. Công ty thơng mại Bắc Giang đà đợc cổ phần hoá và lấy tên là:
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thơng mại tổng hợp Bắc Giang
Tên tiếng anh: bacgiang general trading joint - stock company
Tên viết tắt: B.G.T.Co
Ngay sau khi hoàn tất việc bán cổ phần cho ngời lao động trong Công ty và
đấu giá bán cổ phần cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp, Ban đổi mới Quản
lý doanh nghiệp đà khẩn trơng thực hiện các bớc công việc tiếp theo và làm đầy đủ
các công tác cần thiết để tiến hành đại hội cổ đông thành lập.
Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang đợc thành lập và đi vào hoạt động theo
phơng hớng sau:
Công ty đợc thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
phát triển kinh doanh, XNK và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối
đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông,
đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.

Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Chức năng kinh doanh của Công ty: Kinh doanh thơng mại, du lịch, XNK trực
tiếp, dịch vụ tổng hợp và các ngành nghề khác nhau trong phạm vi đăng ký kinh
doanh, phù hợp với quy định của pháp luật.
Nguyên tắc tổ chức và quản trị điều hành của Công ty: Công ty hoạt động dựa
trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, tôn trọng pháp luật. Cơ quan cao
nhất của Công ty là Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để
quản lý và điều hành công việc của công ty giữa hai kỳ đại hội, bầu các kiểm soát

viên để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành Công ty. Quản lý
điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và
miễn nhiệm.
Nh vậy, trải qua một thời gian nỗ lực làm việc, quá trình chuyển đổi Công ty
thơng mại Bắc Giang thành Công ty cổ phần Thơng mại tổng hợp Bắc Giang đà cơ
bản hoàn tất, tuân thủ tuyệt đối những chủ trơng, chính sách và các văn bản hớng
dẫn của Nhà nớc.

Lê Thanh Tó


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần Thơng mại tổng hợp Bắc Giang
Đại hội cổ đông

HĐQT

Ban kiểm soát

Giám đốc phụ trách
chung (TC-TV)

Phó Giám đốc phụ
trách KD nội địa

Phòng Kế
toán


Phòng Kinh
doanh 1

Phòng Kinh
doanh 2

Phòng Tổ
chức - HC

Trung tâm thơng
Cửa hàng bách
Cửa hàng thơng
mại

dịch
vụ
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
hoá tổng hợp
mại nông sản
Bắc Giang
Bắc Giang
Bắc Giang
C cu qun lý ca Cụng ty c phn gm:
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty, gồm có: Đại
hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ đông thờng niên, Đại hội cổ đông bất thờng.
Đại hội cổ đông thành lập có nhiệm vụ: Thảo luận và thông qua bản Điều
lệ của Công ty, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Công ty, thông qua phơng
án sản xuất kinh doanh của Công ty, thông qua phơng án bộ máy tổ chức quản lý
và mạng lới của Công ty, ấn định thù lao và các quyền lợi của Hội đồng quản trị,

Ban kiểm soát.
Đại hội cổ đông thờng niên có nhiệm vụ: Thông qua báo cáo của Hội
đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, Báo cáo của Ban kiểm
soát; Thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phơng
pháp phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập, sử dụng các quỹ; Quyết
định các phơng hớng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu t của năm tài chính
Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

mới; Quyết định về việc tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ
phiếu; Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Ban
kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty; Bầu miễn nhiệm, bÃi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát theo quy định;
Quyết định thành lập hay giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty.
Đại hội cổ đông bất thờng: đợc triệu tập để giải quyết các trờng hợp phát
sinh những vấn đề bất thờng, ảnh hởng đến tổ chức và hoạt động của Công ty.
Nhiệm vụ của Đại hội cổ đông bất thờng là: quyết định xử lý các vấn đề bất thờng;
BÃi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên;
Giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện; Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ Công
ty; Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
Hội đồng quản trị: chu trỏch nhim trc i hi cổ đơng, có nhiệm vụ xây
dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược đồng thời bảo đảm
các hoạt động đó thơng qua Ban giám đốc và thực hiện nhiệm vụ đã được quy định
tại điều lệ.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị, điều hành của Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc

Giang. Ban kiểm soát có 03 ngời, do Đại hội cổ đông bầu và bÃi miễn với đa số
phiếu tính theo số cổ phần bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát
bầu một thành viên làm Trởng ban kiểm soát để chỉ đạo tổ chức và hoạt động của
Ban theo quy định của Pháp luật và theo điều lệ của Công ty.
Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm.

Giám đốc là ngời đại diện theo pháp luật của Công ty trong mọi giao
dịch. Giám đốc là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ đợc giao.

Các Phó Giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc, do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Hệ thống phòng ban, trung tâm, chi nhánh, cửa hàng...: c t chc theo
mụ hỡnh gọn nhẹ và bảo đảm thực hiện được nhiệm vụ mà đứng đầu là Trưởng bộ
phận phải chịu trách nhiệm tổ chức và đôn đốc thực hiện các kế hoạch t Ban
Giỏm c.
2. Thực trạng hoạt động của Công ty trong những năm trớc cổ phần hoá
Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Sự i mới cơ chế kinh tế chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường đã đem
lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và
với Cơng ty nói riêng.
Thị trường mở rộng, nhu cầu tăng cao, nhiều ngành nghề, mặt hàng mới ra

đời để thoả mãn nhu cầu khách hàng đồng thời cũng tạo ra những hấp dẫn cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia tìm kiếm lợi nhuận và vị thế trên thị
trường. Tuy nhiên, cơ chế kinh tế mới cũng tạo ra môi trường kinh doanh cạnh
tranh vô cùng khốc liệt, thị trường diễn biến phức tạp đòi hỏi các công ty phải luôn
nhạy bén, chủ động nắm vững tình hình, nắm bắt cơ hội, có phương châm và cách
thức hành động đúng đắn kịp thời đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đạt được mục
đích mong muốn. Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và
chun kinh doanh lưu chuyển hàng hố trong nước, Cơng ty tiến hành kinh doanh
theo phương thức đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Trong những năm gần
đây, hoạt động xuất khẩu đem lại hiệu quả thấp, doanh thu hàng xuất khẩu chỉ
chiểm tỷ lệ nhỏ khoảng 20% tổng doanh thu; vỡ vậy, trong những năm trớc cổ phần
hoá các hoạt động kinh doanh của Công ty tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nhập
khẩu hàng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nội địa và thực hiện hoạt động kinh
doanh lưu chuyển hàng tiêu dùng trong nước.
Đối với mt doanh nghip tham gia hot ng thơng mại đồng thêi xuất nhập
khẩu thì nguồn vốn kinh doanh là đặc biệt quan trọng, địi hỏi phải có vốn lớn, đặc
biệt là vốn lưu ®éng chiểm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh, thường từ 60
– 70% tổng vốn kinh doanh. Với điều kiện nguồn vốn cơ bản được Nh nc cp
hn ch, đồng thời việc quản lý của Nhà nớc với DNNN còn nhiều bất cập, Nhà nớc can thiệp quá sâu làm mất đi tính năng động, sáng tạo của doanh nghiệp, đồng
thời không có những biện pháp cũng nh điều kiện tăng thu nhập, thởng hay u đÃi
cho công nhân viên để khuyến khích khả năng làm việc và nhiệt tình của nhân viên.
Do nguồn vốn hạn chế nên Công ty cũng không có điều kiện đào tạo nâng cao trình
độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cha có đủ trình độ cũng nh chuyên môn đủ sức giải
quyết các vấn đề phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong cơ chế thị trờng khi mà các DNNN không còn đợc bao cấp
nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực lớn của toàn
Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

doanh nghiệp. Công ty đà hiểu rõ điều này hơn ai hết và đà thay đổi nhiều cơ chế
quản lý nh là: không áp dụng kiểu hành chính mệnh lệnh tuyệt đối nh thời bao
cấp nữa mà thay vào đó là phát huy tính tự giác, hiệu quả và kỷ luật thông qua việc
giao các chỉ tiêu cho từng đơn vị trực thuộc, trên cơ sở đó định kỳ kiểm tra thực
hiện. §ể đáp ứng với yêu cầu mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh, Cơng ty đã
linh hoạt tìm kiếm, huy động các nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nhằm tận dụng được cơ hội đem lại lợi nhuận cho Công ty, tái đầu tư bổ sung
nguồn vốn hiện có. Chính sự linh hoạt này đã giúp Cơng ty bảo tồn và phát triển
được số vốn ban đầu, đạt hiệu quả kinh tế.
Với tư cách là một DNNN hoạt động bằng nguồn vốn của Nhà nước cấp,
Cơng ty ln hồn thành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
đối với Nhà nước. Chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới với những thay đổi lớn về
mặt cơ cấu cũng như về môi trường hoạt động, Công ty cũng như các DNNN khác
gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, cơ sở vật chất hạ tầng xuống cấp, lúng túng
trong hoạt động kinh doanh do sự khác nhau rất xa của 2 cơ chế kinh tế, mơi
trường mới địi hỏi nhiều điều kiện mới, sự cạnh tranh gay gắt, đồng thời xảy ra
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á làm tình hình biến động bất thường khó dự
đốn trước, bên cạnh đó, thiếu sự chỉ dẫn đầy đủ có hệ thống, các chính sách của
Nhà nước chưa đồng bộ, phải vừa làm vừa học hỏi, vừa xây dựng.
BiÓu 1: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty những năm trớc cổ phần
hoá
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng số vốn

1998
Số tiền %

6754
100

Vốn cố định
Vốn lu động

3996
2858

1999
Số tiền
7870

58,8 4528
41,2 3332

2000
% Số tiền
100 8313

2001
% Số tiền
100 8485

58
42

55
45


4569
3744

4710
3745

%
10
0
55
45

(Nguồn: phòng kinh doanh)
Qua biểu trên ta thấy: vèn cđa C«ng ty tuy kh«ng lín nhng lÏ ra tỷ trọng vốn
lu động phải từ 75 - 80% đối với doanh nghiệp thơng mại mới phù hợp, nhng ở đây
tỷ lệ đó từ 42 - 45%, còn thấp so víi nhu cÇu kinh doanh.
ViƯc sư dơng vèn tuy cã tăng nhng mới dừng ở mức bảo toàn, việc phát triển
còn nhiều khó khăn. Vốn cố định của Công ty có tỷ lệ khá hơn 58% so với tổng số
Lê Thanh Tó


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

vốn và cũng đang gia tăng do Công ty đầu t xây dựng các điểm bán hàng ở các
huyện, thị xÃ. Hiện nay, Công ty đà và đang huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau để phục vụ kinh doanh sản xuất của mình. Tuy vậy vốn nợ còn nhiều.

Lê Thanh Tú



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty thơng mại Bắc Giang
Đơn vị tính: ngời
Năm
1999
2000
2001
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
Phân loại
Tổng lao động
452
100
485
100
510
100
Phân theo giới tính
Nam
170
37

185
38
179
35
Nữ
282
63
300
62
331
65
Phân theo tính chất lao động
LĐ gián tiếp
65
14,5
63
13
64
12,5
LĐ trực tiếp
387
85,5
422
87
446
87,5
Phân theo trình độ
Trình độ ĐH và trên ĐH
40
8,9

43
9
47
9,2
Trình độ trung cấp
16
3,55
17
3,6
22
4,4
Trình độ PTTH
396
87,55
425
87,4
441 86,4
Độ tuổi bình quân
44
40
41
Nguồn: phòng Tổ chức - hành chính
Từ cơ cấu lao động trên ta thấy trong những năm này, số lợng của Công ty gia
tăng do Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh. Xét theo trình độ lao động thì trình
độ đại học trở lên đà tăng từ 6,9% năm 1998 lên 9,2% năm 2001. Đa số lao động ở
trình độ trung cấp và phổ thông trung học. Một đặc điểm nữa là độ tuổi trung bình
của cán bộ công nhân viên trong công ty khá cao, khoảng trên 40. Điều đó cũng
ảnh hởng nhiều đến khả năng, nhận thức và khả năng cập nhật những cái mới cho
phù hợp với cơ chế thị trờng hiện nay còn hạn chế.
Trong những năm này, Công ty đà có nhiều cải thiện về mặt nhân sự cũng nh

về vốn và cơ chế quản lý song vẫn có quá nhiều khó khăn và thách thức đang đặt ra
trên con đờng phát triển của Công ty để có thể tồn tại trong cạnh tranh và phát
triển. Chất lợng lao động cần phải đợc nâng cao và phân bổ hợp lý hơn nữa, phải có
những chính sách khuyến khích lao động, mà biện pháp hữu hiệu nhất là tác động
vào lợi ích của từng cá nhân. Phải tinh giảm bớt nhân viên, làm gọn nhẹ hơn bộ
máy quản lý, tạo hiệu quả rõ rệt trong quản lý.
Với thực trạng trang thiết bị kỹ thuật, tài chính, nhân sự và quản lý nh vậy,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty còn thấp và có xu hớng ngày càng giảm
trong tơng lai.
Để có khả năng cạnh tranh trên thơng trờng lâu dài, đổi mới công nghệ cũng
nh nâng cao chất lợng sản phẩm. Ngân sách nhà nớc không có đủ khả năng cấp vốn
và hoàn toàn bao cấp nh trớc đây, trong khi đó bây giờ ngân hàng cho vay cũng đòi
hỏi những điều kiện đảm bảo nh là tài sản thế chấp có giá trị, khả năng kinh doanh
để xác định rủi ro tín dụng...Khả năng huy động vốn của Công ty đang rất manh
mún và hạn chế. Cổ phần hoá đợc coi là một giải pháp lớn hữu hiệu nhằm tạo ra
môi trờng huy động vốn lâu dài cho Công ty để đầu t theo chiều sâu, đổi mới công
Lê Thanh Tú


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

nghệ và sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc
tế, tạo ra sức bật mới.
Nhìn chung Công ty thơng mại Bắc Giang trớc khi tiến hành cổ phần hoá vẫn
luôn là công ty Nhà nớc làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận đem lại gia tăng khá đều
đặn. Nh vậy câu hỏi đặt ra là Công ty có nên tiến hành cổ phần hoá hay không?
Hầu hết cán bộ công nhân viên trong Công ty ban đầu tâm lý còn lo ngại, sợ Công
ty sẽ mất thời gian chuẩn bị để tiến hành cổ phần hoá và sẽ gây ảnh hởng đến hoạt

động kinh doanh của Công ty, lý do nữa đó là ngời lao động trong Công ty cha hiểu
rõ về cổ phần hoá, nên còn có tâm lý không muốn tiến hành cổ phần hoá. Nhng
nhận thấy đợc chủ trơng đúng đắn của Đảng trong việc sắp xếp lại DNNN, và
muốn đa Công ty tiến một bớc dài và tồn tại trong môi trờng mới một cách mạnh
mẽ và, đảm bảo quá trình phát triển lâu dài bền vững, giúp Công ty có đủ khả năng
cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Nên Công ty thơng mại Bắc Giang đà tiến
hành triển khai cổ phần hoá. Quá trình cổ phần hoá tại Công ty diễn ra gần một
năm, từ ngày 25/10/2001 đến ngày 19/03/2002 Công ty đà hoàn thành việc cổ phần
hoá và trong ngày 19/06/2002 Đại hội cổ đông Công ty cổ phần Thơng mại tổng
hợp Bắc Giang đà họp phiên đầu tiên và thông qua định hớng và kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong giai đoạn tới.
3. Kết quả đạt đợc của Công ty trong những năm sau khi cổ phần hoá
Biểu 3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty sau khi cổ phần hoá
ĐVT: Triệu đồng
năm

Năm 2003 so vớiNăm 2004 so với
năm 2002
năm 2003
2002

2003

2004
Số tuyệt
đối

%

Số tuyệt

đối

%

chỉ tiêu
Tổng doanh thu

1.845,360 1.991,659 2.103,448 146,299 7,928

111,789 5,613

Tæng chi phÝ

1.001,3

1.100,56 1.145,32 99,260

9,913

44,760

4,067

Lỵi nhn tríc th

844,060

891,099 958,128

47,039


5,573

67,029

7,522

Th TNDN

236,337

249,508 268,276

13,171

5,573

18,768

7,522

Lỵi nhn sau th

607,723

641,591 689,852

33,868

5,573


48,261

7,522

Nép NSNN

310.230

298.065 326.645

-12.165

-3.921

28.580

9.589

Tr¶ l·i cỉ tøc
Vèn kinh doanh

180.36
8893,23

203.659 215.48
9002,65 9134,49

23.299 12.918 11.821 5.804
109,420 1,230 131,840 1,464


Vốn cố định

3998

4012

14

0,350

23

Vốn lu động

4895,23

4990,65 5099,49

95,420

1,949

108,840 2,181

Lª Thanh Tó

4035

0,573



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Lý và Kinh Doanh

Tổng số lao động (ng- 500
ời)

510

517

10

2

Thu nhập bình quân 1,1
(ngời/ 1tháng)

1,27

1,34

0,170

15,455 0,070

7


1,373
5,512

3.1. Về vốn
Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm
sau khi cổ phần hoá, ta thÊy:
- Tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước, hiệu quả kinh tế tăng
đều và ổn nh; Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể là: Lợi nhuận năm
2003 tăng so với năm 2002 là 47,039 triệu đồng tức tăng 5,573%; năm 2004 so với
năm 2003 là 48,261 triệu đồng tức là tăng 7,522%.
- Cùng với sự tăng lên về lợi nhuận hàng năm thì vốn kinh doanh của Công ty
cũng tăng lên. Cụ thể là: năm 2003 so với năm 2002 tăng 109,420 triệu đồng tức
1,23%. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 131,840 tức 1,464%.
- Nộp Ngân sách Nhà nớc năm 2003 giảm 12,165 triệu đồng tức giảm 3,921%
so với năm 2002, nhng đến năm 2004 lại tăng 28,58 triệu đồng so với năm 2003 tức
tăng 9,589%.
- Trả lÃi cổ tức tăng đều hàng năm, năm 2003 so với năm 2002 tăng 23,229
triệu đồng tức 12,918%; năm 2004 so với năm 2003 tăng 11,821 triệu đồng tức
5,804%.
Chứng tỏ trong những năm đầu mới cổ phần hoá Công ty đà có nhiều nỗ lực.
Mới thay đổi cơ chế, mọi thứ còn bỡ ngỡ nhng Công ty vẫn giữ mức hoạt động nh
trớc khi cổ phần hoá. Năm 2002 và năm 2003 lợi nhuận cha cao, việc trả lÃi cho
các cổ đông cũng còn thấp; nhng đến năm 2004 đà thấy có chiều hớng tăng lên về
doanh thu, lợi nhuận, nộp NSNN cũng nh trả lÃi cổ động. Điều đó cho thấy Công ty
đang mở rộng dần về quy mô hoạt động và hoạt động có hiệu quả.
3.2. Nhân lực
Sau khi đà cổ phần hoá, Công ty đà to cụng n vic lm v đảm bảo thu nhập
ổn định cho cán bộ công nhân viên Cơng ty, thu nhập trung bình một người một
tháng đà tăng từ dới 1 triệu đồng lên trên một triệu đồng. Số ngời lao động trong
Công ty có tăng lên nhng tăng vừa phải vì sau khi thực hiện tinh giảm bộ máy quản

lý thì đội ngũ công nhân viên cũ của Công ty đà giảm xuống khá nhiều. Đồng thời
Công ty còn tuyển thêm một số công nhân viên có trình độ cao, và thực hiện phân
bố lại vị trí cho công nhân viên phù hợp hơn.

Lê Thanh Tó



×