Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thiết bị ở công ty cổ phần thiết bị Tân Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.51 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước hiện nay có nền kinh tế cũng khá phát triển, sự phát
triển này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, mặt
khác nó cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có chỗ đứng
trên thị trường. Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải chấp nhận rủi
ro. Khả năng không tiêu thụ được sản phẩm của doanh nghiệp thông thường là
rất lớn. Doanh nghiệp có thể gặp may ở từng thương vụ, nhưng trong thời gian
lâu dài- như thực tiễn đã chứng minh- hiểm hoạ phá sản luôn luôn xuất hiện khi
mà “ bán hàng giống như một bước nhảy nguy hiểm chết người”. Do vậy tiêu
thụ sản phẩm có thể coi là khá khó khăn.
Sản xuất và kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, nhiều
khâu rất phức tạp và gắn bó khăng khít với nhau. Kết quả của khâu này ảnh
hưởng đến kết quả của khâu khác. Do vậy- tiêu thụ sản phẩm với danh nghĩa là
khâu cuối cùng được coi là khâu quan trọng, quyết định các khâu khác, ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Mục đích cuối
cùng của kinh doanh là tìm được lợi nhuận để có thể duy trì sự phát triển của
doanh nghiệp. Và để thực hiện mục tiêu đó doanh nghiệp phải coi trọng hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.(“suy cho đến cùng người ta đều sống nhờ bán một cái
gì đó”-R.L.Stevenson).
Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát, là một công ty kinh doanh thiết bị
công nghê. Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển cũng đã có một chỗ đứng
trên thị trường. Công ty một mặt vừa sản xuất, một mặt vừa kinh doanh thiết bị
nên tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng quyết định sự tồn tại của công ty.
Thời gian thực tập ở công ty em thấy rằng để có một chỗ đứng trên thị trường,
để tìm được đầu ra hợp lý công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để hiểu hơn về
vấn đề này em đã nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm


thiết bị ở công ty cổ phần thiết bị Tân Phát”.
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
1
Luận văn tốt nghiệp
Mục đích là tìm hiểu tình hình tiêu thu sản phẩm của công ty, đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả tiêu thụ đồ nội thất dựa trên những mặt
mạnh và mặt yếu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp để thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ nhằm nâng cao năng suất, thu được nhiều lợi nhuận giúp công
ty phát triển bền vững.
Luận văn gồm 3 phần:
Phần một: Khát quát công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Phần hai: Tình hình sử dụng các nguồn lực và tiêu thụ của Công ty cổ
phần thiết bị Tân Phát
Phần ba: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
2
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỘT
KHÁT QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT
I. Khát quát về công ty cổ phần thiết bị Tân Phát.
1.1. Giới thiệu khát quát về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Thông tin chung về công ty
1. Tân công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT
Tên giao dịch: TAN PHAT EQUIPMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TPEJSC
Trụ sở cụng ty đặt tại: Km 12, QUỐC LỘ 1A, THANH TRè- HÀ NỘI
Điện thoại: 04-6812043 / 04-6821044 Fax: 046812042
Email:

Website: ww.tanphat.co
2.
Ngành, nghề kinh doanh
-
Cung ấp th ết ị p ục ụ n ànhụ
-
Cung ấp th ết ị n ành ơ k
- ư ấn ỹ th ậ , chu ển giao ng ngệ trong ĩnh ực khoa ọc ỹ th ậ , ng ngh

-
Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc,
thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử
-
Buôn bán vật liệu xây dựng
-
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
3
Luận văn tốt nghiệp
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
1.1. Sự ra đời và phát triển
ng ty TNHH n P át ra ời theo g ấy p ép ố 073450 do UBND t ành pố à i
ấp n ày 27/09/1999 đ ng ý thế n à 31/03/2000. Đến n ày 15/02/2006 chu ển đổi t
ành ng ty ổ p ần th ết ị n P át ới ố đ ng ý kinh doanh à 0103010893. ng ty ổ
ần th ết ị n P át h ạch t án kinh doanh độc ập ự củ ề ài c ín , ú ng ời đại d ện
theo p áp l ật à ng Ngu ễn Minh n, ú ư ách p áp n n, ú con ấu r ng à ài kh ản
ại n n hang, đ c ổ c ức h ạt động theo ều ệ ng ty à trong kh n kổ p áp l ậ .
T ải qua nh ều m p át tr ển cho đến nay ng ty đã ú ột đội nũ án ộ ng độn ,
n n v n án hang chu n ngh ệ , ú ệ thong ác đại ý c ính t ứ ại nh ều ỉnh t àn . Nờ
ậy à ng ty đã ạo đ ợc uy ín à cỗ ứng ững c ắc t n tị t ưòn

.1 . Chức năng và nhiệm vụ của công t
.1 .1 Chức năng
Kinh doanh theo nội dung quy định
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà Nước
Bảo vệ sản xuất kinh doanh và công ty, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an
toàn xã h
.
Có quyền được vay vốn tại ngân hàng, được huy động các nguồn khác để
phát triển hoạt động sản xuất kinh doa
.
Được giao dịch chủ động, được ký kết các hợp đồng mua b
.
Có quyền khiếu nại và tố tụng trước pháp luật đối với các cá nhân và tổ
chức vi phạm hợp đồ
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
4
Luận văn tốt nghiệp
.
Có quyền tổ chức bộ máy quản lý và thành lập các tổ chức sản xuất kinh
doanh theo phân cấp của Bộ Công Thươ
.
Nộp thuế theo quy định của Nhà Nư
.
1 1 3 .2. Nhiệm
.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật hiện
hành của Nhà Nước và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thực hiện mục
đích và nội dung hoạt động nêu tr
.
Nắm khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước để xây

dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu

Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật đúng chế độ
chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo và phát triển vốn với nhiều hình
thức thích h
.
Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà Nước, quyết
định của Bộ Công Thươ
.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán nội thất với các đối t
.
Chủ động điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý các đơn vị,
phòng ban trực thuộc công
.
Kiểm tra thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị dưới
phân xưởng sản xu
.
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
5
Luận văn tốt nghiệp
1 1 4 . Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng
n
1 1. 1 Mô hình bộ máy tổ ch
.
Bởi vì, công ty còn tương đối nhỏ nên bộ máy tổ chức khá đơn giản. Công
ty tổ chức mô hình bộ máy theo chức năng, nhiệm vụ. Các nhân viên quản lý
được đào tạo, lựa chọn theo những tiêu chuẩn nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên,
trong mô hình này cũng dễ xuất hiện những mâu thuẫn giữa các đơn vị thành
viên từ đó hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị chn
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504

6
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức cưa công t
1.1.4 . Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công t
Ban giám đốc: gồm có 1 ổng GĐ và 3 Phó GĐ.
ổng GĐ là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh, quan tâm đến đời sống của CBCNV, tổ chức bộ máy hoạt động. ổg
GĐ còn là người đề ra các phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty
trong dài hạn và ngắn hạn
PGĐ là người theo uỷ quyền của GĐ chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực
nhất định
Các bộ phận phòng ban giúp việc
Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý công
tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, thực hiện
công tác tài chính, quản lý các quỹ cho công ty để có các chế độ chính sách cho
người lao động. Bảo vệ nội bộ và tài sản
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
7
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Hành
chính
nhân sự
P. Kế
toán
P. Xuất
nhập
khẩu
P. Quản

lý chất
lượng
P. Kinh
doanh
P Thiết
kế
Luận văn tốt nghiệp
Phòng kế toán: Có chức năng theo dõi tình hình sản xuất của công ty rồi
thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo thời gian để cuối năm trình
giám đốc xem xét và đánh g
.
Phòng xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài để
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu,
dịch vụ ủy thác và các kế hoạch khác có liên quan của côn
ty.
Phòng quản lý chất lượng: Có nhiệm vụ sang lọc những sản phẩm không
phù hợp, không đúng yêu cầu. Kiểm soát chất lượng toàn diện với tất cả các quá
trình tác động đến chất
ợng.
Phòng kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức tiếp thị, tìm kiếm và phát
triển thị trường để kinh doanh và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tiến độ sản xuất kinh doanh, tổ chức tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra còn phải tiếp xúc với khách hàng, thăm dò ý kiến để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu
ủa họ.
Phòng thit kế: C hủ yếu thiết kế theo yêu cầu lắp đặt, theo yêu cầu của
khách hàng. Nghiên cứu các mẫu thiết kế trên thị trường về sản phẩm cùng loại.
Nghiên cứu các mẫu thiết kế của đối thủ cạnh tranh cùng dòng s
phẩm.
Xưởng sản xuất: Họ chủ yếu tập trung sản xuất theo đơn đặt hàng, theo

thiết kế, theo hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm
vụ đ
c giao.
1.1.5Tiêu thụ
n phẩm.
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
8
Luận văn tốt nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm với tư cách là một quá trình, thực chất là mở rộng nội
dung của tiêu thụ sản phẩm với tư cách là một khâu quan trọng theo quan điểm
của hệ thống của tư tưởng định hướng marketing. Quá trình tiêu thụ sản phm
được t hể hiện ở mô
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
9
Luận văn tốt nghiệp
sau:
Mô hình tiêu thụ sản phẩm (
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
10
Nghiên cứu thị
trường
Thị
trường
Lập các kế
hoạch tiêu
thụ
Quản lý hệ thống
phân phối
Quản lý dự trữ

và hoàn thiện SP
Quản lý lực
lượng bán
Hàng hoá,
dịch vụ
Tổ chức bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Dich vụ
sản
phẩm
Thị
trường
Giá,
doanh số
Phân
phối và
giao tiếp
Ngân
quỹ
Thông tin
thị trường
Phối hợp
và tổ chức
thực hiện
các kế
hoạch
Luận văn tốt nghiệp
PH
HAI

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC VÀ T
U THỤ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ T
HÁT
1. Những kết quả đạ
đợ.
C ụ ng ty cổ phần thiết bịTânh átđó tr ưởn thàn hv à phá tri ể n trong hn10
năm l ờn tục , đ ôkhic ú n ững c tờ nđ à phá tri n tu ậnlợi đ ơ hi m ào t n h
trạng khủg ho g như ngv ớs c ố ng ế t nh c ơg t ó ớ n mạnh h ư ng ày ay.o ạt
độg tiâ u th ụ sản hẩm đư ợccoinh l à mảngch ủđ ạocủa c ụ n ty, đ ếnađ óc ú n
ững ếtqu ả án
ừg H ình h àh và ph á tri n đư ợc1 n ă m, tych a d inh ư g nh n k ết qả c ụ
ng ty cổ phần thiết bị Tn Phát đ tđư ợc phần n o ch ng ỏ n ăng ộng,nh y b n c a
hệ th ốg quản l ý trn c ụ ng ty. Bn giám đốc làng ư i ch èo lái on tàu v n b ư c
tiến lân à i đ n h ưng đến bến bờ h à c ơ g như ngà h ơ m ny. ơ cấu tổ chức củ c
ụ ngty đó đư ợc ổ chức g nnh ẹ , bn qu n tị đó gi ả quy tđư ợ nhiều vấn đề
khỉkhn ể i đ ến kt quả như ngà h ĩ m na. Giữa c cnh õnvi n ú sự hoán đổi vị tr ớ
cho nhau hi c ầ thiết ể nếu ú sự tr c trặc x ảyra vẫn đảm b o hi u q ả s n xu ất
kinh d
nh.
h à c ụng cú đư c n h ĩ m nay trog hoạt đ ộng kinh doanh ở Công ty cổ phần
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
11
Luận văn tốt nghiệp
thiết bị Tn Ph t phải ể đếnà ó xác đnh đ n h ưng đi, đ úg h í hs ách thịtr ư ờng
chiế l ư ckh ỏch àng. Nhờph n t ch các yếu ố nội tại c ũg n b ờ ngoài b nth c ụ
ngty à các đ i t ủ c ạnh tranh trog ng ành cung cấp thiế
bị2. nguồn ố
. õ l àn õ t ố quantr ọng u ế đ ịn đ ếs ựth àn ụ ng trong kinh doanh.Mu ốnti
ến hànhho ạ đ ộn ả nxu ất kinh doanhth ụ ng typh ảc ốđ ểti ến hành hoạt độ

SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
12
Luận văn tốt nghiệp
Bảng số 2: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2008 - 2
0
Đơn vị: 1.000 đ
g
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
Năm 2008 Năm 2009 Năm2010
So sánh 2009-
2008
So sánh 2010-
2009
Số lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối

%
Tổng vốn 298.315 197.898 216.147 100.417 -33,66 18.249 9,22
Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu 35.191 11,80 36.762 18,58 38.852 17,97 1.571 1,56 2.090 11,45
- Vốn vay 263.124 88,20 161.136 81,42 177.295 82,03 101.988 -101,56 16.159 88,55
Chia theo tính chất
- Vốn cố định 30.182 10,12 44.566 21,52 37.211 17,22 14.384 14,32 7.355 -40,30
- Vốn lưu động 268.133 89,88 153.332 78,48 178.936 82,78 114.801 -114,32 25.604 140,30
13
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn: phòng Tài chính- Kế
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
14
Luận văn tốt nghiệp
án
Nhận xét tổng quan các chỉ t
u:
- Năm 2010 mặc dù có nhiều khó khăn, song nhìn tổng thể phân bố các
hạng mục trong cơ cấu vốn là hợp lý và đồng đều, các hạnh muc đều tăng hơn
năm 2009. Trong đó, tổng vốn năm 2009 giảm 100.417 nghìn đồng tương ứng
với 3,66 % so với năm 2008, năm 2010 tăng 18.249 tương ứng với ,22 % so với
năm 2
9- Về bố trí cơ cấu tài sản lưu động với tài sản cố định cũng thể hiện rõ
được chiến lược kinh doanh phát triển mang tính ổn định lâu dài cụ thể:
+ Năm 2008 vốn lưu động 89,88% cố định 10,12%
+ Năm 2009 vốn lưu động 78,48% cố định 21,52%
+ Năm 2010 vốn lưu động 82,78% cố định 17,22%
- Qua các năm công ty càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh điều này
thể hiện qua cơ cấu vốn, cả vốn chủ sở hữu và vốn vay đều tăng. Đặc biệt là
năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu tăng hơn năm 2009 là 2.090 nghìn đồng tương

ứng với 5,69%, vốn vay tăng 16.159 nghìn đồng tương ứng với 10,03%.
- Trong thời kỳ khó khăn chung cho toàn nền kinh tế làm ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt đông kinh doanh của công ty. Nhưng với lợi thế của mình Công ty cổ
phần thiết bị Tân Phát vẫn có được kết quả tương đối khả quan, bằng chứng là
lợi nhuận không ngừng tăng. Lý do lsf sự lãnh đạo khéo léo,sự lỗ lực của các
phòng ban bộ phận sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Kết quả đạt
được là niềm tự hào, niềm tin tiếp tục đứng vững và phát triển của Công ty.
3. Đặc điểm về lao động:
Những nhõn viân chính làm việc trên công ty đều tốt nghiệp ở các trường
đại học . Họ đều rất trẻ do vậy rất năng động trong công việc và luôn có sự sáng
tạo, cống hiến hết mình cho công ty. Sự năng động sáng tạo này rất quan trọng
đối với công ty vì nhờ đó mà sản phẩm của Công ty rất phong cách, mẫu mã đẹp
và được thị trường ưa chuộng.
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
15
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2008-2010
Đơn vị: người
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh tăng,
giảm 2009/2008
So sánh tăng,
giảm 2010/2009
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng

(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 142 142 217 0 75
Phân theo tính chất
-Lao động trực tiếp 37 26,06 41 28,87 63 29,03 4 22 29,33
-Lao động gián tiếp 105 73,94 101 71,13 154 70,97 4 53 70,67
Phân theo giới tính
-Nam 89 62,68 94 33,80 133 61,29 5 39 52,00
-Nữ 53 37,32 48 66,20 84 38,71 5 36 48,00
Phân theo trình độ
-ĐH và trên ĐH 55 38,73 64 45,07 106 45,85 9 42 56,00
-Cao đẳng và trung cấp 69 48,59 63 44,37 97 44,70 6 34 45,33
-PTTH hoặc THCS 18 42,46 15 10,56 14 6,45 3 1 -1,33
Phân theo độ tuổi
-Trên 45 tuổi 12 8,45 14 9,86 19 8,76 2 5 6,67
-Từ 35 đến 45 tuổi 26 18,31 29 20,42 35 16,13 3 6 8,00
-Từ 25 đến 35 tuổi 46 32,39 45 31,69 79 36,41 1 34 45,33
-Dưới 25 tuổi 58 40,85 54 38,03 84 38,70 4 30 40,00
Nguồn: Phòng Nhân sự
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504

16
Luận văn tốt nghiệp
Về nhân sự.
Hầu hết nhân viên ở công ty đều có nhiều năm kinh nghiệm. Việc thu hút
nhiều người có nhiều kinh nghiệm như này sẽ giúp công ty rất nhiều trong kinh
doanh, đặc biệt là trong những cuộc đấu tranh để chiếm lĩnh thị trường thì kinh
nghiệm luôn là vũ khí lợi hại.
Ngoài nhân viên trên công ty, để có được kết quả kinh doanh như hiện nay
phải kể đến đội ngũ công nhân ở phân xưởng. Họ luôn nhiệt tình trong sản xuất,
làm việc chăm chỉ để hoàn thành đúng công việc theo thời hạn. Hầu hết họ đều
là những công nhân có tay nghề, hầu hết đều tốt nghiệp các trường cao đẳng,
trung cấp và các trường dạy nghề có uy tín. Luôn luôn trung thành với công ty
và trong sản xuất có tinh thần đoàn kết để gắn kết mọi người thành một khối
thống nhất từ đó nâng cao chất lượng sản xuất.
Về tiền lương tiền thưởng
Cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ công nhân viên, quỹ tiền lương của
công ty luôn được mở rộng và thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công
nhân viên trong công ty không ngừng được cải thiện.
Tiền thưởng. ở công ty có quỹ khen thưởng phúc lợi do đó cán bộ công
nhân viên của công ty ngoài nhận được mức lương chính hàng tháng thì có một
khoản khen thưởng dành cho những người đã hoàn thành xuất sắc công việc. Nó
có tác dụng khích lệ người lao động nhiều nhất làm tăng năng suất lao động của
công ty qua đó tác động làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty:
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
SV: Lưu Trường Giang
Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
17
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008-2010

Stt Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh tăng,
giảm 2010/2009
So sánh tăng,
giảm 2010/2009
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
1 Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành Tr đồng 208.569 321.891 283.656 113.322 54,33 38.235 -11,88
2 Tổng số lao động Người 142 142 217 0 75 52,81
3
Tổng vốn kinh doanh bình quân
4a. Vốn cố định bình quân
4b. Vốn lưu động bình quân
Triệu
đồng
298.315
30.181
268.133

197.898
44.566
153.332
216.147
37.211
178.936
100.417
14.385
114.801
-33,66
47,66
-42,81
18.249
7.355
25.604
9,22
-16,50
16,7
4 Lợi nhuận Tr đồng 3.092 5.289 8.100 2.197 71,05 2.811 53,15
5 Nộp ngân sách Tr đồng 800 916 1.766 116 14,5 850 95,79
6 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1000đ/t 3.916 4.587 3.796 671 17,13 791 -17,24
7
Năng suất lao động BQ tháng (W =
1/2/12)
Triệu
đồng
122,40 188,90 108,93 66,5 54,33 79,97 -42,33
8
Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(4/1)

Chỉ số 0,1482 0,1643 0,2856 0,161 10,86 0,1213 73,83
9 Tỷ suất lợi nhuận/vốnKD 4/3 Chỉ số 0,1036 0,2673 0,3747 0,1637 158,01 0,1074 40,18
10 Số vòng quay vốn lưu động 1/4b vòng 0,78 2,1 1,51 1.32 169,23 0,59 -28,1
Nguồn: Phòng Tài Chính-Kế toán
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
18
Luận văn tốt nghiệp

4.1 Phân tích các chỉ tiêu sử dụng, khai thác các yếu tố
Biểu số 4: các chỉ tiêu sử dụng
TT Chỉ tiêu hiệu quả
Năm
So sánh
2009-2008
So sánh
2010-2009
2008 2009 2010 + - % +- %
I CHỈ SỐ VỀ TÀI CHÍNH
1 Chỉ số khả năng thanh toán
1.1 Tỉ suất tài trợ 0,089 0,067 0,100 -0,022 -25 0,033 49,2
1.2 Tỉ suất thanh toán ngắn hạn 1,062 1,047 1,067 -0,015 -1,4 0,02 19
1.3 Tỉ suất thanh toán tức thời 0,203 0,046 0,101 -0,157 77 0,055 119
2 Chỉ số về khả năng hoạt động
2.1 Số vòng quay của vốn lưu động
0,78 2,1 1,51 1.32 169,23 0,59 -28,1
2.2 Hệ số đảm nhận của VLĐ 0,167 0,324 0,259 0,157 94 0,065 -20
3 Chỉ số về doanh lợi
3.1 Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
0,103 0,267 0,374 0,163 158,01 0,107 40,18
3.2 Chỉ số doanh lợi vốn KD

0,148 0,164 0,285 0,161 10,86 0,121 73,83
(nguồn: phòng kế toán công ty)
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của công ty
Tỉ suất tài trợ:
Tỉ suất tài trợ của công ty là rất thấp, năm 2008 chỉ số này chỉ đạt 0,089 ,
năm 2009 chỉ số này lại tiếp tuc giảm c̣n 0,06 tương ứng với tốc độ giảm là
25%. Năm 2010 tỷ xuất này là 0,1 đã tăng so với 2008 là 12,3% tuy có tăng
song vãn còn rất thấp
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn:
Cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty là thấp hay
cao.qua bảng ta thấy năm 2008 tỷ xuất là 1,062 năm 2009 la 1,047 năm 2010 tỷ
xuất là 1,067 tăng lên so với năm 2008 là 0,47%. Tỷ lệ này cho thấy công ty có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
19
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ: ( doanh lợi tiêu thụ )
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy
năm 2008 doanh lợi tiêu thụ của công ty đạt là 0,103, năm 2009 con số này là
0,267, năm 2010 doanh lợi tiêu thụ đạt là 0,374. Điều này cho thấy năm 2010
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty không cao bằng năm 2009.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh: ( doanh lợi vốn kinh doanh )
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đêm lại mấy đồng lợi
nhuận. Qua tính toán ta thấy: Năm 2008 chỉ số doanh lợi vốn kinh doanh của
công ty là 0,148, năm 2009 chỉ số này là 0,164, năm 2010 chỉ số doanh lợi vốn
kinh doanhcủa Công ty là 0,285 . Điều này cho thấy lợi nhuận của Công ty có xu
hướng tăng dần qua các năm.
Số vòng quay vốn lưu động:

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong một chu kỳ
kinh doanh. Qua bảng ta thấy: năm 2008 số vòng quay của vốn lưư động là 0,78
vòng, thì đến năm 2009 số vòng quay đạt 2,1 vòng. Năm 2010 con số này là
1,51 vòng. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là
không cao và có xu hướng biến đổi qua các năm.
1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Hoạt động tiâu thụ thiết bị văn phòng của cụng ty cú một đặc điểm khác so
với các cụng ty lớn là sản phẩm được bán đến tận cụng trình hay nói cách khác
là bán trực tiếp không qua đại lý hay kênh phân phối nào. Sự khác biệt này một
phần là do tính chất của cụng ty. Vỡ để thuê mĩi giới hay đại lý thì ta phải trả
tiền cho họ để họ bán hàng cho mình.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại ngày càng trở thành
nhu cầu của các văn phòng cao cấp hiện nay với thị trường mục tiâu là trong
nước rất phức tạp đòi hỏi việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm hết sức linh hoạt. Sản
phẩm cồng kềnh, việc bảo quản khỉ khăn, chuyân chở xa vì vậy cần tổ chức và
chuẩn bị các phương tiện để thuận tiện cho người tiêu dùng.
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
20
Luận văn tốt nghiệp
2 Đặc điểm cơ bản của công ty.
2.1. Về sản phẩm.
Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát là công ty chuyên cung cấp các sản phẩm
thiết bị ngành đào tạo, cụng nghệ ụtô, nội thất văn phòng với kiểu dáng đẹp,
phong cách hiện đại và luôn dựa trên yêu cầu của khách hàng do vậy hầu hết sản
phẩm được sản xuất, hay nhập khẩu chất lượng khá tốt có thể đáp ứng được yêu
cầu của khách hang.
2.2 Về thị trường.
Thị trường của công ty chủ yếu là miền Bắc, bên cạnh đó cũng mở rộng ra
miền trung và miền Nam. Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát có một đặc điểm là
phân phối sản phẩm theo khách hàng, nếu khách hàng di chuyển địa điểm đi đâu

sẽ cung cấp sản phẩm theo đó, và khâu vận chuyển thường thuê ngoài để giảm
bớt chi phí.
Với thị trường chính là Hà Nội có khoảng 32 đối tác, đây là trung tâm của
cả nước, là nơi phát triển năng động, ở đây tập trung rất nhiều doanh nghiệp và
tập đoàn. Đây cũng là nơi thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, là nơi có
tiềm năng phát triển nên công ty quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là Hà
Nội. Ngoài ra, công ty còn có các thị trường tương đối lớn như: thị trường Hải
phòng có 3 đối tác, thị trường Nghệ An có 3 đối tác, thị trường TP HCM có 2
đối tác và một số thị trường nhỏ lẻ như: thị trường Hà Giang, Thị trường Ninh
Bình, thị trường Hà tĩnh, Vĩnh Phơc, Thái Bình, Quảng Bình ,Quảng Ninh đều
có 1 đối tác
2.3 Về hợp tác quốc tế.
Trong nước: Công ty hợp tác với nhiều đơn vị, nhà máy thuộc các ngành
sản xuất: Than, Xây dựng, Sắt, Thép, Xi măng, Giấy,Dệt, Nhựa,… Tạo ra nhiều
sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hang. Ngoài ra công ty còn
hợp tác với các trường đào tạo nghề cung cấp cho họ các thiết bị chuyên ngành
cơ khí, công nghệ Ôtô… Công ty cũng hợp tác với nhiều công ty nước ngoài.
Quốc tế: Công ty có quan hệ mật thiết với những văn phòng đại diện, nhà
phân phối của PRMT, GSK, EASTAR, OMCN, BETA,… Trong thời gian qua
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
21
Luận văn tốt nghiệp
công ty đã có nhiều đàm phán về hợp tác trong lĩnh vực tự động hóa và tin học
với đoàn của Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ.
Công ty đang tích cực triển khai hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001-
2000 cho một đơn vị của công ty nhằm làm hạt nhân và mở rộng cho toàn công ty.
2.4 Về phúc lợi xã hội.
Tất cả cán bộ công nhân viên chính thức của công ty đều được tham gia
bảo hiểm xã hội. Điều này thể hiện vừa là quyền lợi của người lao động, vừa là
trách nhiện và sự quan tâm của công ty đối với người lao động. Công ty tham

gia nhiều chương trình tài trợ phúc lợi xã hội, và đã được cấp giấy chứng nhận
công ty đã đóng góp vào quỹ người nghèo.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất
văn phòng của công ty.
3.1. Những nhân tố tích cực.
Thứ nhất, yếu tố kinh tế
Như chơng ta đã biết, tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong
những năm gần đây đạt được những con số khỏ cao khoảng 8.6%. Chứng tỏ sức
mua của người tiâu dùng cũng tăng lờn. Đõy là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp
ở Việt Nam nỉi chung và cụng ty cổ phần thiết bị Tân Phát nói riêng. Khi sức
mua của người tiâu dùng tăng lờn, cụng ty cú thể đẩy mạnh hàng hoá vào lưu
thĩng, tăng quy mĩ sản xuất kinh doanh nhằm thu về lợi nhuận cao nhất. Mặt
khác, khi nền kinh tế phát triển kéo theo thu nhập của người tiâu dùng cũng tăng
lờn. Bõy giờ, khi các văn phòng mọc lờn họ khơng chỉ dành một phần kinh phí
để xây dựng nhà cửa mà cũn để một phần kinh phí khá lớn để mua sắm đồ nội
thất vể trang trớ cho văn phòng của mình. Mức độ đòi hỏi của các doanh nghiệp
khỏ cao. Khụng chỉ là đồ nội thất bình thường mà cũn là một vật để trang trớ
cho văn phòng trở nờn đẹp đẽ. Khi mà mọi thứ trong phòng trở nờn đẹp và sang
trọng thì các nhõn viân sẽ làm việc thoải mái từ đó nõng cao năng suất lao động.
Thứ hai, yếu tố hội nhập
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
22
Luận văn tốt nghiệp
Việc Việt Nam xin gia nhập WTO vào cuối năm 2005cũng như những kết
quả đạt được và triển vọng sau 5 năm trở thành thành viân chính thức của tổ
chức diễn đàn hợp tác Châu Á-Thỏi Bình Dương( APEC) trong “ tuần lễ APEC
tại Việt Nam” tháng 10 vừa qua là cơ hội và thách thức rất lớn cho sản phẩm nội
thất Việt Nam cũng như sản phẩm nội thất của cụng ty.Trong xu thế hội nhập
ngày nay, đòi hỏi cơng ty phải nõng cao và cải tạo công nghệ hiện cú để tạo ra
những sản phẩm nội thất văn phòng cú chất lượng cao hơn tương đương các

nước trong khu vực và quốc tế để xâm nhập vào thị trường nước ngoài. Việc
Việt Nam là thành viân chính thức thứ 150 của WTO cũng đặt ra cho Việt Nam
nỉi chung và cụng ty cổ phần thiết bị Tân Phát nỉi riêng nhiều thách thức và cơ
hội. Trong đó cú cơ hội được tiếp cận với thị trường hàng hoá và dịch vụ ở các
nước thành viân với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm. Đầy là lợi thế khi
mà hầu hết nguyân vật liệu để sản xuất ra sản phẩm nội thất đều nhập khẩu từ
nước ngoài. Như vậy, với sự mở cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ sẽ tạo điều
kiện cho cơng ty nhập khẩu các nguyân vật đầu vào với giỏ rẻ, từ đó giảm giỏ
thành, tiết kiệm chi phí và giỏ bán ra sẽ giảm giúp cho khâu tiâu thụ sẽ được
thuận lợi.
3.2. Những nhân tố tiêu cực.
Thứ nhất, mức độ cạnh tranh.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường luơn luơn cú nhiều cạm bẫy và rủi ro.
Cơ chế thị trường luơn chứa đựng những mõu thuẫn gay gắt giữa doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt khi mà mĩi
trường kinh doanh hiện nay biến động mạnh. Các doanh nghiệp phải giành giật
từng miếng một để sinh tồn. Và sự cạnh tranh diễn ra cũng ác liệt giữa các công
ty trong ngành, đặc biệt là với sự có mặt của những tập đoàn uy tín lớn trên thị
trường. Sự cạnh tranh này làm cho khâu đầu ra sẽ khó khăn. Nếu khụng cú sự
cạnh tranh của cỏc đối thủ tức là chỉ cú cụng ty của mình kinh doanh trong
ngành như vậy khách hàng chỉ cú thể mua hàng của mình. Mình khụng sợ mất
khách hàng và lợi nhuận sẽ được đảm bảo. Nhưng nếu cú sự cạnh tranh thì
khách hàng sẽ mua hàng của đối thủ cạnh tranh nếu sản phẩm của họ có chất
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
23
Luận văn tốt nghiệp
lượng và dịch vụ cao hơn mình và cơng ty sẽ mất khách hàng. Tiâu thụ sản
phẩm lúc đó sẽ khơng được thuận lợi như trước nữa. Và để đứng vững trong
cạnh tranh, Cơng ty cổ phần thiết bị Tân Phát đã cố gắng làm vừa lòng khách
hàng, thiết kế sản phẩm theo nhu cầu của họ, cung cấp sản phẩm đến tận nơi,

nõng cao chất lượng hoạt động dịch vụ bảo hành và sữa chữa .
Thứ hai, nguồn vốn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều phải cú vốn. Đõy là nhõn
tố quan trọng quyết định đến sự thành cụng trong kinh doanh. Muốn tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh thì cụng ty phải cú vốn để tiến hành các hoạt
động nghiệp vụ như: mua nguyân vật liệu đầu vào, bán ,dự trữ hàng hoá, vận
chuyển, xếp dỡ…
Hiện nay cụng ty vẫn chưa cú phòng marketing riêng. Cụng việc này do
phòng kinh doanh đảm nhận. Hoạt động marketing kém dẫn đến cụng ty khụng
cú được những thĩng tin về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh, khơng hiểu
rị khách hàng của mình cần gỡ? muốn gỡ? …và như vậy tiâu thụ sẽ khỉ khăn
hơn nhiều. Vỡ để tiêu thụ được hàng hỉa đòi hỏi cơng ty phải hiểu rị về khách
hàng của mình, họ cần gỡ? muốn gỡ? Khi đó mới thiết kế ra những sản phẩm để
thoả món nhu cầu của họ. Khách hàng khụng chỉ mua hàng trong một lần mà
trong nhiều lần nếu không cú những hoạt động marketing để thu hút họ thì họ sẽ
mua hàng của đối thủ cạnh tranh và khối lượng hàng tiêu thụ trong kỳ sẽ giảm.
Mục tiâu của các doanh nghiệp là đảm bảo lợi nhuận khi tham gia vào quá trình
kinh doanh trờn thị trường nhưng để đạt mục tiâu đó thì mục tiâu trực tiếp sẽ là
xác định những cơ hội lớn nhất để tiâu thụ tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi khối lượng hàng tiêu thụ giảm dẫn đến lợi nhuận thấp.
Marketing ra đời nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất khi mà những điều kiện
cú thể giảm nhẹ những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nõng cao
khả năng tiâu thụ hàng hoá.
3.3. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty.
3.3.1. Những kết quả đạt được.
Cơng ty cổ phần thiết bị Tân Phát đã trưởng thành và phát triển trong hơn
SV: Lưu Trường Giang Lớp: 5LTQL1 - 5CD0504
24

×