Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng
hàng đầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Hoạt động tiêu thụ được thực hiện vào cuối mỗi chu kì kinh doanh, nó
quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Thông qua hoạt động này doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng qua đó đạt được mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp: đảm bảo việc thu hồi vốn, thực hiện lợi nhuận để tiếp tục sản
xuất kinh doanh, góp phần mở rộng thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thương trường.
Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm không còn là hoạt động mới
mẻ mà đã trở thành mối quan tâm hàng đầu quan trọng của các nhà quản trị,
nhà hoạch định chiến lược, các nhà quản lí kinh tế trong quy luật cạnh tranh
khốc liệt của kinh tế thị trường. Không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của thị
trường, Công ty Cổ phần Công nghệ Dự án Nhật Hải cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt trên lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm công nghệ thông tin và
cũng gặp nhiều khỉ khăn trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình
thực tập tại công ty Cổ phần Dự án Công nghệ Nhật Hải, nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cũng xuất phát từ tình hình
thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, tôi đã lựa chọn đề tài “Một
số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần
Dự án Công nghệ Nhật Hải” làm đề tài báo cáo thực tập.
Với tư cách là sinh viên, tôi viết đề án này với mục đích nhằm phân tích
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, đánh giá những khó khăn và thuận lợi,
để từ đó tìm ra những phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện, đẩy mạnh
hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
Kết cấu đề tài chia làm ba phần:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dự án
Công nghệ Nhật Hải
Chương II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dự án
Công nghệ Nhật Hải
Chương III. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần Dự án Công nghệ Nhật Hải
Do trình độ và thời gian có hạn, bản báo cáo chuyên đề này khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo cũng như các cán bộ Công ty để đề tài được hoàn thiện tốt
hơn.
Qua bài viết này em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới những cán bộ
phòng kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ Dự án Nhật Hải và đặc
biệt là tới thầy giáo hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Việt Cường đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thành bản báo cáo này.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỰ ÁN CÔNG NGHỆ NHẬT HẢI
1.1.Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần Dự án công nghệ Nhật Hải là cụng ty thương mại
chuyên phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông như máy tính,
máy quay, camera, máy in, máy phun kim…và cung cấp các giải pháp về
phần mềm như phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý bệnh viện,
phần mềm chi trả trợ cấp xã hội. Sau đõy là những thĩng tin cơ bản về cụng
ty:
- Tân công ty: Công ty cổ phần dự án công nghệ Nhật Hải
- Tên giao dịch: Nhat Hai project technology joint stock company
- Tên viết tắt: Nhat Hai JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 8/269 Kim mó - Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 7332122 Fax: 047832942
- Website: www.nhathai.com.vn
- Email:
-
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ đồng
Trong đó:
-
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồn
-
Số cổ phần: 2.000.00
+ Danh sách cổ đông sáng lập có
-
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
Ông Lưu Hải Minh có 1.536.000 cổ phần chiếm 15.360.000.000 đồng là cổ
đông lớn nhất và cũng là Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty
-
Bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết có 368.000 cổ phần chiếm 3.680.000.000 đồng là
cổ đông lớn thứ hai và Giám đốc điều hành của cơ g ty. Bà Nguyễn Thị Ánh
Tuyết ng thời là vợ của ông Lưu Hải Minh. Nên công ty hoạt động mang tính
chất là công ty của gia đình
-
Ông Nguyễn Tường Vân có 96.000 cổ phần chiếm 960.000.000 đồng
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản tr
Họ và tên: Lưu Hải Min
Sinh ngày:11/02/1971 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dự án công
nghệ Nhật Hải
Công ty Cổ phần Dự án Công nghệ Nhật Hải - Nhat Hai Project
Technology Joint Stock Company được thành lập ngày31/3/2003 tiền thân là
Công ty TNHH Thương Mại Nhật Hải Orange Informatic Communication -
OIC (ra đời từ13/10/1997 ).
Trong những năm qua, Nhật Hải đã góp phần xây dựng kênh phân phối
chuyên nghiệp các sản phẩm Công nghệ thông tin và truyền thông của các
hãng nổi tiếng trên thế giới, đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng chục tỷ
đồng, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động các trình độ. Ngoài ra, hàng
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
năm Nhật Hải còn ủng hộ hàng chục triệu đồng ủng hộ các quỹ từ thiện, các
quỹ tình thương và ủng hộ trực tiếp cho các gia đình và cá nhân có hoàn cảnh
khó
ăn.
Nhật Hải hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-
2000 nhằm đảm bảo hệ thống luôn được kiểm soát chặt chẽ để cung cấp đến
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. Hệ thống ISO của Nhật Hải
đã nhận được chứng nhận BVQI của UKAS và liên tục đạt cúp vàng ISO
2007, 2008 do Bộ Khoa học Công nghệ trao
ng.
Nhật Hải sẵn sàg ph ục vụ Quý khách hàng với Khẩu hiệu “Sự hài lòng
của Quý khách là niềm vinh dự của công ty chúng
ôiQu á trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dự án Công
nghệ Nhật Hải được mô tả như sa
Năm 197 : Công ty TNHH Thương mại Nhật
i
Vốn điều lệ: 350.000.000 đồng ( Ba trăm năm mươi triệ
)
Giấy đăng kí kinh doanh số: 041105 ng13/10/1997
Năm20 03: Công ty Cổ phần Dự án công nghệ Nhật
i
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng ( hai mươi tỷ đồn
)
Giấy đăng kí kinh doanh số: 0103002046 ng31/03/2003
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dự án công nghệ
Nhật
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
i
1.3.1.Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của công
y
Là công ty thương mại, Nhật Hải đóng vai trị như một đại lý phân phối
các sản phẩm và dịch vụ cho một số các hãng nổi tiếng trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông. Sau này Nhật Hải cũng tham gia vào lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp máy tính từ những linh kiện nhập về. Nhưng lĩnh vực thương
mại vẫn được coi là lĩnh vực kinh doanh chính của công
.
Ngành, nghề kinh doanh chính của Công
STT Tên ngành nghề
1 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
2 Sản xuất, lắp ráp và buôn bán máy tính Việt Nam
3 Buôn bán phần mềm
4 Buôn bán thiết bị CNTT, viễn thông, điện tử, thiết bị y tế
5 Kinh doanh thương mại điện tử, thiết kế website
6 Tư vấn công nghệ thông tin, viễn thông, phần mềm, máy tính
Bảng 1 : Tên ngành nghề kinh doanh chính của công
y
Nhưng tóm ại c ông ty kinh doanh trên hai mảng chính đó là mảng sản phẩm
công nghệ hụ ng tin và mảng cung cấ s ản phẩm dịch vụ như s
:
Những sản phẩm chính của công ty ồ
- :
Máy tính cá nhân ỏ y tính xách tay, máy chủ của các hãng nổi tiếng (HP -
COMPAQ - IBM LENOVO - DELL - FUJITSU - ACER - TOSHIBA -
SONY - APPLE ), máy tính Việt Nam - Thương hiệu OIC được sản xuất từ
các linh kiện nhập từ các nước công nghiệp phát tri
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
- .
Máy in kim ESPON - OLIVETTI - OKI – LEXM
- K
Máy in phun màu, máy in laser HP, EPSON, CANON, XE
- X
Máy in khổ lớn HP, EPSON, CAN
- .
Máy quét EPSON, HP, máy chiếu EPSON, IBM, HITACHI,
PANASONIC,SONY,CASIO, TOSHIBA, EIKI, SAN
- .
Máy ảnh kỹ thuật số EPSON, SONY, KODAK,CA
- N
Bộ lưu điện Upselec, APC, SANTAK,AR ES , IMV ,
- E
Linh kiện: Màn hình Samsung SyncMaster, LG, BENQ, VIEWSONIC,
Mainboard Intel, MSI, Processor Intel, RAM, CD, Fax Modem ALCA
- L
Thiết bị mạng KRONE, CISCO, 3COM , ATEN, TRENDNET,
PACKETEER, POLYCOM, OICABINET RACK, SF
- E
Thiết bị siêu thị Mtr ologic, Sym
- l
Thiết bị camera IP AXIS, ADC FORTINET, TREND
- T
Phụ kiện máy in và máy chủ ( ram, card mạng, raid, cpu, mực, băng tape,
băng mực, trống mự
.
Những dịch vụ mà công ty cung cấp bao g
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
- :
Cung cấp thiết bị và thiết lập mạng LAN, WAN bằng các thiết bị của INTEL,
D-Link,CISCO, 3COM, KRO
- .
Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng t rung tâm bảo hành máy in EPSON, HP, CA
- N
Cung cấp phần mềm: Chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội, Quản lý nhân sự, Quản lý
bệnh viện, Quản lý cổ phế
- .
Dịch vụ Internet: Cung cấp account internet, thiết kế trang Web, quảng cáo
trên mạng, cho thuê WEBMAIL, cho thuê HOSTIN
1.3.2.Cơ cấu tổ chức của công
y
Công ty Nhật Hải được thành lập từ năm 1997 với chức năng phân phối
và cung cấp máy tính và các thiết bị tin học của các hãng sản xuất đến khách
hàng. Với phương châm phục vụ khách hàng tốt hơn và để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường công nghệ thông tin nên ngay sau đó Tun g tâm
tư vấn phần mểm máy tính - Công nghệ mạng và trung tâm bảo hành OIC
được thành l
.
Trung tâm phần mềm máy tính có nhiệm vụn h iên cứu phát triển các
phần mềm ứng dụng cho máy tính và triển khai các dự án công nghệ thông ti
Trung tâm bảo hành OICare có nhiệm vụ bảo hành cho tất cả các sản
phẩm, thiết bị tin học mà Nhật Hải cung cấp cho khách hà
.
Vào năm 1998, hai trung tâm mới của Nhật Hải tiếp tục được thành lập
là trung tâm hệ thống và mạng máy tính OIC, trung tâm nghiên cứu và tư vấn
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
OIConsultancy, trung tâm hệ thống và mạng máy tính chuyên thiết kế thi
công các mạ
.
Trung tâm nghiên cứu và tư vấn OIConsultancy chuyên triển khai phát
triển các sản phẩm trên intern
.C c ất ổch ứ c ủ c ác phòng, trung tâm của công ty Cổ phần Dự án
Công nghệ Nhật Hả
- Đại hội cổ đng : Đại hội cổ đông được tiến hành nhằm thông qua
phương án và điều lệ hoạt động của công ty, bầu thành viên Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát, nhận các báo cáo của Hội đồng quản trị về việc thành lập,
kết quả kinh doanh của công
y Hội đồng quản tị : là bộ phận quản lý cao nhất của công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích
và quyền lợi của công ty ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội cổ đô
.
- Ban giámđốc : gồm Tổng giám đốc và các giám đcv ớ i chức năng
quản lý điều hành các hoạt động của công ty thông qua các trưởng bộ
ận- Phòng Hành chính Nhân sự có các nhiệm vụ sa
+ Đảm bảo cơ sở vật chất để các hoạt động của công ty được thực hiện
trôi chảy
+ Xây dựng kế hoạch và đào tạo, tuyển dụng nhân sự, đề xuất các cơ
chế để đảm bảo công ty luôn có một đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ,
năng lực công tác, gắn bó lâu dài với công ty.
+ Quản lý điều hành kho vận và đội xe: nhằm đảm bảo vận chuyển
hàng hoá tới khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
- Phòng Kinh doanh cú những nhiệm vụ sau:
+ Kinh doanh phân phối và kinh doanh dự án
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
+ Phân phối các sản phẩm tin học cho các đại lý liên quan và đại lý cấp hai
+ Tham gia cung cấp các thiết bị tin học, văn phòng cho các tổ chức
Chính phủ, dự án và khách lẻ
+ Tư vấn thiết kế các giải pháp công nghệ và các giải pháp mạng cho
khách hàng
+ Phân phối sim card và smard card
+ Lên kế hoạch sản xuất máy tính OIComputer
+ Lập kế hoạch nhập khẩu hàng hoá, tạo nguồn hàng có chất lượng tốt
để kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu và thị hiéu tiêu dùng của khách hàng
tổ chức và khách hàng cá nhân.
- Phòng chăm sóc khách hàng gồm các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra toàn bộ các thiết bị do công ty cung cấp nhằm đảm bảo sản
phẩm tới tay khách hàng được tốt nhất, tránh những trường hợp mà khách
hàng than phiền do lỗi thiết bị
+ Tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan tới dịch vụ,sản
phẩm do công ty cung cấp
+ Tư vấn, thực hiện các dịch vụ phục hồi dữ liệu, bảo mật dữ liệu
Nhận thức rõ rằng thị trường sản phẩm công nghệ thông tin là thị
trường có mức độ cạnh tranh rất cao với số lượng đối thủ cạnh tranh lớn nên
công ty Cổ phần Dự án công nghệ Nhật Hải đã rất quan tâm tới vấn đề nâng
cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Nên phòng dịch vụ khách
hàng rất được coi trọng ở công ty. Công ty thường xuyên có những lớp huấn
luyện nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng , nâng cao thái độ nhã nhặn,
lịch sự của nhân viên để đáp ứng sự hài lòng của khách hàng khi bước chân
tới công ty.
- Trung tâm tư vấn OIConsultancy:
+ Lập trình và gia công phần mềm xuất khẩu
+ Thiết kế hệ thống và định hướng ý tưởng
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
+ Phục vụ khách hàng có nhu cầu với các giải pháp công nghệ cao và
tiên tiến như các giải pháp công nghệ mạng, internet.
- Trung tâm dịch vụ OICare có những nhiệm vụ chính sau:
+Hỗ trợ, tư vấn khách hàng về vấn đề kỹ thuật và sử dụng hiệu quả
máy tính
+ Nghiên cứu và thiết lập hệ thống công nghệ thẻ
+ Thiết kế và thi công mạng WAN
+ Chịu trách nhiệm trong việc nhận bảo hành hàng hoá và các dịch vụ
hoàn hảo
- Nhà máy sản xuất máy tính OIComputer
Là nơi tập trung sản xuất máy tính Việt Nam thương hiệu OIComputer
theo dây chuyền sản xuất đặc biệt và thông qua các phòng thử nghiệm mang
tính kỹ thuật đặc thù. Công ty đầu tư sản xuất máy tính, xây dựng phòng thí
nghiệm công nghệ cao, bệnh viện máy tính, tổ chức sản xuất phần mềm. Sản
phẩm máy tính Việt Nam thương hiệu OIComputer của công ty đã được đăng
ký bản quyền tại Cục sở hữu Công nghiệp. Việc tự sản xuất, lắp ráp linh kiện
máy tính góp phần tạo ra sản phẩm mang thương hiệu riêng, tạo ra sự khác
biệt sản phẩm, đồng thời cũng góp phần đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh,
tạo nguồn hàng chủ động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty làm
tăng vị thế của công ty trong lĩnh vực sản phẩm công nghệ thông tin.
1.4.Nguồn lực của công ty Cổ phần Dự án công nghệ Nhật Hải
1.4.1Nhân lực
Nhận thức được yếu tố con người là yếu tố quan trọng tạo nên thành
công của công ty, công ty Nhật Hải đã xây dựng và sắp xếp bộ máy nhân sự
theo một tổ chức thống nhất, hoạt động có hiệu quả với đội ngũ lãnh đạo có
bề dày kinh nghiệm tổ chức, kinh doanh. Toàn bộ khối lãnh đạo và nhân viên,
cộng tác viên của Công ty Nhật Hải đến thời điểm hiện tại có khoảng hơn 100
người.
Các cán bộ, nhân viên của công ty đều được đào tạo tại các trường đại
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
học có uy tín trong và ngoài nước. Trong đó có 90% là các kỹ sư và các cử
nhân, còn lại tốt nghiệp các trường trung cấp kỹ thuật. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên của công ty luôn có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có ý
thức trách nhiệm cao trong công việc và luôn đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng, làm thoả mãn các nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để các cán bộ nhân viên công
ty có thể tham gia các, khó đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, có cơ hội
cọ sát với công việc thực tế và thể hiện khả năng trình độ của mình. Bên cạnh
đó, công ty còn tổ chức các hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế về lĩnh
vực công nghệ thông tin cũng như các lĩnh vực khác liên quan nhằm giúp
nhân viên tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Với đội ngũ nhân viên vững về chuyên môn nghiệp vụ, tận tình với
khách hàng, Công ty Nhật Hải luôn là nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
nghệ viễn thông tốt nhất cho các dự án của của các cơ quan, doanh nghiệp,
hay các khách hàng cá nhân. Sau đây là bảng giới thiệu về năng lực tổ chức
của Công ty:
Bảng 2: Năng lực nhõn viân của công ty
STT CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
Số
người
1 Tiến sĩ kinh tế 1
2 Thạc sĩ kinh tế, thạc sĩ quản trị kinh doanh 5
3 Kỹ sư công nghệ thông tin, điện tử viễn thông 20
4 Củ nhân kinh tế, cử nhân quản trị kinh doanh 30
5 Cao đẳng, trung cấp 20
6
Chứng chỉ ngành CNTT: CCNA, CCDA, CSE, SMB,
CCNP, SBCSAM, SMBENG, CQS-SMBE, BSCI2,….
22
7 Khác 23
1.4.2.Quy mô, cơ cấu nguồn vốn
Khác với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại có cơ cấu
nguồn vốn với tỷ lệ vốn lưu động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn, còn
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
vốn cố định chiếm phần nhỏ trong tổng vốn kinh doanh. Công ty Nhật Hải cũng
nằm trong quy luật này, tỷ trọng vốn lưu động dựng để mua bán hàng hoá thường
rất lớn, chiếm khoảng hơn 97% trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Sau đây là
bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm của công ty Nhật Hải:
Bảng 3: Cơ cấu vốn cố định và lưu động trong tổng tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
%
Giá trị
tỷ đồng
%
Giá trị
tỷ đồng
%
Giá trị
tỷ đồng
%
Giá trị
tỷ đồng
Tổng vốn 100 17,052 100 33,012 100 66,523 100 90
VLĐ 98,82 16,850 97,79 32,284 99,47 66,171 99,6 89,64
VCĐ 1,18 0,202 2,21 0,728 0,53 0,352 0,4 0,36
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động trong vốn của công
ty ta thấy công ty cổ phần dự án công nghệ Nhật Hải là công ty có nguồn vốn
khá lớn, trong đó tỉ lệ vốn lưu động chiếm đa số trong tổng nguồn vốn của
công ty. Cụ thể tỉ lệ vốn lưu động năm 2006 là 98,82%, năm 2007 là 97,79%,
năm 2008 tỉ lệ này cao đạt 99,47%, và năm 2009 tăng lên 99,6% tương ứng
89,64 tỷ VNĐ. Tỉ lệ nguồn vốn lưu động cao chứng tỏ công ty hoạt đông chủ
yếu trong lĩnh vực thương mại thuần tuý, mua để bán, nguồn vốn lưu động
này dựng để nhập khẩu các sản phẩm điện tử và công nghệ thông tin đầu vào
cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn có tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn khá nhanh và mạnh qua các năm. Sau đây là bảng tốc độ tăng nguồn vốn
của công ty qua các năm :
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
(tỷ
đồng)
So với
2006
Giá trị
(tỷ
đồng)
So với
2007
Giá trị
(tỷ
đồng)
So với
2008
Tổng vốn 17,052 33,012 1,93 lần 66,523 2,01 lần 90 1,35 lần
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
Bảng 4: Tốc độ tăng nguồn vốn qua các năm của công ty
Nhìn vào bảng 4, ta thấy nguồn vốn năm sau tăng nhanh so với năm
trước, năm 2007 nguồn vốn gấp 1,93 lần so với năm 2006, và ngoạn muc hơn
năm 2008 nguồn vốn gấp 2.01 lần so với năm 2007. Nguồn vốn tăng cũng
đồng nghĩa với nguồn vốn lưu động tăng lên và quy mô hoạt động kinh doanh
của công ty lớn mạnh qua các năm. Sở dĩ phải tăng quy mô nguồn vốn là do
quy luật cạnh tranh các công ty không ngừng mở rộng bề thế, quy mô cửa
hàng của mình, đồng thời nhu cầu khách hàng ngày cao và quy mô nguồn vốn
tăng nhanh đáp ứng yêu cầu mở rộng mạng lưới kinh doanh và mở rộng hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh và tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn qua các năm 2006-2009
(Đơn vị tính: Tỷ VNĐ)
1.5.Các danh hiệu, thành tích mà công ty và lãnh đạo công ty đã nhận được.
Thành tích của công ty:
- Giải thưởng Cúp Sen vàng thương hiệu nổi tiếng Việt nam &
Quốc tế do phòng Thương mại & Công nghiệp Việt nam trao giải.
- Giải thưởng Cúp vàng Iso trong việc áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế - Giải thưởng do Bộ khoa học và Công
nghệ chứng nhận, giải thưởng duy nhất và dành riêng cho các tổ chức Doanh
nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc áp dụng các hệ thống quản lý theo
tiêu chuẩn và quy định quốc tế vào hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Giải thưởng Sao vàng Đất việt liên tiếp năm 2008 và năm 2009 -
giải thưởng được trao tặng bởi Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam
Thành tích của Lãnh đạo Công ty:
- Tổng Giám đốc Lưu Hải Minh được Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam trao tặng danh hiệu Nhà quản lý giỏi.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
- Tổng Giám đốc được Hội liên hiệp Thanh niân Thành phố Hà
nội trao tặng danh hiệu Doanh nhân trẻ Thăng Long Thành phố Hà Nội.
- Tổng Giám đốc được Hội liên hiệp Thanh nên Việt nam trao tặng
danh hiệu Doanh nghiệp trẻ tiêu biểu Thành phố Hà nội.
- Giám đốc Nguyễn Thị Ánh Tuyết được Chủ tich UBND Tp Hà
Nội tặng bằng khen "Đã có thành tích trong phong trào thi đua khối các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2008”
Những danh hiệu mà công ty đã được công nhận
- Là đại lý chính thức hàng đầu (Master Dealer) của hãng máy tính
nổi tiếng HP-Compaq, dẫn đầu về cung cấp máy tính HP-COMPAQ tại thị
trường Việt Nam năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2004, 2005, 2006, 2007.
- Là đại lý chính thức hàng đầu (Master Dealer) của hãng máy tính
IBM (hãng máy tính ra đời đầu tiên trên thế giới) các năm 2000, 2001, 2002,
2003, 2004, 2005, 2006 và năm 2007 (IBM - LENOVO). Đã được công nhận
là một trong những đại lý cung cấp máy chủ IBM nhiều nhất trên toàn lãnh
thổ Việt Nam
- Là nhà phân phối sản phẩm CANON tại miền Bắc Việt Nam.
- Là nhà phân phối hàng đầu của các hãng nổi tiếng về dòng sản
phẩm thiết bị mạng.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỰ ÁN CÔNG NGHỆ NHẬT HẢI
2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2006 – 2009 của công ty cổ phần
dự án công nghệ Nhật Hải.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện tử, phần
mềm và công nghệ viễn thông – lĩnh vực chịu sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự
ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế năm 2008 nhưng Công ty vẫn đứng
vững và phát triển, luôn khẳng định là một công ty làm ăn chuyên nghiệp, có
uy tín và thương hiệu trên thị trường. Hiện tại công ty là doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đóng góp một
phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Muốn phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, trước hết ta
hãy đi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vòng 4 năm
gần đây nhất từ năm 2006 – 2009 về doanh thu, chi phí, lợi nhuận gộp, lợi
nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận… để có cái nhìn tổng
quan hơn về quy mô và kết quả hoạt động của công ty qua các năm khác
nhau. Kết quả này được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 6.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 – 2009
(Đơn vị tính: triệu VNĐ)
STT Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 DT bán hàng và cung cấp DV 46.269 68.316 83.663 110.346
2 Các khoản giảm trừ DT - - - -
3 DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46.269 68.316 83.663 105.346
4 Giá vốn hàng bán 42.347 57.702 69.388 80.723
5 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.889 10.614 14.275 21.622
6 DT hoạt động tài chính 23 22 29 34
7 Chi phí tài chính (chi phí lãi vay) 75 249 461 621
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
8 Chi phí bán hàng và QLKD 2.952 6.998 11.018 14.012
9 LN thuần từ hoạt động KD (9 = 5+6-7-8 ) 885 3.388 2.824 7.021
10 Thu nhập khác 68 76 181 270
11 Chi phí khác - - 168 200
12 Lợi nhuận khác 68 76 12 69
13 Tổng LN kế toán trước thuế (13 = 9+12) 953 3.465 2.837 7.091
14 Chi phí thuế TNDN 53 766 477 1.418
15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 900 2.698 2.360 5.673
16 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( %) 1,945% 3,95% 2,82% 5,14%
Nhìn vào bảng ta thấy, doanh thu của các năm lần lượt là: năm 2006 đạt
46,269 tỷ VNĐ; năm 2007 đạt 68,316 tỷ đồng tăng 47% so với năm 2006;
năm 2008 đạt 83,663 tỷ đồng tăng 23% so với năm 2007 và đặc biệt doanh
thu tiâu thụ sản phẩm năm 2009 khá cao đạt 110,345 tỷ đồng tăng 30% so với
năm 2008. Doanh thu cao chứng tỏ công ty là doanh nghiệp có quy mô khá
lớn so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Nhảy vào
lĩnh vực hàng điện tử từ năm 1997- thời kì thị trường công nghệ thông tin
Việt Nam bắt đầu có những khởi sắc, công ty đã nắm bắt những cơ hội và trở
thành một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực cung cấp
các thiết bị hàng điện tử, viễn thông.
Doanh thu năm 2009 tăng nhanh so với các năm trước vì cuối năm
2009 nền kinh tế đã hồi phục, sức mua của thị trường tăng lên kéo theo khả
năng tiêu thụ hàng hoá của công ty cũng tăng và đạt mức doanh thu cao. Tốc
độ tăng doanh thu qua các năm nói lên tốc độ tăng quy mô và khả năng chiếm
lĩnh thị trường của công ty là khá cao.
Doanh thu thuần của công ty chính là doanh thu cung cấp hàng hoá và
dịch vụ vì khoản giảm trừ doanh thu không đáng kể và coi như bằng 0. Sở dĩ
có điều này vì công ty hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO, tất cả các hoạt động của công ty đều tuân theo các quy
trình đã vạch ra, việc sản phẩm sai hỏng hay kém chất lượng tới tay khách
hàng là điều ít xảy ra nên các khoản giảm trừ doanh thu do hàng kém chất
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
lượng bị trả lại là rất ít. Công ty luôn hoạt động với phương châm: “Sự hài
lòng của khách hàng là mục tiêu của công ty”.
Giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá trị thu mua trong nước, giá trị
nhập khẩu nguồn hàng đầu vào cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng
giá vốn qua các năm tăng trong khi giá thu mua đầu vào trên 1 sản phẩm
không tăng do đặc điểm sản phẩm điện tử và công nghệ thông tin thường rẻ
hơn qua mỗi năm chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty lớn mạnh qua mỗi
năm. Vỡ cụng ty phải tiâu thụ hàng hoá được thì mới nhập hàng nhiều hơn về.
Công ty thường xuyên mở rộng quy mô hoạt động của mình bằng phát triển
hệ thống phân phối và biểu hiện bằng việc số lượng, giá trị mua đầu vào năm
sau cao hơn năm trước: tổng giá vốn hàng bán của năm 2006 là hơn 42,347 tỷ
đồng, năm 2007 là hơn 57,702 tỷ đồng , năm 2008 hơn 69,388 tỷ đồng, và
năm 2009 con số này hơn 80,723 tỷ đồng.
Lợi nhuận gộp về cung cấp hàng hoá dịch vụ của công ty tăng qua các
năm như sau: Năm 2006 là 3,88 tỷ đồng, năm 2007 là 10,613 tỷ đồng tăng
72,9% so với năm 2006, năm 2008 là 14,274 tỷ đồng tăng 34% so với năm
34,5% so với năm 2007, năm 2009 đạt 21,621 đồng tăng 51% so với năm
2008. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cao và ổn định qua các
năm là do công ty đã tích cực tìm kiếm nguồn hàng nhập mới có chất lượng và giá
cả cạnh tranh, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới trên cơ sở củng cố và phát huy
quan hệ với khách hàng hàng cũ, khách hàng truyền thống.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dần qua
các năm, đặc biệt tăng mạnh ở năm 2008 với hơn 11tỷ và năm 2009 là hơn 14
tỷ đồng. Nguyên nhân của sự tăng nhanh của chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp là do ba nguyên nhân sau: Thứ nhất, là do cuộc khủng hoảng
tài chính kéo theo cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu cuối 2008 đầu 2009, nhu
cầu tiêu dùng về sản phẩm độ điện tử và công nghệ thông tin giảm rõ rệt, mức
độ cạnh tranh giành giật khách hàng cao ở các công ty cùng lĩnh vực. Để kích
thích sức mua của khách hàng, các doanh nghiệp đã dành nhiều chi phí cho
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng như giảm giá, mua hàng vào “giờ
vàng”…Trước tình hình đó, công ty Cổ phần Dự án công nghệ Nhật Hải đã
đưa ra các chiến lược marketting, xúc tiến bán hàng như chiết khấu, giảm giá
cho các khách hàng mua buôn, cho các khách hàng truyền thống, đồng thời có
những chính sách dịch vụ sau bán hàng như chăm sóc, hỗ trợ khách hàng
miễn phí…Tất cả các khoản chi phí này làm đẩy chi phí bán hàng và tiêu thụ
sản phẩm lên cao.
Nguyên nhân thứ hai là do công ty mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh của mình. Cuối năm 20009, suy thoái kinh tế đã đi đến đáy của chu kỳ
suy thoái, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam đã hồi phục trở
lại, sức mua của khách hàng tăng lên dần, nắm được cơ hội này công ty Cổ
phần Dự án Công nghệ Nhật Hải đã mở rộng thị trường, tăng hệ thống kênh
phân phối, làm tăng chi phí lương nhân viên bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Thứ ba, do đặc điểm khách hàng của công ty: công ty chuyên cung cấp
số lượng lớn các thiết bị máy móc hàng điện tử cho các dự án của cơ quan nhà
nước và khách hàng dự án là khách hàng quan trọng của công ty nên khoản
“hoa hồng” cho khách hàng dự án cũng chiếm một phần chi phí không nhỏ
trong chi phí bán hàng của công ty.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh qua các năm. Năm 2006, lợi
nhuận sau thuế đạt 900 trăm triệu VNĐ, năm 2007 tăng gấp 3 lần so với năm
2006 đạt 2,67 tỷ VNĐ do năm 2007 công ty mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh , năm 2008 lợi nhuận đạt 2,36 tỷ VNĐ giảm so với năm 2007 do năm
2008 là năm mà chi phí hoạt động doanh nghiệp tăng nhiều so với năm 2007
như khoản chi phí lãi vay, chi phí nhân công, chi phí khác…nên lợi nhuận
giảm. Năm 2009, lợi nhuận tăng nhanh đạt 5,67 tỷ VNĐ tăng 2,4 lần so với
năm 2008. Sở dĩ có sự tăng mạnh về lợi nhuận như vậy là do năm 2009 công
ty đạt doanh số lớn về bán hàng dự án, góp phần làm tăng lợi nhuận của công
ty.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
Nhận thấy, lợi nhuận qua mỗi năm của công ty tăng dần qua mỗi năm
do công ty đã không ngừng nâng cao tìm kiếm nguồn sản phẩm đầu vào có
chất lượng và cũng không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sản
phẩm đầu ra nhằm thoả mãn cao nhất sự hài lòng của khách hàng thông qua
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO và luôn cải tiến, cập nhật
hệ thống quản lý chất lượng theo nhu cầu của khách hàng. Song song với việc
đó, cụng ty cũng luơn luơn tìm những biện pháp giảm chi phí kinh doanh một
cách hợp lý nhất.
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức độ hoạt động kinh doanh hiệu quả hay
khụng của cụng ty. Tỷ suất lợi nhuận trờn doanh thu của cụng ty tăng dần qua
các năm, đặc biệt ở năm 2009 đạt 5,19%. Con số này có ý nghĩa, cứ trên 100 đồng
doanh thu bán hàng thì lợi nhuận đạt 5,19 đồng. Tỷ suất lợi nhuận tăng qua các năm
đã nói lên mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty tăng dần qua
các năm. Con số này có ý nghĩa đối với sự tăng trưởng bền vững của công ty. Tuy
nhiên do sự cạnh tranh khốc liệt trên lĩnh vực kinh doanh sản phẩm công nghệ
thông tin nên tỷ suất lợi nhuận của công ty cũng chưa cao.
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Cổ phần Dự án Công nghệ Nhật Hải
2.2.1.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.2.1.1. Thị trường và quy mô thị phần của công ty cổ phần Dự án Công
nghệ Nhật Hải
Thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới sự thành công hay thất bại
của công ty. Thị trường được hiểu là nguồn khách hàng của công ty. Công ty
Cổ phần dự án Công nghệ Nhật hải là công ty chuyên làm về mảng dự án nên
khách hàng truyền thống và khách hàng lớn của công ty là khách hàng tiêu
thụ trung gian. Người tiêu thụ trung gian là những khách hàng mà mua hàng
để thoả mãn nhu cầu của tổ chức như: các doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp thương mại, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, các cơ quan, tổ chức phi chính
phủ. Trong hơn chục năm có mặt trên thị trường, Nhật Hải đã thực hiện hàng
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
trăm hợp đồng lớn nhỏ cung cấp lắp đặt thiết bị, tư vấn thiết bị mạng, cung
cấp dịch vụ cho các cơ quan, tổ chức, tiêu biểu là các khách hàng sau: Báo
khuyến học dân trí, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, văn phòng bộ lao
động và thương binh xã hội, bệnh viện phụ sản Trung ương, Cục cơ yếu 893,
Viện nghiên cứu khoa học kĩ thuật Bảo hộ lao động, Công ty dịch vụ viễn
thông NVP, Trường sỹ quan lục quân 1, Bưu điện tỉnh hà Tây… và là nhà
phân phối bán buôn cho các doanh nghiệp, công ty thương mại nhỏ hơn mình
trong lĩnh vực cung cấp thiết bị viễn thông và thiết bị mạng. Khách hàng
trung gian là khách hàng chiếm số lượng ít nhưng khối lượng mua lại chiếm
đa phần trong tổng doanh thu của công ty nên công ty đã xác định đây là
những khách hàng quan trọng của mình và đưa ra những chính sách tiêu thụ
sản phẩm nhằm thu hút và giữ chân lượng khách hàng truyền thống và phát
triển những khách hàng mới trong tương lai thông qua chính sách marketting,
chính sách chiết khấu, giảm giá khi mua hàng với số lượng lớn… Ngoài
khách hàng trung gian thì khách hàng tiêu thụ cuối cùng cũng đã được công ty
đặc biệt quan tâm. Khách hàng tiêu thụ cuối của công ty là các cá nhân đến
công ty mua hàng về tiêu dùng. Khách hàng này chiếm phần nhỏ nhưng trong
tương lai công ty sẽ mở rộng chiếm lĩnh những khách hàng cá nhân. Phân
đoạn thị trường của công ty quyết định tới cách thức tiêu thụ sản phẩm, cách
thức bán hàng và phục vụ khách hàng của công ty cũng như cách đưa ra
những chiến lược xúc tiến bán hàng, quảng cáo, PR, marketting thu hút khách
hàng của công ty.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
2.2.1.2. Đối thủ cạnh tranh của công ty
Ngành kinh doanh sản phẩm điện tử, sản phẩm công nghệ thông tin và
viễn thông là ngành có mức cạnh tranh gay gắt với mật độ đối thủ cạnh tranh
cao. Việc xác định đối thủ cạnh tranh của công ty là nhiệm vụ quan trọng để
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh cũng như của công ty
để đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Công ty Nhật hải có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp, có thể kể đến cả các công ty
chuyên về mảng bán buôn và cung cấp thiết bị viễn thông cho các dự án trờn
địa bàn Hà Nội như các cụng ty sau: Cụng ty Thiết bị Giáo dục Hải Hà
(HEE), Công ty TNHH Máy tính Minh Quang (BEAM), Công ty TNHH Máy
Tính Vĩnh Xuân , Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt, Công ty Cổ
Phần Điện Tử Tin Học FSC, Công ty TNHH Tư vấn và chuyển giao công
nghệ Nét Việt, Công ty Cổ phần Điện tử chuyên dụng Hanel, Công ty Cổ
phần Công nghệ Bình Minh ….Ngoài ra còn phải kể tới các công ty kinh
doanh các sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin chuyên về bán lẻ như: Công
ty CP Thế Giới Số Trần Anh, Công ty tin học Mai Hồng, Công ty TNHH phát
triển công nghệ và thương mại Gia Long, Công ty Phúc Anh Computer,
Công ty Tuấn Thành, Công ty Thuỷ Lin…. ố l ượng đi t ủ c ạnh trnh củ c ơ
ngty Cổ phần d ựá c ơ nnghệ Nh ật ải r ấ ni ều. Ch nh ỡ vậy c ơ ng ty ãlu
ơnlu ơn chơ tr ng tới v ấnđ n õ ng a n ăng lực c ạnh trnh b ằg việ n õ ng co
chất ượ g s n ph ẩm kinh doanh ầu vào và chất l ưng d ch v ụ sau hi bán h ng
c ng v i việ đ ư a r chiến l ưc gỏ ả c ạnh tranhđể cú th ểhu h út đưc h á h h àg
biết tới v à ến vớ c ơ ng t
2.2.1.3. Nhà cung cấp và uy tín thương hiệu của nhà cun
cấp
Chất lượng sản phẩm đầu vào là yếu tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chất lượng sản phẩm của công ty thương
mại dưới con mắt của khách hàng được đánh giá qua chất lượng sử dụng của
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
sản phẩm và chất lượng cung cấp dịch vụ của công ty. Như vậy thì chất lượng
và uy tín thương hiệu của nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cho công ty ảnh
hưởng lớn tới chất lượng và uy tín của công ty, ảnh hưởng tới khả năng tiêu
thụ sản phẩm của công ty. Công ty cổ phần Dự án và Công nghệ Nhật Hải có
mối quan hệ với nhiều đối tác CNTT, truyền thông nổi tiếng trên thế giới và
đang tiếp tục mở rộng để trở thành nhà phân phối sản phẩm CNTT và truyền
thông hàng đầu Việt Nam. Nhật Hải đã được các hãng công nhận là đại lý
phân phối chính thức tại NamViệt , cụ thể như
- au:
Hãng HEWLETT – PACKART (Mỹ) công nhận là đại lý phân phối
chính thức tại NamViệt . Là Master Dealer của HP, dẫn đầu về cung cấp máy
tính HP- COMPAQ tại Việt Nam năm 2000, 2001, 2002, 2003 và
- 04.
Đại lý phân phối chính thứ các sản phẩm của IBM tại NamV
- t .
Đại lý phân phối chính thức của hãng UPSSELEC miền bắc tại NamV
- t .
Đại lý phân phối chính thức của hãng ADC – KRONE duy nhất tại
miền Bắc Nam
- ệt
Đại lý phân phối các sản phẩm của hãng Microsoft tại NamV
- t .
Đại lý phân phối các sản phẩm Cisco, cấp Premier tại Nam
- ệt
Đại lý phân phối các sản phẩm của hãng Symbol - giải pháp chuyên
nghiệp cho siêu
- hị.
Đại lý phân phối các sản phẩm mạng cao cấp của hãng Pake
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS. Nguyễn Việt
Cường
- er.
Đại lý được uỷ quyền của hãng I
- EL.
Tổng đại lý phân phối được uỷ quyền của VIETK
…
Các nhà cung cấp của công ty cổ phần dự án và công nghệ Nhật Hải
đều là các nhà cung cấp nổi tiếng có thương hiệu và uy tín trên thế giới nên
sản phẩm tiêu thụ của công ty đã được khách hàng chấp nhận và tin tưởng
tiêu dùng, góp phần làm tăng uy tín và thương hiệu của công ty, giúp cho
công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty dễ dàng
ơn.
2.2.1.4.Yếu tố về ki
tế
Suy thoái kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ và sau đó bùng nổ trên toàn
thế giới, Namvà Việt không được ngoại trừ. Suy thoái toàn cầu làm giảm
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty và đã ảnh hưởng lớn tới bài toán lợi
nhuận của công ty. Suy thoái bắt đầu cuối năm 2008 và kéo dài đến tận cuối
năm 2009 mới kết thúc. Tuy nhiên do khách hàng của công ty phần lớn là
khách hàng dự án và các tổ chức chính phủ nên dự có suy thoái kinh tế thì
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty bị ảnh hưởng không nhiều. Và trong
thực tế đã chứng minh là lợi nhuận năm 2009 của công ty vẫn tăng rất nh
u so với 2008.
2.2.2.Các yếu tố bên trong công ty CP Dự án Cô
nghệ Nhật Hải
Ngoài các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của công
ty thì các yếu tố bên trong như: chiến lược giá cả, phân phối sản phẩm của
công ty; chất lượng sản phẩm, dịch vụ kinh doanh; uy tín, thương hiệu, sự tin
tưởng của khách hàng vào công ty; mối quan hệ của lãnh đạo với các tổ chức
cơ quan chính phủ.
Vũ Thị Phượng Lớp: QTKD Thương mại 48B
25