Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
MỤC LỤC
Bảng 1: Tình hình tài sản cố định của công ty cuối năm 2009 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Mở Đầu
Năm 2010 là năm của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi thành tựu
khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ,
năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều.
Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc
liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ
đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được.
Chính vì lý do đó mà đề tài “đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm quan
trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội là một trong những công ty trẻ của
miền Bắc. Trong những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự
cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty, nhất là hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn
và trở ngại. Để có thể đứng vững trong tình hình hiện nay trên thị trường
ôtô. Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ
trước tới nay.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty hiện nay. Em xin nghiên cứu đề tài này “Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm ôtô tại Công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội”
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội
Chương II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ Phần XNK ôtô
Hà Nội.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô Hà Nội.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần XNK ôtô
Hà Nội, góp phần vào sự phát triển củ công ty. Em hy vọng phần nào đó có
thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên đề tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp và phê bình của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh và có ý
nghĩa thực tiễn nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS Nguyễn Việt Cường cùng
các thầy các cơ đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU ÔTÔ HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tân công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô Hà Nội.
- Địa chỉ trụ sở chính: Lô 4, khu 4, tập thể cục cảnh sát kinh tế,
phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội
- Địa chỉ chi nhánh: 425, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội và 27
Tô Hiệu, Hải Phòng
- Điện thoại: 046.2940307
- Fax: 043.7689622
- Website: hanoiauto.com.vn
- Giấy phép kinh doanh số: 0103023138 do phòng đăng ký kinh doanh
số 1, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/03/2005.
- Mã số thuế: 0102694886
- Vốn điều lệ: 11.000.000.000 VND
- Mặt hàng sản xuất kinh doanh: Đại lý mua bán thiết bị phụ tùng ôtô,
đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa, dịch vụ bảo hành bảo dưỡng ôtô, vận
chuyển hành khách du lịch, lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế, buôn bán ôtô
du lịch và ôtô vận tải, máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy nâng hạ, mua bán linh
kiện văn phòng, dịch vụ môi giới thương mại,cho thuê xe du lịch tự lái, mua
bán xe máy chuyên dụng, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ ( không
bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar), tư vấn chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực vận tải…
- Thị trường: Trong nước ( các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ) và nước
ngoài
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Từ năm 2005 đến nay, công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội có sự phát
triển mạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là về nguồn vốn, nhân lực và năng lực
kinh doanh, cụ thể là:
- Trước năm 2005, công ty chỉ là một showroom nhỏ, làm đại lý mua bán
và trao đổi các loại ôtô đã qua sử dụng, và buôn bán các loại phụ tùng xe ôtô.
Hoạt động của công ty trong thời gian này rất nhỏ lẻ và manh mún.
- Năm 2005, trước sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế, công ty chính
thức đăng kí hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần và soạn
thảo điều lệ hoạt động lần 1. Tuy nhiên công ty vẫn hoạt động ở mức độ nhỏ
hẹp, cấp cơ sở và không được nhiều người biết đến. Lúc này công ty chỉ có
một cơ sở chính đặt tại Lô 4, khu 4, tập thể cục cảnh sát kinh tế, phường Xuân
La, Tây Hồ, Hà Nội.
- Năm 2006, công ty mở thêm chi nhánh mới tại 425 Nguyễn Văn Cừ,
Long Biên, Hà Nội. Từ đây, công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
độc lập, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu giao dịch riêng mang tân công
ty, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước.
- Năm 2007-2009: Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách trong bối
cảnh nền kinh tế có nhiều yếu tố bất ổn định. Nhưng có thể nói, đây là thời kì
quan trọng và có nhiều sự kiện nổi bật đánh dấu sự ra đời chính thức của công
ty ở thị trường trong nước và thế giới.
Năm 2008, công ty mở thêm chi nhánh mới tại 27 Tô Hiệu, thành phố
Hải Phòng
Công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội là đơn vị kinh tế cơ sở, hoạt động
theo nguyên tắc tự quản, có tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định
mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập và lỗ lãi.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Thời gian này do xu hướng phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu,
dựa vào những ưu đãi chính sách đầu tư phát triển của nhà nước, các chính
sách pháp luật, các hợp đồng kinh tế đã kí kết, kết quả nghiên cứu nhu cầu thị
trường, thông tin kinh tế của cấp trên. Công ty được toàn quyền chủ động xác
định phương án kinh doanh, lựa chọn mặt hàng, thiết bị công nghệ, hình thức
dịch vụ, cơ cấu tổ chức, thị trường tiêu thụ phù hợp với yêu cầu chuyên môn
hoá cao, hiệp tác hoá và kinh doanh tổng hợp công ty để đặt hiệu quả cao.
Công ty mở mối quan hệ liên doanh, liên kết với mọi tổ chức, cá nhân,
không giới hạn địa bàn và thành phần kinh tế, công ty cũng sẵn sàng hợp tác
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức xuất, nhập khẩu, tao đổi
hàng hoá, sản phẩm, hợp tác kinh doanh…theo đúng qui định của nhà nước.
Công ty đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức ngoại thương
nhà nước để xuất, nhập khẩu các sản phẩm của công ty, nhập khẩu hàng hoá,
vật tư nguyên liệu, thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, phụ tùng thay thế để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Từ 2005 – 2008: vốn điều lệ của công ty là :9.000.000.000 đồng VN
Giai đoạn này, công ty đã thực sự khẳng định vị trí của mình trên thị
trường, kể cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty đã mở rộng
quan hệ đối tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước có thị
trường rộng lớn và có trang thiết bị công nghệ hiện đại như: Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc….
Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, mặc dù phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, song công ty vẫn đạt được mức doanh thu
tương đối khả quan trên 20 tỷ đồng/ năm.
- Năm 2009 công ty soạn thảo và thông qua điều lệ hoạt động lần thứ
2. Với số vốn điều lệ tăng lên đến mức 11.000.000.000 đồng.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Năm 2010 công ty đang phấn đấu đạt được mức doanh thu trên 30 tỷ đồng
Việt Nam.
Mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, song với những bước đi
đúng đắn, sự quyết tâm của toàn công ty trong việc mở rộng quan hệ hợp tác
với bên ngoài, tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, việc tăng cường đầu tư
phát triển công ty, tăng cường đầu tư cho nguồn nhân lực có trình độ cao,
thiết nghĩ những gì công ty đã đạt được và việc đề ra trong kế hoạch phát triển
công ty trong những năm tiếp theo là hoàn toàn khả thi và khẳng định sự đóng
góp ngày càng nhiều các khoản thu từ hoạt động đầu tư từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cho nhà nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh
1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần XNK ôtô Hà Nội là nhà cung cấp thiết bị phụ tùng ôtô
uy tín trong nhiều năm. Công ty cũng là đại lý cho nhiều hang xe nổi tiếng thế
giới như: For, Toyota, Honda, Deawoo, Mitsubishi…Các sản phẩm mà công
ty kinh doanh luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng phát triển của khoa học
về vấn đề an toàn và vệ sinh môi trường.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ
giữa cấp trên với cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực
hiện chức năng của mình và chịu giám sát của phó giám đốc, giám đốc và
giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trước nhà nước. Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, phù hợp với
tính chất của một doanh nghiệp thương mại. Các phòng ban tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
phòng ban tạo ra các hoạt động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công ty
ngày một kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể, chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban như sau:
1. Giám đốc:
là người đại diện cho công ty trước pháp luật và trước khách hàng, tổ
chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết và quyết định
của HĐTV, là người được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc người làm
công không đáp ứng nhu cầu kinh doanh, người vi phạm nội quy và quy chế
họat động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là chủ tài khoản của công ty,
thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Giám đốc chịu
trách nhiệm trước HĐTV về hiệu quả hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật trong công ty.
2. Phó giám đốc:
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Trụ sở chính Văn phòng đại diện
Phòng kế toán Phòng hành
chính
Phòng chăm sóc
khách hàng
7
Phòng kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Giúp giám đốc quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lí hoạt động tài chính của công
ty. Công tác thức hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
đã đặt ra và đưa ra các biện pháp tối ưu.
3. Phòng tài chính kế toán:
Cú nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh của
công ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho các hoạt động sản xuất. Theo dõi tình
hình tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo
nguyên tắc chế độ. Quản lí chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động tài
chính của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh quyết
toán các khoản công nợ, phối hợp với ban giám đốc của công ty quản lí toàn
bộ tài sản trang thiết bị máy móc của công ty.
4. Phòng chăm sác khách hàng:
Xây dựng tổ chức quản lý các công việc tại Phòng đảm bảo đáp ứng
mọi yêu cầu của khách hàng. Quản lý, duy trì mối quan hệ giữa Công ty với
các khách hàng hiện đang giao dịch đảm bảo mục tiêu doanh số của Công ty
giao và các khách hàng mới.Tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình
xúc tiến bán hàng trên phạm vi được giao. Kiểm soát các cơ chế chính sách
bán hàng phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số và giảm công nợ khách hàng. Tổ
chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng theo kế
hoạch, chiến lược của Công ty. Theo dõi đôn đốc, xử lý mọi thông tin liên
quan đến khiếu nại khách hàng. Tổ chức giao nhận hàng hoá cho khách hàng
đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tiếp nhận mọi thông tin của khách hàng;
Phân loại xử lý thông tin; Quản lý hàng hoá của Công ty, đôn đốc và triển
khai cung cấp hàng cho khách hàng và chi nhánh của công ty theo yêu cầu.
5. Phòng hành chính:
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch quỹ tiền lương, các hình thức
chi trả lương thưởng. đảm bảo công tác bảo hiểm xã hội, quan tâm đến những
người có công trong phát minh sáng chế cho công ty.Quản lí lưu trữ hồ sơ văn
thư bảo mật, điều động phương tiện giao và nhận hàng.
6. Phòng kinh doanh:
Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển
mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, dịch vụ mới giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của
đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác.
Ngoài ra, còn có một số bộ phận khác như bảo vệ, vệ sinh… cũng góp phấn
quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi, thúc đẩy quá
trình phát triển của công ty.
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Với đặc điểm là công ty thương mại nên những trang thiêt bị của công
ty tương đối đơn giản và gọn nhẹ
Tài sản cố định của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Bảng 1: Tình hình tài sản cố định của công ty cuối năm 2009
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Tên Tài Sản
Tổng cộng
Nhà
cửa
MMTB PTVT
TSCĐ
khác
I. Nguyên giá
1. Số dư đầu kỳ 10,307,273 745,160,000 41.219.082 796,686,355
Mua trong năm
678,989,100
Đầu tư XDCB HT 0
Thanh lý N. Bán 0
4. Số dư cuối kỳ 1,424,149,100
II. Giá trị hao
mòn
1. Số dư đầu kỳ 1,717,879 42,767,385
Số tăng trong năm 0 75,735,643
Số giảm trong
năm
1,800,000 43,032,000
4. Số dư cuối kỳ 3,517,879 75,471,028
III. Giá trị còn lại
1. Số dư đầu kỳ 8,589,394 702,329,615
2. Số dư cuối kỳ 6,789,394 1,348,413,475
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội
1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Qua bảng số liệu ta thấy, giai đoạn 2005 – 2006, công ty luôn đạt chỉ
tiêu doanh số dương. Đây là giai đoạn phát triển mạnh và ổn định của nền
kinh tế nên có những tác động tích cực đến tình hình phát triển của công ty.
Cụ thể trong giai đoạn này, doanh thu của công ty luôn ổn định ở mức trên 30
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế hơn 500 triệu đồng và đóng góp vào ngân sách
nhà nước gần 600 triệu đồng.
Có thể nói mặc dù thời gian này, công ty chỉ được xếp vào loại công ty
nhỏ nhưng với những cố gắng và những đóng góp tích cực trong việc cải
thiện đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty (hơn 6triệu
đồng/người/tháng - năm 2006) cùng với khoản đóng góp đáng kể cho NSNN
thì chắc chắn trong thời gian tới công ty sẽ luôn được sự khuyến khích và ưu
đãi cho sự phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2007, là năm có nhiều điều phải phân tích. Thời kì này khủng
hoảng kinh tế bùng nổ, Việt Nam là một nước nhỏ và dĩ nhiên không nằm
ngoài những nước chịu ảnh hưởng đó. Trước tình hình đó, việc kinh doanh
của công ty cũng chịu ảnh hưởng một cách trực tiếp, xuất phát từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty vì công ty có quan hệ chặt chẽ với các nước
trên thế giới, sản phẩm của công ty chủ yếu có được thông qua hoạt động
nhập khẩu, giá cả đầu vào cũng tăng lên điều đó đã gây khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể, năm 2007 mặc dù hoạt động
của công ty vẫn có lãi, nguồn vốn tăng khoảng 2,7% tức hơn 238 triệu đồng
so với năm 2006 nhưng công ty chỉ đạt được mức doanh thu khiêm tốn hơn
17,97 tỷ đồng, giảm hơn 45% tức hơn 14,7 tỷ đồng. Đó thực sự là sự sụt giảm
rất đáng kể về doanh thu của hoạt động sản xuất của công ty. Tuy nhiên điều
đáng nói ở đây là công ty vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước với
khoản đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp khoảng 110 triệu đồng giảm
81,3% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ sự đóng góp lớn và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước của công ty.
Năm 2008, mặc dù còn chịu ảnh hưởng hậu quả của sự sụt giảm nền
kinh tế nhưng nhìn chung bước đầu công ty đang đi đúng hướng trong quá
trình đề ra mục tiêu kế hoạch hoạt động. Lợi nhuận của công ty năm 2007
được giữ lại một phần để bổ sung nguồn vốn sản xuất của công ty, nguồn vốn
kinh doanh của công ty tiếp tục tăng lên tới hơn 39 tỷ đồng Việt Nam, tăng
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
khoảng 4,65% tức hơn 158 triệu đồng. Mức doanh thu chỉ đạt hơn 23 tỷ đồng,
các khoản thực hiện nghĩa vụ của nhà nước vẫn tiếp tục giảm tới hơn 70 triệu
đồng. Điều đáng nói ở đây là công ty đang có dấu hiệu phục hồi dần thoát
khỏi ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp của nền kinh tế và bước đầu chứng tỏ
mục tiêu và kế hoạch chiến lược mà công ty đặt ra cho năm 2008 có hiệu quả
và đã phát huy tác dụng. Có được kết quả này là nhờ công ty đẩy mạnh công
tác đầu tư cho hoạt động thương mại, trong đó phải kể đến tác động tích cực
của công tác xúc tiến đầu tư và hoạt động maketing của công ty trong quá
trình quảng bá và giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên, do chí phí lớn nên lợi
nhuận của công ty năm này giảm mạnh chỉ đạt hơn 93 triệu đồng. Có thể thấy
các khoản chi phí của công ty là rất lớn đặc biệt các khoản lãi vay của công
ty. Do vậy trong những năm tiếp theo, thiết nghĩ công ty cần hạn chế việc đi
vay nhiều, đồng thời cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp lí để
giảm bớt các khoản chi phí.
Năm 2009, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt được mức
tăng trưởng khá cao. Điều này có được là do những dấu hiệu khả quan về mức
độ tăng trưởng của nền kinh tế, những tác động tích cực của các chính sách
của Nhà nước như tung ra các gói kích cầu, và các biện pháp điều chỉnh kinh
tế vĩ mô…
Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005 - 2009
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu 30,519,578,700 32,685,672,450 17,979,550,400
23,560,687,37
5
29,533,647,560
Vốn kinh
doanh
29,413,257,540
31,578,659,00
0
17,588,670,00
0
23,431,672,44
5
28,503,226,690
Lợi nhuận
trước thuế
1,106,321,160 1,107,013,450 390,880,400 129,014,930 1,030,420,870
Thuế TNDN 309,769,924 589,963,766 109,446,512 36,124,180 288,517,843
Lợi nhuận
sau thuế
796,551,236 517,049,684 281,433,888 92,890,749 92,890,749
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Thu nhập bình
quân đầu người
6,320,000 6,100,000 5,140,000 3,300,000 6,050,550
( Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội)
Năm 2009, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt được mức
tăng trưởng khá cao. Điều này có được là do những dấu hiệu khả quan về mức
độ tăng trưởng của nền kinh tế, những tác động tích cực của các chính sách
của Nhà nước như tung ra các gói kích cầu, và các biện pháp điều chỉnh kinh
tế vĩ mô…
Xét trong từng thời gian có thể nói: trước thách thức khó khăn của nến
kinh tế công ty đã có kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. thể
hiện qua các số liệu dương về doanh thu. Tuy nhiên để đánh giá đầy đủ về
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta cần xem xét các
chỉ tiêu trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc đánh giá tổng hợp các chỉ
tiêu sẽ đưa ra cái nhìn trực quan về mặt tốt và chưa tốt của công ty, từ đó có
thể đưa ra kế hoạch và mục tiêu thực hiện trong tương lai.
Đối với mức thu nhập bình quân đầu người, mặc dù công ty mới chỉ được xếp
vào loại vừa, là đơn vị kinh tế cơ sở, nhưng có thể nói mức thu nhập mà công
ty chi trả cho người lao động là niềm tự hào của công ty, bởi năm 2006, 2007
là ở mức khá cao. Năm 2008, mức lương giảm nhiều so với 2 năm trước đó là
do lạm phát quá cao của thị trường trong nước và quốc tế.
Trên đây là đánh giá sơ bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội trong 5 năm từ năm 2005 – 2009. Căn cứ vào
kết quả này có thể thấy được những nỗ lực cũng như những hạn chế của công
ty, để từ đó thấy có thể đưa ra kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của
công ty.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Ô TÔ HÀ NỘI
1. Tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng
Công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty xuất nhập khẩu ô tô HN được
giao cho Phó giám đốc kinh doanh và phòng kinh doanh đảm nhận. Mặt hàng
chính của Công ty là xe ô tô và các phụ tùng xe,và các dịch vụ cho thuê đã
xuât hiện trên thị trường ở hầu hết các khu vực trong cả nước. Trong mấy
năm gần đây, Công ty xuấtt nhập khẩu ô tô HN đã quan tâm chú ý đến việc
đa dạng hoá sản phẩm, ngày càng đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới, đa
dạng về mẫu mã chủng loại, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy
móc công nghệ hiện đại nên sản phẩm của Công ty ngày càng đáp ứng tốt nhu
cầu thị trường. Nhờ vậy mà khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh qua các
năm:
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
BẢNG 3: TÌNH HÌNH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Ô TÔ
HÀ NỘI (2005-2009)
Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị:Đồng
Sản phẩm
DT tiêu thụ
2007
DT tiêu thụ
2008
DT tiêu thụ
2009
Số tuyệt đối
08/07
So
sánh
08/07
Số tuyệt đối
09/08
So sánh
09/08
1. phụ tùng ô tô 1,258,923,704 1,329,356,807 3252,518,906 70,424,103 105.6 1923,162,099 244.67
2. máy ủi 225,938,760 311,526,973 521,297,745 85,588,213 137.88 209,770,772 167.34
3. máy xúc 252,945,681 513,526,412 625,364,593 260,580,731 203.02 111,838,181 121.78
4. ô tô các loại 3,327,754,891 3,711,945,126 2363,745,874 384,190,235 111,55 -
1348,199,252
63,68
Tổng 5,065,563,036 5,866,355,318 6,762,927,118 800,783,282 55,805 896,571,800 59,747
( Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội)
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Qua bảng số liệu trên, nhìn chung ta thấy doanh thu tiêu thụ được tăng
qua các năm. Cụ thể:
* Doanh thu tiêu thụ tăng dần. Năm 2008 doanh thu tiêu thụ tăng 5,6%
so với năm 2007 và năm 2009 tăng 144,67% so với năm 2008. Do Công ty
chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm,kiểu dáng, đa dạng chủng loại nên
kích thích tiêu thụ tăng lên.
*Sản phẩm máy ủi là mặt hàng tiêu thụ cũng rất mạnh ở Công ty, tạo
uy tín lớn cho Công ty từ khi nó được đưa vào tiêu thụ trên thị trường. Năm
2008 lượng máy ủi bán ra tiêu thụ rất mạnh tăng 37,88% so với năm 2007.
Loại máy ủi thông dụng hiện nay đang là sản phẩm có tính cần thiết cho xây
dựng và được ưa chuộng trên thị trường. Lượng tiêu thụ sản phẩm này tăng
nhanh liên tục qua 2 năm trở lại đây. Cần có biện pháp tốt để giữ vững và
đẩy mạnh tiêu thụ hai loại sản phẩm trên của Công ty.
* Sản phẩm máy xúc là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng
hàng hoá được tiêu thụ ở Công ty. Sản phẩm máy xúc là sản phẩm tiêu biểu
của Công ty hiện nay, hàng năm lượng tiêu thụ sản phẩm máy xúc vẫn không
ngừng tăng lên. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 103,02%, năm 2009 so với
năm 2008 tăng 21,78%. Đặc biệt là sản phẩm máy xúc dân dụng .máy xúc
cũng là sản phẩm thế mạnh, tạo lập uy tín cho Công ty trên thị trường nhưng
hiện nay Công ty đang bị cạnh tranh quyết liệt đối với sản phẩm này. Công ty
không ngừng nâng cao chất lượng các máy xúc,nâng cao tính hiệu quả để đẩy
mạnh tiêu thụ và giữ vững thị trường.
. Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường.
2. Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường
Trong những năm gần đây, mỗi năm đòi hỏi sự thích ứng về sản phẩm
ngày càng tăng. Để hồ nhập với cơ chế thị trường sôi động và sự cạnh tranh
giữa các đối thủ ngày càng gay gắt thì Công ty xuất nhập khẩu ô tô HN đã
hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở miền bắc.có những đại lý đã mở ở
hà nội như đường giải phóng,hồ tây.và tương lai sẽ mở rộng khắp miền bắc
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
rồi sau đó là mở rộng khắp tỉnh thành trên cả nước.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ tính theo doanh thu của các vùng
(năm 2007 - 2009)
Đơn vị tính: Đồng
STT
DT tiêu thụ
năm 2007
DT tiêu thụ
năm 2008
DT tiêu thụ
năm 2009
So sánh 08/07 So sánh 09/08
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1. Hà Nội 2,774,263,791 4,128,236,159 4,823,298,720 1353,972,368 148,804 695,062,561 168,36
2. KV miền
Bắc
3,16,1864,782 4,419,775,426 5,307,278,323 1,257,910,644 139,784 887,502,897 120,08
3. KV miền
Trung
1,385,762,798 1,739,023,461 2,078,136,813 3,532,606,63 125,492 339,113,352 115,5
Tổng cộng 7,321,891,371 10,270,350,556 12,208,7138,656 2,965,143,675 414,08 1,921,678,810 403,94
( Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội)
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ ở các vùng đều tăng
lên qua các năm nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở các vùng chênh lệch
nhau tương đối lớn. Cụ thể:
Khu vực Hà Nội có mức tiêu thụ tương đối lớn, đứng thứ hai sau khu
vực miền Bắc mặc dù với diện tích rất là hẹp so với các khu vực khác, chứng
tỏ rằng Hà Nội là một thị trường hiện tại và tiềm năng lớn của Công ty, lượng
tiêu thụ năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008 68,36%. Dự kiến mức tiêu
thụ năm 2010 là 5,524,236,278 đồng tăng 14,5% so với năm 2009. Khu vực
miền Bắc là thị trường hấp dẫn của Công ty. Với sự năng động của đội ngũ
Marketing của Công ty, thị trường miền Bắc được khai thác triệt để, Công ty
mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh cả những tình miền núi xa xôi như
Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang. Từ đó lượng tiêu thụ khu vực
miền Bắc luôn tăng qua các năm. Năm 2009 doanh thu tiêu thụ khu vực miền
Bắc 5,307,278,323 đồng. Dự kiến sang năm 2010 lượng tiêu thụ còn tăng
18,84%ới năm 2009 đạt 6,307,452,461 đồng riêng Hải Phòng,Quảng
Ninh,Nam Định có mức tiêu thụ cao hơn các tỉnh khác trong khu vực miền
Bắc, 3 tỉnh này có thị trường tiềm năng rất lớn cần được khai thác triệt để và
có hiệu quả.
Đối với thị trường Miền Trung được coi là thị trường dễ tính. Mấy năm
gần đây, Công ty đã chú trọng hơn đến thị trường miền Trung, với nhiều sản
lượng hàng hoá chất lượng cao, giá cả hợp lý dẫn dần thâm nhập vào thị
trường miền Trung và đã có chỗ đứng cho sản phẩm của Công ty. Doanh thu
tiêu thụ hàng năm tăng dần. Năm 2003 doanh thu tiêu thụ đạt 2,078,136,813
đồng.
Ở mỗi miền Bắc- Trung, người dân ở khu vự thành thị và nông thôn có
mức tiêu dùng sản phẩm là khác nhau. Bảng 3 cho thấy rõ hơn tỷ trọng từng
sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở khu vực này.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Bảng 5: Tỷ trọng sản phẩm Công ty tiêu thụ ở thành thị, nông thôn.
Sản phẩm
Khu vực
Máy ủi Máy xúc ô tô
1. Thành thị 30% 40% 95%
2. Nông thôn 70% 60% 15%
( Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội)
Ta thấy rằng, ở khu vực thành thị sản phẩm ô tô được tiêu thụ mạnh vì
nhu cầu tiêu dùng cao cấp, thuận tiện của người dân thành thị chiếm 95%. Sản
phẩm máy ủi,máy xúc không được ưa chuộng ở khu vực thành thị, bởi vì hiện
nay nước ta đang mở rộng đô thị hóa nó thích hợp với vùng đang được khai
hoang hơn.
3. Tình hình tiêu thụ theo thời gian
Ô tô là sản phẩm sử dụng lâu dài. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thường một chiếc ô tô có tuổi thọ trên
10 năm,nên hàng ô tô được bán ra sẽ có nhiều dịch cụ kèm theo như là bảo
hành,và sửa chữa miễn phí trong thời gian bảo hành khi mang đến các cửa
hàng của công ty.
BẢNG 6: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO QUÍ (2008-2009)
Đơn vị tính: Đồng
Quớ
Doanh thu tiêu thụ So sánh 09/08
Năm 2008 Năm 2009 Tương đối Tuyệt đối %
Quớ 1 3602.954,870 4396,325,497
1247,398.56
1
793,371,410 63,6
Quớ 2 1558,296,03 1662,054,902
1068,857,56
4
103,758,867 9,7
Quớ 3 2392,613,947 2860,586,391
1197,076,52
8
467,954,444 39,1
Quớ 4 1600,682,252 2211,053,018
1168,464,76
3
610,370,766 52,2
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
Tổng
23,560,687,37
5
29,533,647,56
0
4681,797,416
1975,455,48
7
164,6
( Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội)
4. Đánh giá ưu nhược điểm trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh
cũng như sự đầu tư đúng hướng. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô HN đã
đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ, thu nhập bình quân trên đầu
người và đặc biệt là lợi nhuận đều tăng qua các năm. Điều này thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 - 2009
TT
Các chỉ
tiêu
ĐVT
Thực hiện
năm 2007
So
sánh
Thực hiện
năm 2008
So
sánh
Thực hiện
năm 2009
So sánh
1 Doanh thu Đồng 17,979,550,400
126,0
%
23,560,687,37
5
140,7
%
29,533,647,56
0
118,02
2
Nộp
NSNN
Đồng 109,446,512 100% 36,124,180 100% 288,517,843 100%
3 Lợi nhuận Đồng 281,433,888
36,18
%
92,890,749
156,9
%
92,890,749 138,5%
4
TNbìnhquân
tháng/người
1000
đ
5500
106,3
%
6000 09,88% 7.000 111,11%
(Nguồn số liệu báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009)
Qua các chỉ tiêu thể hiện ở bảng trên có thể những thành tựu lớn của
Công ty trong thời gian qua. Cụ thể:
Về doanh thu đạt tốc độ tăng trưởng năm 2008 so với năm 2007 là
40,7% năm 2009 so với năm 2008 tăng 18,02 (đạt 29,533,647,560 đồng).
Về lợi nhuận phát sinh của Công ty luôn tăng ở mức cao (>35%) phải
nói rằng: Đó là kết quả đáng mừng đối với một Công ty lớn tự hạch toán kinh
doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô HN. Nhờ có sự cố gắng nỗ
lực cộng thêm sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty và đội ngũ
nhân viên hăng hái, nhiệt tình giúp Công ty không ngừng lớn mạnh, tạo lập uy
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
tín cao đối với thị trường trên cả nước và đối với các bạn hàng trên thế giới.
Bên cạnh đó, giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên trong Công ty
đạt mức thu nhập cao trung bình 6 triệu/tháng năm 2008 và 7 triệu đồng/
tháng năm 2009
4.2. Những thành tựu đã đạt được của Công ty trong thời gian qua trong
công tác tiêu thụ sản phẩm
Trong mấy năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty đạt được
những thành tựu to lớn.
* Thị trường được mở rộng:
Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng trên cả nước đẩy
mạnh sản lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 10%/năm. Có được kết quả trên là
nhờ Công ty đã thực hiện đa dạng hoá mẫu mã,lắp giáp trên giây truyền hiện
đại kết hợp với nâng cao chất lượng từng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường.
*Sản phẩm của Công ty được nâng cao chất lượng và đa dạng chủng
loại, mẫu mã, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô HN đã chú trọng hơn đến
chất lượng sản phẩm tạo lập uy tín và ưu thế cạnh tranh của Công ty. Năm
2007, Công ty đã tu sửa trang thiết bị máy móc, nâng cao tay nghề của công
nhân để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao như: xăm, lốp và các phụ
tùng thay thế.Công ty chú trọng hơn trong việc đa dạng hoá chủng loại sản
phẩm và phân chia nhiều cấp trọng lượng sản phẩm để thuận tiện với nhu cầu
của người tiêu dùng.
* Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý.
Công ty đã và đang tổ chức phân phối mạng lưới rộng khắp trên các
tỉnh ở miền bắc và thành phố với hơn 10 đại lý bán buôn và cửa hàng giới
thiệu sản phẩm Công ty thực hiện phương thức giao hàng tận nơi, nhanh
chóng, thuận tiện và phương thức thanh toán đơn giản tạo điều kiện cho các
kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng. Với phương thức
trả chậm đã khuyến khích nhiều đại lý bán lẻ tham gia vào kênh phân phối
của Công ty thúc đẩy quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
* Các hoạt động nghiên cứu thị trường, yểm trợ xúc tiến bán hàng liên
tục được đẩy mạnh. Công ty luôn có mặt trong các đợt triển lãm, hội chợ hàng
tiêu dùng, hội chợ hàng Công nghiệp (1 năm 1 lần) tổ chức hội nghị khách
hàng, các đợt khuyến mại trong năm. Cử các nhân viên nghiên cứu thị trường
tìm tỏi khảo sát thông tin về nhu cầu thị trường Tất cả các hoạt động tiêu
thụ trong một vài năm trở lại đây được Công ty chú trọng nhiều hơn vì vậy đã
đem lại 1 kết quả khả quan trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
4.3. Những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn những hạn chế
trong công tác tiêu thụ sản phẩm mà Công ty cần có những giải pháp thích hợp
hạn chế tối đa những yếu kém, tồn tại chưa đạt được trong hoạt động tiêu thụ.
* Chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vào dịp lễ
Tết, sản phẩm ô tô tăng cao nhu cầu mua ô tô của người dân tăng cao trong
khi đó vào dịp hè nhiều tua du lịch đi các tỉnh thành để thăm quan nhưng
cơng ty chưa đáp ứng kịp thời dẫn đến mất thị trường.
* Một số dây chuyền sản xuất đã bị lạc hậu không đúng mức kế hoạch
sản xuất,lắp giáp gây lãng phí nguyên liệu,mất nhiều sức người gây mât nhiều
chi phí làm giá thành sản phẩm tăng cao, giảm khả năng cạnh tranh. Bên cạnh
đó, Công ty thiếu kho hàng, bến bãi do vậy không đủ sản phẩm dự trữ cần
thiết hay nguyên vật liệu sản xuất. Quá trình lắp giáp có thể bị ngừng lại do
tác động từ yếu tố khách quan gây thiệt hại cho Công ty.
Sản phẩm của công ty còn chưa đa dạng mẫu mã sản phẩm chưa đươc
đẹp, chưa có nhiều sản phẩm cao cấp. Rõ ràng, Công ty chưa có khả năng
khai thác nhu cầu thị trường cao cấp này, trong khi đó nhu cầu của con người
ngày càng cao.
Công ty còn tổ chức công tác dịch vụ thuê xe và các dich vụ đi kèm con chưa
tốt nên mất đi nhiều khách hàng
Hiện nay trong kết cấu sản phẩm của Công ty chưa hợp lý. Những sản
phẩm cho lãi nhiều phần chiếm tỷ trọng thấp. Những sản phẩm chiếm tỷ trọng
lớn thì mức lãi thấp. Sản phẩm xe đôi khi bị thua lỗ do thị trường.
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Việt Cường
*Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên
cứu phát triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên môn bị hạn chế không có
phương pháp nghiên cứu thị trường 1 cách khoa học và chính xác.
4.4. Những nguyên nhân chủ yếu
4.4.1. Nguyên nhân khách quan
* Sản phẩm ô tô mang tính chất là hàng xa sỉ nên nhu cầu mua của người
dân còn thấp, phải những người có thu nhập cao mới mua được sản phẩm.
* Đặc điểm tâm lý tiêu dùng ở khu vực thành phố - nông thôn là khác
nhau do đó số lượng tiêu thụ ở các vùng là khác nhau.
- Đặc điểm của thị trường miền Bắc:
Người tiêu dùng miền Bắc khi mua sản phẩm họ thường quan tâm đến
chất lượng sản phẩm, giá cả. Khách hàng người miền Bắc quan tâm đến hình
thức và kiểu cách loại mặt hàng. Ví dụ: xăm,lốp phải bền và sử dụng được
lâu.ô tô máy kéo phải thật bền và dùng được lâu đời, mà giá cả lại rẻ hơn
- Đặc điểm của thị trường miền Trung:
Khách hàng miền Trung ít quan tâm đến mẫu mã mà cái họ quan tâm là
chất lượng.họ không quan tâm lắm về hình dáng ,mẫu mã ma họ chỉ quan
tâm tời chất lượng sản phẩm.
- Đặc điểm thị trường miền Nam:
Mức sống của người dân miền Nam cao vì thế về ô tô của họ cũng
nhiều hơn cả. Đặc tính của người miền Nam là ưa những sản phẩm mang tính
chất thời đại hơn là bền vững,họ quan tâm đến hình thức bên ngoài hơn là
chất lượng bên trong. Tuy vậy, đây là thị trường vẫn còn mới mẻ của Công ty.
Một vài năm tới, Công ty phấn đấu mở rộng thị trường tiêu thụ ở khu vực
phía Nam, là địa bàn quan trọng của Công ty trong tương lai.
* Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội:
Sinh viên : Lê Đình Sơn Lớp : Thương Mại 48B
23