Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIA TẠI CÔNG TY BIA NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.92 KB, 9 trang )

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIA TẠI CÔNG
TY BIA NGHỆ AN.
I.NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ .
1.Thuận lợi.
- Chất lượng,giá cả: hiện nay sản phẩm của công ty vẫn đang được khá ưa
chuộng trên thị trường địa phương Nghệ An và Hà Tĩnh, nhất là Vinh và Cửa Lò, đặc
biệt là sản phẩm bia hơi. Có được điều này là do chất lượng bia hơi khá cao và ổn
định, với một mức giá phù hợp với thu nhập của người dân.
-Thị trường: Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu được tiêu thụ ở Nghệ An
và Hà Tĩnh. Trên hai tỉnh này mới chỉ có một số nhà máy bia nhỏ, nên sản phẩm bia
hơi của Công ty Bia Nghệ An không gặp phải sự cạnh tranh đáng kể nào.
-Yếu tố địa lý,thời tiết, khí hậu: Công ty Bia Nghệ An nằm trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, thuộc khu vực địa lý Bắc Trung Bộ,nên về mùa hè có khí hậu cực kỳ nắng
nóng,nên có nhu cầu về bia nói riêng và nước giải khát nói chung là rất lớn.
-Nhân tố thuộc tầm vĩ mô: Các cơ quan quản lý nhà nước luôn theo dõi tạo
điều kiện thuận lợi và tháo gỡ vướng mắc cho Công ty.
2.Khó khăn.
- Giá cả nhiều nguyên liệu, nhiên liệu biến động theo chiều hướng tăng như
malt, dầu FO, nước máy, điện...
- Tính đồng bộ của thiết bị bị phá vỡ sau nhiều lần Công ty mở rộng sản xuất,
dẫn đến khó thực hiện đúng chế độ công nghệ, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Một số xưởng bia nhỏ lợi dụng thương hiệu “ViDa” của Công ty để bán sản
phẩm, làm giảm uy tín của Công ty.
3.Những tiềm năng về mạng lưới tiêu thụ, chính sách và giải pháp của
doanh nghiệp.
-Hoàn thiện chính sách bán hàng trên tinh thần cộng tác và hỗ trợ các đại
lý.Ngoài các đại lý đã có, tiếp tục mở thêm các đại lý ở những địa điểm có tiềm năng
tiêu thụ như Nông Trường 19-5 thuộc Huyện Nghĩa Đàn, thị Trấn 3-2 thuộc Huyện
Quỳ Hợp, Thị trấn Diễn Châu, Quỳnh Lưu và các huyện dọc quốc lộ 1A thuộc tỉnh
Hà Tĩnh.


- Tăng thêm chi phí và cải tiến công tác khuyến mãi, quảng cáo :Lập các panô
quảng cáo lớn ở cửa ngõ vào thành phố Vinh và một số điểm trong thành phố, tăng
các biểu quảng cáo ở các nhà hàng , khách sạn.
- Tiếp tục tài trợ cho các giải bóng đá trong tỉnh và các lễ hội thu hút nhiều
người tham gia ở địa phương.
II.NHỮNG KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU ĐỂ ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM BIA CỦA CÔNG TY BIA NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI.
Qua tìm hiểu,nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bia Nghệ
An em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bia
của Công ty trong thời gian tới.
1.Tăng cường hoạt động marketing.
Một là: - Nghiên cứu về các khu vực thị trường, tìm ra những thị trường nào
có triển vọng nhất để tiến hành xâm nhập thị trường đó. Như thị trường Quảng
Bình, Thanh Hoá, Lào.
- Nghiên cứu các loại như cầu từng loại bia bằng các phiếu thăm dò từ đó
lên kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nghiên cứu yêu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, phương thức
thanh toán, giao nhận. Dự kiến các phương thức phân phối tiêu thụ đối với từng
khu vực thị trường.
- Nghiên cứu đánh giá tình hình cạnh tranh, xác định thị phần cho bia hơi và
bia chai.
Hai là: Chính sách sản phẩm:
Nội dung: Chính sách chủng loại và cơ cấu mặt hàng.
Hiên nay công ty có 2 loại sản phẩm: Bia hơi, bia chai. Tuỳ theo từng giai
đoạn từng thời điểm mà Công ty thay đổi cơ cấu từng loại để phù hợp với nhu cầu
thị trường.
Chẳng hạn lễ tết tăng sản phẩm Bia chai. Đầu tư mở rộng dây chuyền sản
xuất bia hơi vì thực tế hiện nay công suất máy móc thiết bị sản xuất bia hơi của
Công ty đã chạy hết công suất.
Chính sách hoàn thiện nâng cao đặc tính chất lượng sản phẩm: Hoàn thiện

bên ngoài như bao bì, nhãn mác nên thay đổi hấp dẫn người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty nên cho ra thị trường loại bia chai có kích cỡ 0,45l; 0,50l như
vậy sẽ đa dạng hoá kích cỡ sản phẩm phù hợp sở thích từng người.
Ba là: Xây dựng chính sách các yếu tố chi phí xây dựng các mức giá dự
kiến, tiến hành sản xuất nhiều những loại bia có triển vọng.
Bia Nghệ An giá cả vừa phải nhưng Công ty cần xem xét theo giá các loại
bia khác để cùng cạnh tranh trong thị trường tránh sự tụt hậu về giá bán(Biểu3).
Bởi tâm lý người tiêu dùng thường gắn chất lượng bia với các mức gia cao hay
thấp. Ngoài ra công ty có thể thay đổi trong chính sách phân biệt đối với khách
hàng là đại lý của Công ty luôn luôn mua với khối lượng lớn thì công ty nên tăng
thêm tỷ lệ hoa hồng (hiện nay là 3%) cho đại lý bán buôn, tuy rằng như vậy có thể
giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thay vào đó sẽ thúc đẩy tiêu thụ. Tiêu thụ
nhanh làm tăng phòng quay vốn. Tổng lợi nhuận thu được cũng sẽ lớn.
Bốn là: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm.
Với tình hình hiện nay thì chính sách phân phối là quan trọng nhất đối với
công ty mà cụ thể là việc tổ chức mạng lưới các kênh tiêu thụ.
Tăng cường quản lý kênh phân phối, Công ty quản lý các đại lý theo khu vực
thị trường qua đó xem cấp độ tiêu thụ, doanh số, các phương tiện, kho tàng, cách
bảo quản của từng đại lý.
Riêng đối với loại mặt hàng bia hơi, Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về
chất lượng, Công ty có thể cử người xem các đại lý bán bia hơi Nghệ An có đúng
là bia của Công ty hay không. Vì bia hơi là loại sản phẩm ngon trên thị trường nên
các hàng thường lấy biển bia hơi nhưng lại bán bia loại khác có thể lại trộn bia
khác nhằm thu lợi nhuận như vậy sẽ giảm uy tín của Công ty.
Năm là: Xây dựng chính sách giao tiếp, khuếch trương.
Thực hiện đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo ,lựa chọn các biện pháp, các
phương tiện quảng cáo hữu hiệu tại các cửa hàng, triển lãm, hội chợ, hội nghị
khách hàng...
Tóm lại: Các chính sách Marketing của Công ty phải được kết hợp đồng bộ
với nhau theo sát nhu cầu thị trường thích nghi với những biến động của thị

trường. Về phía Công ty nên thành lập một phòng Marketing với nhiệm vụ chức
năng riêng, gồm một số nhiệm vụ như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách
sản phẩm, chính sách phân phối sản phẩm, chính sách khuếch trương sản phẩm...
2. Giảm giá thành sản phẩm trên cơ sở giảm giá chi phí nguyên vật liệu chính.
Để giảm chi phí nguyên vật liệu ta có hướng sau:
- Tăng cường sử dụng nguyên vật liệu trong nước như gạo(tăng cường tỷ lệ
gạo trong một mẻ nấu để thay thế cho malt- gạo chiếm tới 30% khối lượng nguyên
liệu đầu vào; tỷ lệ 3kg malt/2kg gạo), đường (đường là vật liệu hỗ trợ và thay thế
cho hoa houblon- tỷ lệ 1kg hoa houblon/40 kg đường).
Biện pháp này nhằm mục đích:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu để sản xuất bia.
- Tạo nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất sản phẩm.
- Tránh tình trạng chờ đợi nguyên vật liệu nhập kho.
- Phát huy năng lực sản xuất trong nước.
Nếu đầu tư mua nguyên vật liệu trong nước thì ta sẽ giảm chi phí sản xuất
rất lớn: Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi.
3. Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị .
Công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp là chất lượng và giá cả sản phẩm. Đầu tư vào công nghệ là vấn đề
đang được quan tâm bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị
trường. Từ hai yếu tố này được thực hiện tạo ra tiền đề cơ bản, quan trọng hàng
đầu để mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Từ những năm 90 trở lại đây Công ty đã từng
bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định.
Nhưng do số vốn dành cho đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên chưa đảm
bảo sự đồng bộ trong hệ thống máy móc thiết bị. Bên cạnh việc đảm bảo sự đồng
bộ, tiếp tục đổi mới công nghệ của Công ty, Công ty phải mua sắm thêm máy móc
thiết bị để lắp đặt dây chuyền sản xuất bia lon, sản phẩm mà hiện nay công ty chưa
có.
Một là: Để đổi mới công nghệ Công ty phải tạo được nguồn vốn, muốn vậy
Công ty thực hiện những biện pháp sau:

- Tiếp tục vay vốn nhưng phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để
giảm bớt việc trả lãi vay.
- Thương lượng với Công ty nước ngoài để được thanh toán phương thức trả
chậm khi mua thiết bị máy móc cũng như các bí quyết công nghệ của họ. Việc mua
máy móc đòi hỏi lựa chọn kỹ lưỡng để tránh việc nhập thiết bị lạc hậu không phù
hợp.
- Giành một phần vốn lưu động chuyển sang vốn cố định bằng cách giảm
mức dự trữ các nguyên vật liệu trong sản xuất ở mức hợp lý nhất.

×