Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Thực trạng hoạt động kinh doanh và quản trị tài chính doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Kiến Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.97 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Quản trị doanh nghiệp giữ một vai trò rất
quan trọng trong việc ổn định và phát triển của từng doanh nghiệp. Được sự giảng dạy
nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô, em cũng như toàn thể sinh viên đã trang bị cho
mình những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp. Dự được
thực hành nhiều về những kiến thức ấy thông qua các tình huống, các bài tập trong
chương trình giảng dạy ở trường đại học, tuy nhiên em vẫn thiếu kiến thức trong thực
tế, kiến thức nghề nghiệp. Để có thể đảm nhiệm được công việc chuyên ngành đào tạo
tại các đơn vị thực tế thì việc tham gia đợt thực tập tốt nghiệp cuối khó chiếm một
phần quan trọng trong bước đi của một cử nhân kinh tế.
Công ty Cổ Phần Kiến Minh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
cung cấp các mặt hàng chăn – ga – gối đệm cao câp. Tuy mới thành lập nhưng công ty
đã có những bước phát triển theo hướng tích cực và đó đạt được một số thành tựu nhất
định trong những năm vừa qua. Thương hiệu chăn – ga – gối đệm Hàn Quốc
HAMIKY đã được đăng ký bảo vệ độc quyền trên cả nước, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
và đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dung như văn phòng, khách sạn, khu biệt thự, nhà ở…
Trong “Báo cáo thực tập tốt nghiệp” em sẽ đề cập đến các nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Kiến Minh
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và quản trị tài chính doanh nghiệp
của Công ty Cổ phần Kiến Minh
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích và cải thiện tình hình tài
chính của công ty
.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn
Ths.Nguyễn Ngọc Thía đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết chuyên đề.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cơ trong khoa Quản trị kinh doanh, trường
Đại học Điện Lực đã nhiệt tình, tận tâm dạy bảo, truyền đạt kiến thức cho chúng em


trong 4 năm học tập. Vốn kiến thức đã thu nhận được trong 4 năm qua không chỉ là cơ
sở lý luận cho chuyên đề thực tập mà còn là hành trang cùng em trong công việc sau
này.
Em chân thành cảm Công ty Cổ phần Kiến Minh đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi để em thực tập tại quý công ty.
Vì khả năng chuyên môn và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô
giáo và các cán bộ trong công ty.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe, và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Anh, Chị trong Công ty Cổ phần Kiến
Minh luôn mạnh khỏe, và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
Chương 1:
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN MINH
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển.
Tân Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN MINH
Tên tiếng Anh: KIEN MINH JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch: KIEN MINH JOINT STOCK COMPANY
Mã số thuế: 0 1 0 1 4 0 1 6 1 8
Fax: 04 6782854
Tel: 04 8276528
Địa chỉ: Khu ga Phú Thụy, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, tp Hà Nội
Công ty Cổ phần Kiến Minh được thành lập ngày 07/08/2003 theo giấy phép
Đăng ký kinh doanh số: 0103002665 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp,
có vốn điều lệ ban đầu khi thành lập là 7 tỉ đồng Việt Nam do ba cổ đông sáng lập là:
Phùng Đắc Kiến, Phùng Thị Minh, Phùng Đắc Cương. Là công ty cổ phần với 100%
vốn chủ sở hữu. Từ đó đến nay Công ty Cổ phần Kiến Minh đã trải qua 10 năm với
những bước phát triển chủ yếu sau:

- Năm 2003: Công ty mới được thành lập và đi vào những bước phát triển đầu
tiên, nhiệm vụ chủ yếu là củng cố bộ máy tổ chức, đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng vật
chất kỹ thuật.
- Năm 2004: Công ty đã dần đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nổi bật kí
hợp đồng Xây dựng nhà máy sản xuất bông gòn đệm mút 100% vốn Nước ngoài do
công ty TNHH PoongChin Vina làm chủ đầu tư. Công tý ký kết thành công hợp đồng
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
phân phối chính thức và độc quyền nhãn hàng Lovelon của công ty Viko Glowin (giờ
đã đổi tên thành công ty Everpia) trên toàn miền Bắc.
- Năm 2010: công ty đã tập trung nhiều hơn ở mảng Thương mại kinh doanh mặt
hàng chăn, ga, gối, đệm, bông Hàn Quốc và đã đạt được doanh thu nhất định.
- Năm 2012: Với đà phát triển tốt công ty đã ngày càng mở rộng sản xuất kinh
doanh, phát triển mạnh thương hiệu HAMIKY tới các thị trường mới trong nước.
- Đến nay công ty đang dần đi vào ổn định , tiếp tục phát triển, để đạt được
những kết quả nhất định và mở rộng hơn trong tương lai.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng của công ty.
Công ty thực hiện chức năng kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
- Sản xuất, mua bán hàng dệt may, hàng phế liệu, phế thải công nghiệp may;
- sản xuất kinh doanh mặt hàng chăn – ga – gối đệm thương hiệu HAMIKI.
- kinh doanh phân phối chính thức và độc quyền nhãn hàng Lovelon của công ty
Viko Glowin (giờ đã đổi tên thành công ty Everpia) trên toàn miền Bắc, công ty còn
nhập một số nhãn hiệu hàng hóa khác của công ty trên về bán lẻ như nhãn hàng
Everon, Litty Everon
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Để thực hiện tốt chức năng trên công ty đã đề ra các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại chăn ga gối đệm theo quy định của pháp
luật.

- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế (trên cơ sở lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi)
- Quản lý và sử dụng hợp lý lao động, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và đảm bảo nguồn
vốn chủ sở hữu.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của Nhà nước, chế độ quản lý của Nhà
nước và các cơ quan quản lý cấp trên.
Bên cạnh đó, công ty đồng thời còn thực hiện một số nhiệm vụ khác như:
- Quan tâm chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao
trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật, chuyên môn cho cán bộ cơng nhân viên.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
- Tích cực áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào thực tiễn, sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh
môi trường.
- Đẩy mạnh đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện an toàn trong lao động sản xuất.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Công ty đã áp dụng mô hình tổ chức quản lý như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Trong đó:
- Hội đồng quản trị(HĐQT): là bộ phận có quyền quyết định cao nhất.
- Ban kiểm soát (BKS): BKS do HĐQT lập ra, hoạt động theo quy chế do HDQT
phê duyệt, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, tính chính xác và trung thực
trong quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.
- Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và các phó giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
3
Hội Đồng Quản trị
BAN KIỂM SOÁT
VĂN PHÒNGPHÒNG KINH DOANHPHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG KỸ THUẬT
Bộ phận bán
hàng
Các bộ phận sản xuất
Bộ phận
kho
Ban giám đốc
Bộ phân
vận chuyển
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách.
- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ Công ty và các nghị quyết,
quyết định của HĐQT; chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó giám đốc sản xuất: là người được Giám đốc phân công chỉ đạo toàn bộ
quá trình sản xuất – kỹ thuật theo kế hoạch của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về lĩnh vực được giao. Thay mặt Giám đốc khi Giám đốc uỷ quyền.
- Phó giám đốc tài chính: Là người được Giám đốc phân công tổ chức quản lý
công tác tài chính kế toán, đổi mới sắp xếp doanh nghiệp trong công ty. Thay mặt
Giám đốc khi Giám đốc uỷ quyền.
- Văn phòng: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực Văn
phòng: công tác hành chính, tổng hợp; công tác quản trị; công tác thi đua khen thưởng;
công tác y tế; công tác bảo vệ, an ninh trật tự và quân sự…
- Phòng nhân sự: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực quản
lý Tổ chức - Lao động: công tác tổ chức - cán bộ; quản lý lao động … và về lĩnh vực
quản lý các hệ thống chất lượng và môi trường.
- Phòng kế toán: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực tài
chính – kế toán tại Công ty và giám sát phần vốn kinh doanh của công ty. Tham mưu

giúp lãnh đạo công ty thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, hạch
toán trong công ty theo đúng chế độ hiện hành. Kiểm tra tính pháp lý của các hợp
đồng kinh tế, phối hợp với phòng kinh doanh và các đơn vị phụ thuộc, thanh quyết
toán các hợp đồng kinh tế, tuân thủ theo quy chế tài chính của công ty và các chế độ
tài chính mà nhà nước ban hành.
- Phòng Kinh doanh: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực
kinh doanh, bán hàng, vật tư đáp ứng yêu cầu kinh doanh của công ty. Nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước, tích cực tìm kiếm khách hàng hoàn thành công tác quảng
cáo, tiếp thị, tổng hợp thông tin thương mại, nội địa đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
tìm kiếm và chiếm lĩnh các thị trường mới đảm bảo tăng được sức cạnh tranh và uy tín
của công ty.
Đàm phán, tìm kiếm hợp đồng và thực hiện các hợp đồng sau khi được giám đốc
kí. Xây dựng các phương án kinh tế của các hợp đồng cụ thể. Chuyên nghiệp hóa
nghiệp vụ thương mại thông qua tiếp thị: xây dựng hệ thống thông tin và nghiên cứu
marketing. Phân tích và lựa chọn thị trường mục tiêu.Chiến lược chiếm lĩnh thị
trường.Chính sách giá, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối.Đánh giá và kiểm
tra các hoạt động tiếp thị.
Tổ chức mua và bán: vận dụng nhiều hình thức hợp tác và cơ chế để tăng nhanh
số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hóa. Chặt chẽ về mặt nghiệp vụ, đảm bảo đúng
luật, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, nâng cao uy tín của công ty.Mở rộng đại lý,
tăng cường liên kết với các công ty, tập đoàn nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về các vấn đề
kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác giám sát và lặp đặt các máy
móc dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu và thiết kế các mẫu sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường.
1.4 Môi trường kinh doanh của công ty.
1.4.1 Môi trường bên ngoài.

1.4.1.1 Tình hình phát triển kinh tế trong nước và thế giới.
Hàng ngày, hàng giờ, nền kinh tế thế giới đang có những biến động to lớn. Tốc
độ phát triển kinh tế ngày một gia tăng, đặc biệt là những nước phát triển như Mỹ,
Nhật Bản, Trung Quốc, các nước tây âu… đang tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế,
thu nhập quốc dân, mở rộng chính sách đầu tư, thu hút vốn nước ngoài. Hoạt động
kinh doanh của các nước có nền kinh tế phát triển được phát triển theo hình thức tập
đoàn, các hiệp hội, tổ chức nhu: WTO, AFTA, NICS, WHO…
Chính sự phát triển này đã tạo cho các doanh nghiệp thời cơ mới, đáp ứng nhu
cầu mới, những thị trường mới, lĩnh vực mới đang mở cửa.Đây là cơ hội tốt cho các
công ty thiết kế, chế tạo, cung ứng sản phẩm của mình tới người tiêu dùng.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
1.4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam.
Ngành chăn ga gối đệm Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân 14,5% trong
giai đoạn 2006 - 2009, giá trị thị trường tăng từ 40 triệu USD năm 2006 lên 60 triệu
USD năm 2009. Dân số đông và mức sống của người dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu tiêu dùng và mong muốn sử dụng sản phẩm cao cấp là yếu tố quan trọng thúc
đẩy sự tăng trưởng của mảng chăn ga gối đệm.Theo các chuyên gia, mức tăng trưởng
có thể đạt bình quân 20%/năm từ năm 2010 đến năm 2015.
1.4.2 Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty.
1.4.2.1 Lao động.
- Tổng số lao động trong công ty là 162 người trong đó :
+ Hội đồng quản trị : 3
+ Ban kiểm soát : 4
+ Ban giám đốc : 6
+ Văn phòng : 8
+ Phòng tổ chức nhân sự : 3
+ Phòng kinh doanh thương mại : 5
+ Phòng kế toán tài chính : 4

+ Tổ xe : 3
+ Tổ tạp vụ : 8
+ Các đội sản xuất và phân xưởng : 118
1.4.2.2 Tài chính.
Công ty Cổ phần Kiến Minh là một công ty cổ phần với 100% vốn chủ sở hữu,
toàn bộ số vốn trong công ty do công ty tự quản lý, tự điều hồ, tự xác định, cân đối
trong từng lĩnh vực kinh doanh. Hội đồng quản trị công ty là đơn vị trực tiếp chịu trách
nhiệm về số vốn đóng góp và số vốn huy động, đồng thời Hội đồng quản trị cũng là
đơn vị có quyền quyết định cao nhất về số vốn sử dụng của công ty như thế nào để
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn điều lệ : 27.000.000.000 VNĐ Trong đó
- Vốn cố định : 15.673.090.000 VNĐ
- Vốn lưu động : 11.326.910.000
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
1.4.2.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật.
Công ty trang bị đầy đủ máy móc thiệt bị, vật tư phục vụ cho công tác triển khai
thi công công trình, cho bán hàng và cho dịch vụ như: Các loại máy móc, phương tiện
vận tải, máy vi tính đầy đủ cho các phòng ban, các bộ phận. với dây chuyền sản xuất
hiện đại, nguyên vật liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc kết hợp với đội ngũ công nhân lành
nghề, các kỹ sư có kinh nghiệm lâu năm. Với kỹ năng và nghệ thuật thẩm mỹ luôn
sang tạo trong các sản phẩm đã giúp công ty đón đầu những trào lưu. Cung cấp những
giải pháp toàn diện về thời trang trong các sản phẩm chăn – ga – gối đệm.
1.4.2.4 Môi trường văn hóa , tinh thần doanh nghiệp.
Công ty tạo điều kiện môi trường làm việc tốt cho công nhân viên, đồng thời
định kì có những buổi hội thảo, hội nghị, các bữa tiệc liên hoan, tham quan dã ngoại
cho toàn thể công nhân viên trong công ty và gia đình họ. Nhà tài trợ chính cho đội
bóng đá Hamiky.
1.5 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu.

1.5.1 Ngành nghề và sản phẩm kinh doanh.
- Sản xuất, mua bán hàng dệt may, hàng phế liệu, phế thải công nghiệp may;
- sản xuất kinh doanh mặt hàng chăn – ga – gối đệm thương hiệu HAMIKI.
- kinh doanh phân phối chính thức và độc quyền nhãn hàng Lovelon của công ty
Viko Glowin (giờ đã đổi tên thành công ty Everpia) trên toàn miền Bắc, công ty còn
nhập một số nhãn hiệu hàng hóa khác của công ty trên về bán lẻ như nhãn hàng
Everon, Litty Everon
- kinh doanh một số văn phòng cho thuê tại hà nội
1.5.2 Thị trường.
Hiện nay Công ty Cổ phần Kiến Minh chỉ hoạt động kinh doanh với thị trường
trong nước đặc biệt là khu vực phía Bắc. Là một trong các đối tác cung cấp hàng chăn
– ga – gối đệm cho hệ thống siêu thị Big C một số khách sạn, nhà nghỉ.
Công ty cũng là nhà cung cấp nguyên, phụ liệu cho các công ty sản suất chăn, ga,
gối, đệm trong khu vực.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 này chúng ta đã có những cái nhìn khái quát về công ty cổ phần
Kiến Minh : quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu quản lý của công ty, các phòng
ban trong công ty (chức năng và nhiệm vụ), số lượng lao động, ngành nghề kinh
doanh, hình thức kinh doanh chủ yếu của công ty.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị tài chính tại
công ty cổ phần Kiến Minh ở chương 2. Tại chương 2 chúng ta sẽ đi sâu phân tích các
mảng : nhân lực và tiền lương, marketing, nguyên liệu, quy trình sản xuất, tình hình tài
chính thông qua một số chỉ tiêu tài chính ( ROA, ROI, ROE, ROS), khả năng thanh
toán….
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIÊP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN MINH
Qua gần 10 năm phát triển, công ty Cổ phần Kiến Minh đó có những thành công
nhất định, từng bước đi lên và dần dần khẳng định được vị trí của mình. Công ty là
nhà cung cấp mặt hàng bông chăn ga gối đệm cho một khu vực thị trường lớn phía
Bắc, đặc biệt là nhà cung cấp quan trọng và ổn định loại mặt hàng này cho Hệ thống
Siêu thị Big C Miền Bắc. Đó là những bước tiến ban đầu nhưng vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển của công ty. Mục tiêu phát triển của công ty là cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm chăn, ga, gối, đệm : “chất lượng cao – giá thành hạ - thỏa
mãn mọi nhu cầu khách hàng – khẳng định thương hiệu HAMIKI vì uy tín, lợi ích của
công ty cổ phần KIẾN MINH”.
2.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất và kinh doanh.
2.1.1 Môi trường kinh doanh đặc thù của công ty.
a) Các nhà cung cấp
Công ty cổ phần Kiến Minh là nhà phân phối chính thức và độc quyền nhãn
hàng Lovelon của công ty Viko Glowin (giờ đã đổi tên thành công ty Everpia) trên
toàn miền Bắc, công ty còn nhập một số nhãn hiệu hàng hóa khác của công ty trên
về bán lẻ như nhãn hàng Everon, Litty Everon… Ngoài ra công ty còn mua các
nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất mặt hàng bông chăn ga gối đệm các
loại mang nhãn hiệu HAMIKY của công ty. Đó là các nhà cung cấp như: Công ty
TNHH MIREA, Công ty Korea Nomad Network, Công ty THHH Poongchin Vina,
Công ty TNHH A-ONE Việt Nam, Công ty Kona … đều là những công ty 100%
vốn Hàn Quốc chuyên sản xuất bông, chăn, ga, gối, đệm. Công ty dệt Nam Định,
công ty dệt 8-3, Công ty dệt Phong Phú, …
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
Công ty đã xây dựng được mối quan hệ khá tốt đẹp với các nhà cung cấp đặc biệt

là những nhà cung cấp chính, do đó việc cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho sản
xuất kinh doanh luôn ổn định và kịp thời.
b) Các khách hàng
Công ty đã sản xuất và phân phối mặt hàng chăn ga gối đệm trên khắp thị trường
miền Bắc và đã dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường. Công ty là nhà cung
cấp chính thức và ổn định cho hệ thống Siêu thị Big C Miền Bắc (Big C Thăng Long,
Big C Hải Phòng) và hệ thống siêu thị Big C tại miền Nam và mở rộng trong hệ thống
8 Siêu thị Big C trên toàn quốc. Nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty mà các hợp đồng kí kết đặt hàng không ngừng tăng lên. Công ty đã trở
thành nhà cung cấp chính thức mặt hàng chăn, ga, gối, đệm cho Hệ thống siêu thị Big
C này với phương châm hợp tác làm ăn lâu dài, ổn định và cùng có lợi cho các bên.
Việc hợp tác với 1 hệ thống siêu thị lớn như Big C đã giúp công ty có 1 thị trường tốt
và quảng bá được rộng rãi thương hiệu của mình.
Ngoài ra thì ở thị trường bán lẻ, công ty cũng đã dần chiếm được lòng tin của
khách hàng và cũng đã có 1 chỗ đứng nhất định trong thị trường bán lẻ mặt hàng này.
Hiện nay, với thời kì phát triển kinh tế mạnh mẽ, để đáp ứng được những nhu cầu
của khách hàng ngày càng cao, công ty cần phải nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn để đáp
ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.
2.1.2 Đặc điểm về nguyên liệu và các nhà cung cấp.
Nguồn nguyên liệu phục cho việc sản xuất chăn, ga, gối, đệm là bông tấm, vải và
phụ kiện được nhập từ một số nhà cung cấp như sau:
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
Bảng 2.1: Danh sách các nhà cung cấp chính.
Nguyên vật liệu Nhà cung cấp
Vải công ty dệt taihan: 25, Yeuido-Dong, Youngdungpo-Gu,
Seoul, Hàn Quốc
công ty dệt 8-3
công ty dệt nam định

công ty TNHH Derhao Texile VN: 21 đại lộ hữu nghị, KCN
ViỆT NAM - SINGAPO, BÌNH DƯƠNG, ViỆT NAM
Công ty TNHH A-ONE Việt Nam,
Công ty Kona
Bông tấm công ty Dong – il: lô E10, khu công nghiệp Loteco, Biên
Hòa, Đồng Lai
công ty cổ phần EVERPIA VIỆT NAM
Công ty Korea Nomad Network
Phụ liệu - Công ty Cp Nhựa Tiến Đạt: Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng
Yên
- Công ty CP Phụ Liệu May Nha Trang: 62 Lê Hồng Phong,
Tp. Nha Trang,
Khánh Hòa
Công ty THHH Poongchin Vina, - Công ty LD Cost Phong
Phú: 378 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Công ty TNHH Dệt Nhãn Nhân Mỹ: Dốc La, Yên
Thương, Gia Lâm, Hà Nội
- Công ty TM Quảng cáo và In Phú sỹ: 142 Giảng Vơ, Cát
Linh, Hà Nội
( nguồn: phòng kinh doanh công ty cổ phần KIẾN MINH )
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
Các nguồn nguyên liệu đều được công ty nhập từ nhiều nguồn khác nhau, đây
đều là đối tác gắn bó hợp tác lâu dài với công ty do đó nguồn cung nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất và kinh doanh luôn được đáp ứng kịp thời.
Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu từ các đối tác nước ngoài công ty luôn
có những chính sách đặt hàng sớm, dự trữ nguyên vật liệu nên có thể hạn chế được sự
biến động đột ngột về tỷ giá. Do đó, lợi nhuận của công ty đối với các sản phẩm chăn,
ga, gối, đệm cũng tương đối ổn đinh.

2.1.3 Quy trình sản xuất và quản lý chất lượng quá trình sản xuất sản phẩm.
2.1.3.1 Quy trình sản xuất vỏ chăn, vỏ ga, vỏ gối.
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất vỏ chăn, vỏ ga, vỏ gối.
Bộ phận kế hoạch sản xuất đưa lệnh sản xuất xuống từng bộ phận chịu trách nhiệm.
•bộ phận kho nguyên phụ liệu: cung cấp đủ số phụ liệu cần thiết cho xưởng may:
khóa, túi, catalogue, mác…
•kho vải: chịu trách nhiệm xuất đủ số lượng vải được yêu cầu cho bộ phận cắt
vải. Bộ phận cắt vải nhập vải về xưởng và phân loại. Với những mặt hàng cần chần
như ga phủ, chăn hè, ga chu chần, bộ phận cắt sẽ tính số lượng vải, thự hiện can vải
nếu cần thiết và chuyển số vải này sang xưởng chần để chần. Với những mặt hàng
không yêu cầu chần như vỏ gối, chăn hè, ga chun thì được cắt và đưa sang kho trung
chuyển hàng thêu ( nếu sản phẩm có hình thêu) và xưởng may.
•Bộ phận chần: nhận vải, lấy số lượng bông cần thiết tương ứng từng bộ phận
sản xuất bông, chần hàng sau đó chuyển vải đã được chần về xưởng cắt chần để cắt
thành từng mảnh sản phẩm. sau đó, những bộ phận chăn gối cần thêu sẽ được chuyển
sang kho trung chuyển hàng thêu.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
12
Bộ phận kế
hoạch
Bộ phận kho
nguyên liệu,
kho vải.
Bộ phận
chần
Kho trung
chuyển
hàng thêu
Xưởng may
Bộ phận kiểm tra

chất lượng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
•Kho trung chuyển hàng thêu: nhận tất cả các bộ phận chăn ga gối thêu từ xưởng
cắt, chuyển sang công ty gia công thêu ( theu mẫu quy định trước ), nhận lại và phân
phối tới tổ may trong xưởng may để lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh.
•Bộ phận kiểm tra chất lượng: các sản phẩm chăn ga gối sau khi được may thành
sản phẩm sẽ được chuyển sang bộ phận kiểm tra. Tại đây, các sản phẩm được là
phẳng, kiểm tra đảm bảo không có các lỗi về đường may, bẩn hoặc sụt chỉ. Nếu có sản
phẩm bị lỗi, sẽ chuyển lại cho bộ phận may chỉnh sửa. trên tất cả các mac kích thước
của sản phẩm chăn ga gối đệm, đều có 2 chũ ký bằng bút chì của công nhân trực tiếp
may và công nhân kiểm tra chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Thời gian may vỏ chăn ga gối đệm cũng tùy thuộc vào thiết kế của các sản phẩm.
Tốc đọ trung bình sản xuất gối là 10 phút, ga là 40 phút, đệm là 60 phút và chăn là
khoảng 30 phút.
2.1.3.2 Quy trình sản xuất ruột chăn, ruột gối.
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất ruột chăn, ruột gối.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
•Vỏ bọc ruột gối sẽ được cắt, may, sau đó nhồi bông ball (bông bóng có độ đàn
hồi cao) và nhập kho thành phẩm
•Vỏ bọc ruột chăn được cắt, may để lồng chăn, chuyển qua bộ phận chần chăn
để chần, bọc viền, kiểm tra chất lượng, đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Gối được sản xuất với tốc độ trung bình khoảng 3 -5 phút/1 chiếc.còn chăn bông
thì khoảng 9 phút.
2.1.3.3 Quy trình sản xuất đệm
Sơ đồ 2.3 :Quy trình sản xuất đệm
Đệm sau khi được cắt sẽ chuyển đến bộ phận kiểm tra trọng lượng, chất
lượng.những sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang bộ phận lồng đệm để lồng vỏ

và nhập kho thành phẩm.
2.1.3.4 Quản lý chất lượng quá trình sản xuất sản phẩm.
Chất lượng những sản phẩm của công ty cổ phần Kiến Minh được khẳng định là
sánh ngang với những sản phẩm của Hàn Quốc và có giá thành rẻ hơn nhiều, đồng thời
lại rất hợp với phong cách tiêu dùng Việt Nam. Điều này còn có sự đóng góp từ đội
ngũ thiết kế giàu kinh nghiệm đảm bảo tính thẩm mỹ cho từng sản phẩm, không chỉ
phù hợp với nhiều kiểu không gian nội thất mà còn đem lại cảm giác gần gũi, ấm cúng
cho không gian sống của Việt Nam.
Mỗi một sản phẩm đều được quản lý nghiêm ngặt về chất lượng trong quá
trình sản xuất, đảm bảo các sản phẩm của công ty xuất ra thị trường luôn có chất
lượng tốt nhất.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
14
Bộ phận kiểm tra trọng
lượng, chất lượng
Kho chứa
đệm
Bộ phận cắt
đệm
Bộ phân lồng đệm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
Bảng 2.2 : kiểm tra chất lượng sản phẩm.
đối tượng
kiểm tra
Phương tiện
kiểm tra
Nội dung và phương pháp
kiểm tra
Tỷ lệ
kiểm tra

Tiêu chí
chấp
nhận/loại bỏ
Cách xử lý nếu
kết quả không
phù hợp
Nguyên liệu
- Bảng phối
màu
- Thước
- Kéo
- Máy kiểm tra
vải, bụng
1- Màu sắc: so sánh với bảng
phối màu
2- Tua trên máy để kiểm tra
số lượng và sai lỗi trên bề mặt
vải
3- Cắt đầu để kiểm tra để phát
hiện sai màu hai bên vải
- Bình
thường:
30%
- Biến
động: tỷ
lệ tăng
có thể tới
100%
Tỷ lệ sai lỗi
dưới 2%

- Đánh dấu (*) vào
đầu cuộn hỏng
Phụ liệu
Bảng phối màu
Thước
Kiểm tra ký hiệu, màu sắc,
thông số kỹ thuật, trạng thái
bề ngoài theo bảng phối màu
Bình
thường:1
5%
Chất
lượng
kém có
thể tăng
tới 100%
Tỷ lệ sai lỗi
dưới mức quy
định trong
hợp đồng
Xếp riêng phụ liệu
không đạt yêu cầu
Thông báo cho
phòng kinh doanh
để phòng làm việc
với khách hàng
Công đoạn
may
Tiêu chuẩn kỹ
thuật

1-Kiểm tra sản phẩm đầu
chuyền so với bảng phối màu
mẫu đối, tiêu chuẩn kỹ thuật
Kiểm tra trong chuyền, kiểm
tra kỹ thuật may
2-Kiểm tra sản phẩm(sau là)
đo thông số, kích thước
Sản
phẩm
đầu tiên
Phải phù hợp
với tiêu chuẩn
kỹ thuật, bảng
phối màu,
mẫu đối nếu
đạt yêu cầu,
lập biên bản
Thông báo cho các
bộ phận liên
quan(kỹ thuật, tổ
sản xuất) để xử lý
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
kiểm tra kỹ thuật may
3- Kiểm tra sản phẩm hoàn
chỉnh sau là
-Đo thông số kích thước
-Kiểm tra kỹ thuật may
Giám sát

thường
xuyên
2-10%sp
100% sp
bàn giao
Chỉ chấp
nhận những
sản phẩm đạt
yêu cầu chất
lượng
- Thông báo kịp
thời cho tổ trưởng
sản xuất xưởng để
xử lý
- Nếu bị nhắc nhở
2-3 lần thì lập biên
bản
-Những sản phẩm
sai lỗi bỏ riêng để
sửa lại
-Nếu hỏng vượt
quá 15% thì trả lại
toàn bộ cho thu hoá
kiểm tra lại
-Nếu hỏng trầm
trọng(hỏng hàng
loạt, không sửa
được, lặp đi lặp lại)
phải lập biên bản
và phiếu xử lý sản

phẩm không phù
hợp
Công đoạn cắt -Sơ đồ cắt
-Phiếu bàn cắt
-Phiếu tác
nghiệp
1-Kiểm tra trước khi cắt
Kiểm tra sơ đồ, phiếu tác
nghiệp, phiếu bàn cắt có đúng
với mã hàng cần cắt không
100%
mã hàng
Phải khớp với
nhau Nếu phát hiện thấy
sai lỗi phảI báo cáo
các bộ phận liên
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
-Thước dây
-Bảng chi tiết
-Kiểm tra nguyên liệu có
đúng chất vải, màu vải, canh
sợi, chiều tuyết, chiều lông,
đường kẻ
2-Kiểm tra trong quá trình cắt
-Kiểm tra sự chính xác của
chi tiết cắt theo quy định bảng
chi tiết(lẹm,hụt, chênh lệch
giữa lá trên lá dưới, chiều

tuyết…)
-Kiểm tra nội dung êtêkét có
khớp với BTP không
100%
mã hàng
100% số
bó BTP
100% số
bó BTP
Đạt yêu cầu
chất lượng
Đảm bảo
đúng kỹ thuật
Phải khớp với
nhau
nếu đạt yêu
cầu KCS ký
vào phiếu bàn
cắt
quan (kỹ thuật, tổ
sx…) để giảI quyết
Nếu có sai lỗi lớn
(không đúng màu,
đánh lộn số, phối
liệu nhầm…) lập
biên bản
Công đoạn
thêu
-Tiêu chuẩn kỹ
thuật

-Mẫu cứng
-Mẫu thêu
-Thước đo
1-Kiểm tra sản phẩm thêu
mẫu(theo tiêu chuẩn kỹ thuật)
2-Kiểm tra BTP trước khi
thêu
-Kiểm tra thông tin trên êtêkét
và thực tế của bó BTP
-Kiểm tra phụ liệu so với
bảng phối màu
-Kiểm tra thông tin chương
1 sản
phẩm
100% bó
BTP
theo mã
hàng
1005 dàn
Đạt yêu cầu
nếu được
khách hàng
chấp nhận
Phải phù hợp
Sửa lại theo yêu
cầu của khách hàng
Yêu cầu các bộ
phận liên quan (cắt,
phòng kỹ thuật)
giảI quyết

SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
trình của từng dàn máy
3-Kiểm tra trong quá trình
thêu
-Kiểm tra độ chính xác của
-BTP thêu(vị trí go thêu)
-Kiểm tra màu sắc, số mũi của
BTP thêu so với chương trình
thêu
-Kiểm tra chương trình thêu
của từng mã hàng và bộ đIều
khiển của từng dàn máy thêu
máy
100%
mã hàng
100% sp
100%
chương
trình
Phải phù hợp
Yêu cầu các bộ
phận liên quan (kỹ
thuật, cán bộ phụ
trách thêu, tổ thêu)
giảI quyết
Công đoạn
đóng gói
-List mã hàng

-Mark
1-Kiểm tra thông tin ghi trên
bao bì, địa chỉ, mã hàng, số
lượng, trọng lượng (so với list
hoặc mark)
2-Kiểm tra vệ sinh công
nghiệp, quy cách đúng goi sản
phẩm
3-Kiểm tra sản phẩm đón
trong hòm với thông tin ghi
trên bao bì
100% số
hòm tỷ lệ
cỡ vóc
5% sản
phẩm
100% số
hòm
100% số
hòm
PhảI khớp với
nhau
PhảI chắc bền
-Nếu phát hiện sai
sót phảI thông báo
cán bộ liên quan (tổ
sx, cán bộ mã
hàng) để xử lý lập
biên bản nếu cần
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD

18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
2.1.2.5 Tính giá thành sản phẩm.
Để tính giá thành các sản phẩm sản xuất công ty đã lập một bảng định mức khối
lượng nguyên vật liệu chính sử dụng ( xem phụ lục 1 ). Đơn giá của các nguyên liệu
này được tính bằng giá nhập vào của nguyên liệu. Với mỗi loại sản phâm công ty tính
gộp các chi phí : nhân công, phụ liệu nhỏ như khóa, mác, chỉ… thành một lại chi phí (
xem phụ lục 2)
Ví dụ: để sản xuất ra 1 chiếc Chăn hè 180x200 ta có bảng sau:
Đơn vị tính : vnđ
A Nguyên vật liệu ĐVT Đơn giá Định mức Thành tiền
1 Vải M m

15,000

180.69

2,710,350
2 chi phí sản xuất cái

100,000

100,000
3 Bụng kg

13,000

53.84

699,868

tổng 3,510,218
2.1.4 Trang thiết bị sản xuất.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì yếu tố công nghệ ngày càng giữ
vai trò hàng đầu và gần như là yếu tố sản xuất ra sản phẩm. Sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ, doanh nghiệp nào tạo được công nghệ sản xuất và hệ thống
thiết bị hiện đại, làm chủ được yếu tố kỹ thuật thì doanh nghiệp đó sẽ tạo được sức
cạnh tranh cao trên cơ sở đạt được hiệu quả sản xuất do sản phẩm có chất lượng đạt
tiêu chuẩn, tạo được lợi thế so sánh và thé mạnh. Chính vì thế, việc đổi mới công nghệ
và nâng cao công nghệ có tính quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Với công ty cổ phần KIẾN MINH, dây chuyền được công ty đầu tư rất kỹ lưỡng,
nhập khẩu và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc.Công nghệ Hàn Quốc là một trong
những ưu thế uy tín đảm bảo cho công ty tăng cả chất lượng và số lượng sản phẩm từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Bảng 2.3: Danh sách một sơ máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
STT Tên thiết bị Nước sản
xuất
Năm
sản xuất
Đặc tính kỹ thuật
1 Máy chần tự động model
wow 300
Hàn Quốc 2003 Chần tự động chăn hè
2 Máy chần tự động model
WQM 6000
Hàn Quốc 2000 Chần tự động chăn đông hè
3 Máy nèn khí YAMA 5PH Đài Loan 2002 Phục vụ máy chần tự động
4 Máy khâu brother Nhật bản 1999-

2004
Cắt vải vỏ đệm, cắt bông PE
5 Máy cắt đệm KM KS-
AUV 10
Nhật bản 2004 Đánh trộn xơ sản xuất bông
PE Hàn Quốc
6 Bàn là hơi Hàn quốc 1991 Là vải
7 Máy may công nghiệp
misumi
Nhật bản 2003 May vỏ chăn, vỏ gối, vỏ đệm
( nguồn : công ty cổ phần kiến minh)
Với dây chuyền công nghệ cao, đây trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh
của công ty Hanvico so với các công ty khác.
2.1.5 Tình hình quản lý nhân lực.
Cơ cấu lao động
- Cơ cấu lao động:
Tính đến ngày 31/12/2012 tổng số lao động chính trong công ty là 162 người.
Trong đó cơ cấu theo trình độ như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động năm 2012.
Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ
Trình độ đại học và trên
đại học
25 15%
Trình độ cao đẳng và trung
cấp
40 25%
Lao động phổ thông chính 97 60%
( nguồn: công ty cổ phần KIẾN MINH)
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động năm 2012.
Ngoài ra công ty thường xuyên có những lao động thời vụ không chính thức, làm việc
với thời hạn nhất định tùy theo yêu cầu của các nghiệp vụ kinh tế.
- Mức lương bình quân:
Bảng2.5 :Thu nhập bình quân lao động giai đoạn 2010 – 2012.
đơn vị: VNĐ/người/tháng
năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Thu nhập bình quân
2.356.550 3.189.550 3.500.000
( nguồn : công ty cổ phần kiến minh)
Mức lương bình quân năm 2012 là 3.500.000 VNĐ/người/tháng tăng hơn so với
năm 2011 là 8,87 % và tăng so với năm 2010 là 32,68%. Mức tăng này cho thấy công
ty cổ phần KIẾN MINH đang ngày càng hoàn thiện được hơn chính sách tiền lương,
đảm bảo được phần nhu cầu vật chất cần thiết cho công nhân viên.
 Cách tính lương tại công ty:
Để tiện cho việc tính tiền lương tại công ty, công ty đã xây dựng hệ thống thang
bảng lương ( xem phụ lục 4) dựa trên bậc lương của mỗi nhân viên để trả lương theo
hệ số tương ứng x lương tối thiểu.
Tiêu chuẩn xét duyệt nâng bậc lương được xem xét dựa trên các yếu tố sau:
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
- Đối với Giám đốc, Phó giám đốc & Kế toán trưởng: Thời gian công tác tại
Công ty phải đạt tối thiểu 5 năm (60 tháng) trở lên.
- Đối với Cán bộ chuyên môn & Thủ kho: Thời gian công tác tại Công ty phải
đạt tối thiểu 4 năm (48 tháng) trở lên
- Đối với Lái xe, Bảo vệ & Công nhân: Thời gian công tác tại Công ty phải đạt

tối thiểu 4 năm (48 tháng) trở lên
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ & công việc được giao, có tinh thần trách nhiệm, có ý
thức phấn đấu về mọi mặt.
- Không bị kỷ luật,
- Được bình bầu xếp loại: loại A
Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên, Ban giám đốc Công ty sẽ có chế độ xét duyệt
nâng lương hàng năm.
Ví dụ: với 1 công nhân bậc 5 ta có hệ số lương là 1.57 và mức lương tối thiểu
được quy định trong thông tư Số: 23/2011/TT-BLĐTBXH là 2.000.000 đồng/tháng ta
được lương của công nhân này 1 tháng là: 1.57 x 2.000.000 = 3.140.000 đồng
Bên cạnh tiền lương, các cán bộ công nhân viên của công ty còn nhận được
những khoản tiền thưởng do hoàn thành xuất sắc công việc, đạt năng suất cao, có sáng
kiến cải tiến mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đảm bảo đủ ngày công, trung
thành với doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện chính sách tiền lương trên nguyên tắc
công bằng, hợp lý, phù hợp với chính sách của doanh nghiệp và của Nhà nước
Thực hiện các chế độ của Nhà nước như : đúng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
công nhân viên; giải quyết một cách hợp lý các trường hợp tai nạn LĐ, chế độ thai sản…
 Chính sách với người lao động.
Xác định nguồn nhân lực là nền tảng cho sự phát triển, công ty cổ phần KIẾN
MINH đã xây dựng và phát triển chế độ lao động, chính sách ưu đãi hợp lý đối với lao
động. cụ thể như sau:
Thời gian làm thêm giờ:
- Không quá 4 giờ trong 1 ngày, 12 giờ trong 1 tuần và 300 giờ trong 1 năm.
- Thủ tục làm thêm giờ theo đúng quy định của bộ luật lao động và hoàn toàn tự
nguyện, trường hợp bất khả kháng, nếu phải đi làm ngày chủ nhật để đáp ứng kịp tiến
độ giao hàng thì sẽ được nghỉ bù vào một ngày khác của tuần tiếp theo.
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thía
- Trường hợp nhà máy bị thiên tai, hỏa hoạn … giám đốc được quyền huy động

CBCNV phải có mặt tại công ty để sẵn sang đối phó với những tình huống xấu xảy ra.
Thời gian nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hiếu hỷ, nghỉ phép, nghỉ ốm,
không lương: công ty thực hiện theo đúng quy định của luật lao động.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: công ty thực hiện đầy đủ theo luật lao động
Một số chính sách đãi ngộ với công nhân viên:
- CBCNV gia đình ở xa ( cách công ty 100 km trở lên), khi về quê nghỉ tết
nguyên đán sẽ được nghỉ thêm một ngày so với lịch nghỉ tết của công ty, ngày nghỉ đó
vẫn được hưởng nguyên lương và thanh toán tiền tầu xe đi về.
- Nữ CBCNV hiện đang làm việc tại công ty có thời gian làm việc liên tục từ 2
năm trở lên, khi kết hôn được mua 01 chăn đông với giá giảm 50%, từ 04 năm trở lên
được công ty tặng 01 chiếc chăn đông.
- Chế độ thăm hỏi, hiếu hỷ
- Khi cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ (chồng) mất được BCH công ty viết vòng hoa trị giá
50.000 đồng.
2.1.6 Phân tích tình hình tài chính của công ty.
2.1.6.1 Phân tích cơ cấu tài sản.
Bảng 2.6: Bảng phân tích cơ cấu tài sản theo bảng cân đối kế toán ngang .
Đơn vị tính: vnđ
Chỉ
tiêu
31/12/ 2012 so với 31/12/2010 31/12/2012 so với 31/12/2011
Số tiền
Tỷ
lệ
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ
lệ
Tỷ

trọng%
Tài
sản
ngắn
hạn 5,463,096,475 132.23% 3.00% 5,350,279,090 131.35% 5.68%
Tài
sản
dài
hạn 6,278,473,619 114.47% -3.00% (420,936,731) 99.16% -5.68%
Tổng 11,741,570,094 119.46% 0.00% 4,929,342,359 107.34% 0.00%
( nguồn : công ty cổ phần kiến minh)
SVTH: Phan Đăng Công Lớp: Đ4-QTKD
23

×