Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện hạch toán xuất nhập khẩu tại công ty Giầy Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.9 KB, 67 trang )

lời mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang ngày càng trở thành một chỉnh thể thống
nhất, các quan hệ kinh tế đợc mở rộng đa phơng, đa dạng với nhiều hình thức. Bên
cạnh các quan hệ ngoại giao và các quan hệ đầu t quốc tế, các quan hệ thơng mại
quốc tế cũng đặc biệt phát triển. Nhiều nớc đã chuyển từ chiến lợc kinh tế "đóng
cửa" sang chiến lợc kinh tế "mở cửa", thay thế nhập khẩu sang hớng xuất khẩu.
Chính vì vậy, hoạt động ngoại thơng ngày nay diễn ra sôi nổi không chỉ ở ba đỉnh
tam giác kinh tế thế giới. Để hoà nhập với xu thế đó, chính sách kinh tế đối ngoại
của Việt Nam đã có nhiều thay đổi nhằm đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong công cuộc phát
triển đất nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cho hoạt động
xuất khẩu đợc thực hiện một cách thuận lợi, an toàn, nhanh chóng và có hiệu quả.
Muốn làm đợc điều đó Công ty phải có đội ngũ kế toán có nghiệp vụ và chuyên
môn cao để đảm bảo việc thực hiện kế toán một cách nhanh chóng thông suốt, đồng
thời ghi chép phản ánh và cung cấp thông tin một cách đầy đủ kịp thời chính xác
làm cơ sở để kiểm tra đánh giá việc quản lý tài sản và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Bởi vậy, Công ty giầy Hải Dơng - một doanh nghiệp chủ
yếu sản xuất hàng xuất khẩu luôn luôn vơn tới thị trờng nớc ngoài nhằm thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Giá trị xuất khẩu của Công ty đóng góp
một phần vào việc tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
Đợc sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Phú Giang cùng các
bác, cô, chú, anh chị trong phòng xuất khẩu, phòng kế toán và các phòng ban khác
của Công ty giầy Hải Dơng, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán
xuất khẩu tại Công ty giầy Hải Dơng làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp.
Nội dung nghiên cứu bao gồm
1
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa.
Chơng II : Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại Công ty giầy
Hải Dơng.
Chơng III : Những giải pháp nhằm tổ chức hợp lý công tác hạch toán nghiệp vụ


xuất khẩu hàng hóa tại Công ty giầy Hải Dơng.
Song do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, cho nên không tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp. Em rất mong nhận đợc sự
góp ý của thầy cô giáo trong khoa, các bác, cô, chú, anh chị trong Công ty giầy Hải
Dơng cũng nh các bạn đồng khóa để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây cho phép em đợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo Thạc
sĩ Nguyễn Phú Giang cùng các bác, cô, chú, anh chị trong Công ty giầy Hải Dơng
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ./.

2
ch ơng I
Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa tại
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền
kinh tế thị trờng
1. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở các hợp đồng ngoại thơng đợc ký kết giữa hai đối tác.
Xuất khẩu đợc thừa nhận là một hoạt động cơ bản của hoạt động thơng mại
quốc tế, là phơng tiện thúc đẩy cho phát triển kinh tế, mở rộng xuất khẩu tăng thu
ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho phát triển cơ
sở hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại. Nhà nớc ta đã và
đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu,
khuyến khích khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm cho
ngời dân và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh
tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Vai trò của xuất
khẩu đợc thực hiện trên các mặt sau đây:
Một là: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa

đất nớc và xuất khẩu cũng tạo nguồn vốn ngoại lệ góp phần cải thiện cán cân thơng
mại. Công nghiệp hóa đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp hóa
đất nớc trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể hình thành từ
các nguồn nh: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ dịch vụ du lịch, xuất khẩu
sức lao động. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu và công nghiệp hóa đất nớc
vẫn phải là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của nhập
khẩu.
3
Hai là: Xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của nớc ta với các nớc trên thế giới.
Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nớc khi nói về tiềm năng kinh tế của Việt
Nam đã nhấn mạnh về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lợng lao động
dồi dào, có trình độ đào tạo khá cao nh một lợi thế so sánh quan trọng. Hơn nữa các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, rất dễ thay
đổi mô hình kinh doanh và nhanh chóng tiếp thu những kiến thức và kỹ năng quản
lý cũng nh nghiệp vụ Marketing của nớc ngoài, nhất là từ các nớc láng giềng châu
á. Ngoài những lợi thế này, từ năm 1986 với chính sách đổi mới và mở cửa của nền
kinh tế, chấp nhận quyền sở hữu t nhân, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể: tăng trởng kinh tế hàng năm cao, lạm phát thấp, cán cân thanh
toán hợp lý. Những thành tựu này cũng là những lợi thế giúp cho hoạt động thơng
mại quốc tế phát triển tốt.
Ba là: Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Hiện nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô
cùng mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hớng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Có hai cách nhìn nhận về tác
động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là:
- Xuất khẩu là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt qua nhu
cầu tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển

nh nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự d thừa
của xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm
chạp.
- Thị trờng thế giới là mục tiêu hớng tới của tổ chức sản xuất. Xuất phát từ
nhu cầu của thế giới mà ta tổ chức sản xuất, điều này có tác động mạnh mẽ tới sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đối với sản
xuất thể hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Chẳng
hạn, khi phát triển sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng cho
các ngành có liên quan nh: bông, vải, sợi, thuốc nhuộm.
4
+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần phát triển và
ổn định sản xuất.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
+ Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của nớc ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng thế giới.
Các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt,
trớc hết sản xuất hàng hóa xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, cải
thiện thu nhập của ngời dân. Xuất khẩu tạo nguồn vốn nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống tín dụng ngân hàng quốc tế, đầu t quốc tế, vận tải quốc tế.

Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc gọi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nớc. Nhất là đối với nớc ta, một quốc
gia đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thì hoạt động
xuất khẩu đợc đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ
nền kinh tế xã hội. Không thể nào xây dựng đợc nền kinh tế hoàn chỉnh nếu chỉ dựa
vào nguyên tắc "tự cung tự cấp" ngay cả đối với một quốc gia phát triển nhất. Vì nó
đòi hỏi phải tốn kém vật chất và thời gian nhng cũng không đạt đợc hiệu quả nh
mong muốn. Vì vậy cần phải đẩy mạnh nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập
khẩu, mở rộng ngoại thơng, trên cơ sở "hợp tác bình đẳng không phân biệt thể chế
5
chính trị và đôi bên cùng có lợi " nh Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VII mà
Đảng ta đã khẳng định.
2. Mục tiêu - nhiệm vụ của xuất khẩu
Mục tiêu của xuất khẩu mà chúng ta muốn nói đến ở đây là mục tiêu nói
chung của xuất khẩu. Mục tiêu này có thể không hoàn toàn giống với một mục tiêu
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xuất khẩu là để hởng lợi nhuận từ việc bán
hàng hóa với giá cao hơn giá trong nớc hay để đợc một khoản lợi nhuận từ việc
chênh lệch tỷ giá khi chuyển đổi qua giữa các đồng tiền.
Đối với một quốc gia, xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ dùng trong việc trả nợ,
chi trả cho các hoạt động ngoại giao... nhng mục tiêu quan trọng nhất của xuất khẩu
là để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng: phục
vụ cho công nghiệp hóa đất nớc, cho tiêu dùng, do đó thị trờng xuất khẩu phải gắn
liền với thị trờng nhập khẩu, phải xuất phát từ yêu cầu của thị trờng nhập xuất để
xác định phơng hớng và tổ chức nguồn hàng thích hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu
của xuất khẩu cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Một: Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc( nh đất đai, nguồn tài
nguyên, nhân lực).
Hai: Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng và kim
ngạch xuất khẩu.
Ba: Tạo ra những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị tr-

ờng thế giới và của khách hàng về số lợng và chất lợng.
Bốn: Không ngừng phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng mối
quan hệ của Việt Nam với các nớc trên thế giới, tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm ổn định sản xuất.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy
Trong các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh ở nớc ta hiện nay nh: Dệt may,
thủ công mỹ nghệ, đồ gốm Nh ng mặt hàng giầy là mặt hàng chiếm vị trí khá
quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc đợc thể hiện qua:
6
Bảng : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của ngành giầy 1996 - 2002.
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Kim ngạch cả nớc
7255 9185 9361 11200 10525 12364 13542
Kim ngạch ngành
giầy
528,5 961 1000 1350 1230 1400 1479
Tỷ lệ (%)
7,28 10,5 10,68 11,9 11,69 11,32 10,92
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy phát triển, dẫn đến hoạt động sản xuất
mặt hàng cũng phát triển tạo điều kiện thu hút một lợng lớn lao động xã hội. Trớc
năm 1990 chỉ có khoảng 25.000 lao động làm việc tại các xí nghiệp quốc doanh thì
nay số lao động cho lĩnh vực này đã trên 300.000 lao động phục vụ trong tất cả các
loại hình doanh nghiệp.
Với việc xuất khẩu mặt hàng giầy tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta phát
triển mối quan hệ với thị trờng nớc ngoài, thiết lập đợc nhiều bạn hàng lâu bền, tận
dụng đợc năng lực tài chính, khoa học công nghệ từ các nớc tiên tiến.
II. Đặc điểm chung của hoạt động xuất khẩu
1. Các giai đoạn của hoạt động xuất nhập khẩu
Quá trình lu chuyển hàng hóa xuất khẩu theo một chu kỳ khép kín bao gồm

hai giai đoạn: Giai đoạn thu mua sản phẩm hàng hóa trong nớc để xuất khẩu và giai
đoạn bán sản phẩm đó ra nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết. Hai giai đoạn này có
quan hệ mật thiết với nhau. Nếu thực hiện tốt giai đoạn thu mua hàng thì việc bán
hàng xuất khẩu sẽ diễn ra nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao. Ngợc lại kết quả
của giai đoạn xuất khẩu hàng hóa sẽ là căn cứ để đa ra quyết định mua những mặt
hàng nào với số lợng bao nhiêu và chất lợng nh thế nào.
- Giai đoạn thu mua hàng hóa trong nớc để xuất khẩu: Các doanh nghiệp sẽ
căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết với nớc ngoài tiến hành tổ chức sản xuất, thu
7
mua hoặc thuê ngoài gia công mặt hàng đó. Sau đó hàng hóa đợc đóng gói bao bì,
in mã hiệu và kiểm nghiệm để giao cho bên nhập khẩu vào thời điểm ghi trong hợp
đồng.
- Giai đoạn bán hàng ra nớc ngoài: Để bán hàng ra nớc ngoài có nhiều hình
thức giao dịch nhng hiện nay các đơn vị xuất nhập khẩu thờng áp dụng chủ yếu ph-
ơng pháp xuất khẩu hàng hóa theo hình thức giao dịch trực tiếp và xuất khẩu hàng
hóa qua khâu trung gian đồng thời cùng tham gia giao dịch trên mạng Internet
2. Các phơng thức và hình thức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
2.1. Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
2.1.1. Xuất khẩu theo nghị định, hiệp định th.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chính phủ ta ký kết với chính phủ của các
nớc khác những nghị định th hiệp định th về trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở
nhng nội dung đã ký kết, nhà nớc xây dựng kế hoạch và giao cho một số đơn vị
thực hiện kinh doanh theo nghị định th có trách nhiệm thu mua hoặc giao hàng cho
nớc bạn theo đúng số lợng, chất lợng, chủng loại và thời gian ghi trong hợp đồng.
Đối với ngoại tệ thu đợc đơn vị phải nộp vào quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nớc
thông qua tài khoản của Bộ Thơng Mại và đợc thanh toán lại bằng đồng Việt Nam
tơng ứng với số ngoại tệ đã nộp cho Nhà nớc với tỷ giá do Nhà nớc quy định.
2.1.2. Xuất khẩu cân đối (Tự sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động xuất
khẩu thờng).
Theo phơng thức này các đơn vị hoàn toàn tự chủ kinh doanh, nghiên cứu tìm

hiểu thị trờng, đàm phán ký kết hợp đồng nhng phải tuân thủ theo các chính sách và
biện pháp của Nhà nớc. Đối với các hoạt động kinh doanh này Doanh nghiệp hoàn
toàn chủ động trong việc thực hiện cũng nh phân phối kết quả thu đợc từ hoạt động
kinh doanh xuất khẩu.
2.2. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
2.2.1. Hình thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia
hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài; trực
8
tiếp giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các Doanh nghiệp tiến hành xuất
khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định
đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh
doanh nhng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của Nhà nớc.
2.2.2. Hình thức kinh doanh xuất khẩu ủy thác.
Xuất khẩu ủy thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia
hoạt động xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nớc ngoài mà phải nhờ
qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm xuất khẩu ủy thác là có hai bên tham gia trong hoạt động xuất
khẩu:
+ Bên giao ủy thác xuất khẩu (bên ủy thác): Bên ủy thác là bên có đủ điều
kiện mua hoặc bán hàng xuất khẩu.
+ Bên nhận ủy thác xuất khẩu (bên nhận ủy thác): Bên nhận ủy thác xuất
khẩu là bên đứng ra thay mặt bên ủy thác ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài. Hợp
đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác và chịu sự điều chỉnh của luật
kinh doanh trong nớc. Bên nhận ủy thác sau khi ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu,
họ sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua, bán ngoại thơng.
Do vậy, bên nhận ủy thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của Luật kinh
doanh trong nớc, Luật kinh doanh của bên đối tác và Luật buôn bán quốc tế.
Theo phơng thức kinh doanh xuất khẩu ủy thác, doanh nghiệp giao ủy thác
giữ vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận ủy thác lại giữu vai trò

là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thỏa thuận giữa hai bên ký trong
hợp đồng ủy thác.
2.3. Các phơng thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa
2.3.1. Phơng thức chuyển tiền (Remittance).
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó, khách hàng (ngời trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác
(ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do
9
khách hàng yêu cầu. Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán này bao gồm:
+ Ngời trả tiền (ngời mua, ngời mắc nợ) hoặc ngời chuyển tiền( ngời đầu t,
kiều bào chuyển tiền về nớc, ngời chuyển kinh phí ra nớc ngoài...) là ngời yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
+ Ngời hởng lợi (ngời chủ, chủ nợ, ngời bán, ngời tiếp nhận vốn đầu t ) hoặc
ngời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
+ Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền.
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời hởng
lợi.
Thời điểm chuyển tiền: Việc chuyển tiền thờng tiến hành sau khi nhận xong
hàng hóa hoặc là sau khi nhận đợc chứng từ về hàng hóa đã chuyển đi.
Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí có liên quan đến xuất
khẩu hàng hóa.
Để chuyển tiền, doanh nghiệp phải lập đơn chuyển tiền gửi đến
VIETCOMBANK hoặc một ngân hàng thơng mại đợc phép thanh toán quốc tế. Đơn
chuyển tiền cần ghi đầy đủ:
+ Tên, địa chỉ của ngời hởng lợi, số tài khoản nếu ngời hởng lợi yêu cầu.
+ Số ngoại tệ xin chuyển (cần ghi rõ bằng số và bằng chủ loại ngoại tệ).
+ Lý do chuyển tiền.
+ Những yêu cầu khác.
+ Ký tên, đóng dấu.

2.3.2. Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng ( Letter of credit - L/C ).
Thanh toán bằng th tín dụng (L/C) là một sự thỏa thuận mà trong đó, một
ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời mở th tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của th
tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định để nhập khẩu trong th tín dụng.
10
Th tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán, nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán.
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
+ Ngời xin mở th tín dụng: Là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hóa.
+ Ngân hàng mở th tín dụng : Là Ngân hàng đại diện cho ngời nhập
khẩu, nó cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
+ Ngời hởng lợi th tín dụng : Là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ng-
ời nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
+ Ngân hàng thông báo th tín dụng ở nớc ngời hởng lợi.
Các loại th tín dụng thơng mại:
+ Th tín dụng không huỷ ngang: Là loại th tín dụng sau khi đã đợc mở ra thì
ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực
của nó, trừ khi có thỏa thuận khác của các bên tham gia th tín dụng. Th tín dụng
không thể huỷ bỏ đợc áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế, nó là loại L/C
cơ bản nhất.
+ Th tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận: Là loại th tín dụng không thể
hủy bỏ đợc một ngân hàng khác bảo đảm trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở
th tín dụng. Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm trả tiền cho ngời bán nếu nh
ngân hàng mở th tín dụng bị phá sản, không trả tiền đợc.
+ Th tín dụng không hủy bỏ, miễn truy đòi: Là loại th tín dụng không thể
hủy bỏ mà sau khi ngời bán đã đợc ngân hàng thanh toán rồi thì không phải truy

hoàn lại số tiền họ đã nhận (kể cả khi có tranh chấp về chứng từ).
+ Th tín dụng chuyển nhợng: Là th tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó quy
định quyền của ngời hởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển
nhợng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều ngời khác. L/C
chuyển nhợng chỉ đợc dùng một lần. Chi phí chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi
đầu tiền chịu.
+ Th tín dụng tuần hoàn.
11
+ Th tín dụng giáp lng.
+ Th tín dụng với điều khoản đỏ.
+ Th tín dụng dự phòng.
2.3.3. Phơng thức ghi sổ hay phơng thức mở tài khoản (Open account).
Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi
nợ ngời mua sau khi bán đã hoàn thành giao hàng dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng,
quý, nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Đặc điểm của phơng thức này:
Đây là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của Ngân hàng với
chức năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán. Chỉ mở tài khoản đơn biên,
không mở tài khoản song biên. Nếu ngời mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy
chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: Ngời bán và ngời mua.
Các trờng hợp áp dụng phơng thức thanh toán ghi sổ:
- Thờng dùng cho thanh toán nội địa.
- Hai bên mua, bán phải có sự tin cậy lẫn nhau.
- Dùng cho phơng thức mua, bán hàng đổi hàng nhiều lần, thờng xuyên trong
một thời kỳ nhất định (6 tháng, 1năm... ).
- Phơng thức này chỉ có lợi cho ngời mua.
- Dùng cho thanh toán tiền bán hàng ở nớc ngoài.
- Dùng cho thanh toán tiền phí mậu dịch nh tiền cớc phí vận tải, tiền phí bảo
hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới ủy thác, tiền lãi cho ngời vay và đầu

t.
2.3.4. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment).
Phơng thức thanh toán nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời
bán lập ra.
12
Các bên tham gia phơng thức nhờ thu gồm có:
+ Ngời bán tức là ngời hởng lợi.
+ Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự ủy thác của ngời bán.
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nớc ngời mua.
+ Ngời mua tức là ngời trả tiền.
Phơng thức thanh toán nhờ thu gồm có các loại sau:
+ Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức trong đó ngời bán ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi
hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Các trờng hợp áp dụng phiếu trơn:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
- Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hóa, vì việc
thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ nh tiền cớc phí vận tải, bảo
hiểm, phạt bồi thờng.
+ Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thức trong đó ngời bán ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn cắn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo điều kiện là nếu ngời mua trả
tiền hoặc chấp nhận phạt tiền hối phiếu thỉ ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi
hàng cho ngời mua để nhận hàng.
3. Các phơng thức định giá
Tuỳ theo phơng thức quy định, ngời ta phân biệt các loại giá sau đây: Giá cố
định, giá quy định sau, giá linh hoạt và giá di động.

3.1. Giá cố định
Là giá cả đợc quy định vào lúc ký kết hợp đồng và không đợc sửa đổi nếu
không có sự thỏa thuận khác. Giá cố định đợc vận dụng một cách phổ biến trong
các giao dịch nhất là trong giao dịch về các mặt hàng bách hóa, các mặt hàng có
thời hạn chế tạo ngắn ngày...
13
3.2. Giá quy định sau
Là giá cả không đợc định ngay khi ký kết hợp đồng mua bán, mà đợc xác
định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng, ngời ta chỉ thỏa thuận với
nhau một thời điểm nào đó và những nguyên tắc nào đó để dựa vào đó có hai bên sẽ
gặp nhau xác định giá.
3.3. Giá linh hoạt ( giá có thể điều chỉnh lại )
Là giá đã đợc xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhng có thể đợc xem xét
lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trờng của hàng hóa đó có sự biến động tới
một mức nhất định. Trong trờng hợp vận dụng để phán đoán sự biến động giá cả và
thỏa thuận quy định mức chênh lệch tối đa giữa giá thị trờng với giá hợp đồng, khi
quá mức này, hai bên có thể xét lại giá hợp đồng. Ngày nay, trong các hợp đồng dài
hạn về mua bán nguyên liệu công nghiệp, lơng thực, ngời ta thờng thỏa thuận điều
khoản cho phép xét lại giá hợp đồng khi giá thị trờng biến động vợt quá mức độ 2
hoặc 5% so với giá hợp đồng.
3.4. Giá di động
Là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá
cả quy định ban đầu, có đề cập tới những biến động về chi phí sản xuất trong thời
kỳ thực hiện hợp đồng. Giá di động thờng đợc vận dụng trong các giao dịch về
những mặt hàng có thời hạn chế tạo lâu dài nh thiết bị toàn bộ, tàu biển, các thiết bị
lớn trong công nghiệp... Trong trờng hợp này, khi ký kết hợp đồng ngời ta quy định
một giá ban đầu, gọi là giá cơ sở và quy định cơ cấu của giá đó (nh lợi nhuận, chi
phí khấu hao, tạp phí... ) đồng thời quy định phơng pháp tính giá di động sẽ đợc vận
dụng.
4. Giá cả và tiền tệ áp dụng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa

4.1. Giá cả
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng sẽ là điều kiện để xác định địa
điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân
14
chia trách nhiệm giữa ngời bán và ngời mua về các khoản chi phí và về rủi ro, đợc
quy định trong luật buôn bán quốc tế ( Incoterms 2000 ).
Nh vậy, căn cứ vào điều kiện về địa điểm giao hàng, giá trong hợp đồng mua
bán ngoại thơng có thể có 4 nhóm C, D, E, F.
Các điều kiện giao hàng, theo Incortem, bao gồm:
+ EXW : giao hàng tại xởng
+ FCA : giao hàng cho ngời vận chuyển
+ FAS: giao dọc mạn tàu
+ FOB : giao lên tàu
+ CFR : tiền cớc và chi phí
+ CIF : tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển
+ CPT : cớc trả tới
+ CIP : cớc và bảo hiểm đã trả tới
+ DAF : giao tại biên giới
+ DES: giao tại tàu
Trong các điều kiện giao hàng thì giá FOB và giá CIF đợc sử dụng nhiều
trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Giá FOB (giao hàng trên tàu) nghĩa là ngời bán giao hàng xong khi hàng đã
qua khỏi lan can tàu tại cảng gởi hàng có nêu tên. Điều này có nghĩa ngời mua phải
chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất hoặc h hàng kể từ thời điểm đó. Điều kiện FOB
đòi hỏi ngời bán khai hải quan hàng để xuất khẩu. Điều kiện này chỉ đợc dùng cho
vận tải đờng biển hoặc vận tải đờng thuỷ nội địa.
Giá CIF (tiền hàng, phí bảo hiểm và cớc phí) nghĩa là ngời bán giao hàng
xong khi hàng đã qua khỏi lan can tàu tại cảng gửi. Ngời bán phải trả tiền hàng và
cớc phí vận chuyển cần thiết để mang hàng tới cảng đến đã nêu tên nhng rủi ro về
mất mát hoặc h hàng, cũng nh mọi chi phí phát sinh thêm sau thời gian giao hàng

đã đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Tuy nhiên, với điều kiện CIF, ngời bán
15
phải mua bảo hiểm hàng để tránh cho ngời mua rủi ro mất mát hoặc h hại hàng
trong suốt quá trình vận chuyển.
4.2. Tiền tệ
Tiền tệ thanh toán: Là tiền tệ đợc dùng để xác định giá trị thanh toán trong
hợp đồng mua - bán ngoại thơng. Đồng tiền thanh toán thờng là các ngoại tệ chuyển
đổi tự do. Trong nhiều trờng hợp thì đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính toán phù
hợp với nhau. Có thể là đồng tiền của một trong hai đối tác hoặc ngoại tệ của một n-
ớc thứ ba.
5. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa
5.1. Phạm vi và thời điểm xác định hàng xuất khẩu
5.1.1. Phạm vi xác định hàng xuất khẩu.
Phạm vi xác định hàng xuất khẩu.
+ Hàng xuất bán cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
+ Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
+ Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho Việt kiều, thu bằng ngoại tệ.
+ Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định nghị định th, ký kết
giữa hai chính phủ.
5.1.2. Thời điểm xác định hàng xuất khẩu.
Thời điểm xác định hàng hóa đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời điểm
chuyển giao quyển sở hữu về hàng hóa, tức là khi ngời xuất khẩu mất quyền sở hữu
về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở ngời nhập khẩu.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu nên thời điểm ghi chép
hàng hoàn thành xuất khẩu là thời điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan,
xếp lên phơng tiện vận chuyển và đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng...
5.2. Yêu cầu hạch toán hàng xuất khẩu hàng hóa
Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu, từ khâu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu, từ đó
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

16
Mở sổ theo dõi, ghi chép, phản ánh chi tiết theo từng hợp đồng xuất khẩu từ
khi đàm phán, ký kết, thực hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng.
Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các khoản chi
có liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả nghiệp vụ xuất khẩu.
5.3. Chứng từ sử dụng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa
5.3.1. Chứng từ.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và hệ thống bán chứng từ theo mẫu quy định.
Chứng từ sử dụng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa:
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Vận đơn.
+ Giấy chứng nhận phẩm chất.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ .
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Bảng kê đóng gói.
+ Giấy chứng nhận kiểm định.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác nh: Phiếu xuất kho, hoá đơn thơng mại,
bộ chứng từ xuất khẩu trực tiếp, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có...
5.3.2. Tài khoản sử dụng.
Số lợng tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp và nhu cầu thông tin mà doanh nghiệp muốn sử dụng để hạch toán nghiệp
vụ xuất khẩu.
+ TK 157 Hàng gửi đi bán phản ánh số hiện có về tình hình biến động trị
giá hàng gửi bán trong kỳ.
+ TK 413 Chênh lệch tỷ giá theo dõi số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại
tệ của doanh nghiệp (ngoại tệ tồn quỹ, ngoại tệ gửi Nhân hàng và ngoại tệ đang
chuyển, công nợ bằng ngoại tệ) và tình hình xử lý số chênh lệch ngoại tệ.
17
+ TK 131 Phải thu khách hàng phản ánh hiện có và tình hình biến động

của các khoản thanh toán với khách hàng.
+ TK 133 Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ phản ánh số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ và tình hình khấu trừ thuế.
+ TK 511 Doanh thu bán hàng để tập hợp doanh thu bán hàng trong kỳ
theo giá bán và kết chuyển doanh thu bán hàng thuần để xác định kết quả.
+ TK 632 Giá vốn hàng bán để tập hợp trị giá vốn hàng bán trong kỳ theo
giá xuất hoặc giá mua thực tế.
+ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh là tài khoản tạm thời đợc sử dụng
để so sánh giữa doanh thu của các hoạt động với chi phí tơng ứng nhằm mục đích
xác định lãi hoặc lỗ.
+ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
Theo thông t 108 và thông t 55 thì đối với hoạt động xuất nhập khẩu
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng thì cần phải quan đến nguyên tắc hạch
toán tỷ giá. Đợc sử dụng khi quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam đơn vị có thể sử
dụng hai tỷ giá:
+ Đơn vị sử dụng tỷ giá thực tế : Tỷ giá thực tế là tỷ giá bình quân
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố. Tất cả các nghiệp vụ kế
toán phát sinh liên quan đến ngoại tệ đều đợc quy đổi theo tỷ giá thực tế.
+ Đơn vị sử dụng tỷ giá hạch toán : Tỷ giá hạch toán là tỷ giá cố định
mà doanh nghiệp sử dụng để quy đổi ngoại tệ trong kỳ thông thờng tỷ giá hạch toán
là tỷ giá thực tế cuối kỳ trớc.
Các chỉ tiêu liên quan đến tiền và công nợ trong thanh toán đợc quy đổi theo
tỷ giá hạch toán.
Các chỉ tiêu liên quan đến tài sản cố định, hàng tồn kho, doanh thu, chi phí,
và thuế luôn luôn quy đổi theo tỷ giá thực tế.
5.4. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Trình tự kế toán thể hiện nh sau:
18
- Khi xuất kho để xuất khẩu

Nợ TK157 trị giá xuất kho
Có TK156

- Hàng mua chuyển thẳng đến cảng không qua kho
Nợ TK157 : giá thực tế hàng mua
Nợ TK133 : thuế giá trị gia tăng
Có TK331,111,112 : giá thanh toán
- Chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu
* Chi phí bằng tiền Việt Nam
Nợ TK641 : giá cớc cha thuế
Nợ TK133(1) : thuế giá trị gia tăng
Có TK111,112 : giá thanh toán
* Chi phí bằng ngoại tệ
Nợ TK641 : tỷ giá thực tế
Nợ TK133(1) : tỷ giá thực tế
Có TK112,112(2) : tỷ giá hạch toán
Nợ hoặc Có TK431 : phần chênh lệch
Đồng thời ghi Có TK 007 : số nguyên tệ
- Khi hàng hoàn thành thủ tục hải quan dời khỏi ga cảng biên giới, kế toán
xác định tiêu thụ cho hàng xuất khẩu.
* Doanh thu
Nợ TK1112 hoặc 1122,131 : tỷ giá hạch toán
Có TK511 : tỷ giá thực tế
Nợ hoặc Có TK413 : phần chênh lệch
Đồng thời ghi Nợ TK007 : số nguyên tệ
* Giá vốn
Nợ TK632 giá vốn
Có TK157
19
- Thuế xuất khẩu phải nộp ( tính trên trị giá FOB).

Nợ TK511 tỷ giá thực tế
Có TK333(3)
- Nộp thuế.
Nợ TK333(3)
Có TK111,112
- Thu nợ từ nhà nhập khẩu ở nớc ngoài.
Nợ TK1112,1122 theo giá hạch toán
Có TK131
5.5. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác
5.5.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu uỷ thác.
Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận ủy
thác phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội
bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của Hải quan, căn cứ váo các
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lợng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ
sở nhận ủy thác xuất khẩu, bên ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT với thuế suất
0% giao cho bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác xuất khẩu phải xuất hóa đơn
GTGT đối với hoa hồng ủy thác xuất khẩu với thuế suất 10%. Bên ủy thác đợc ghi
nhận số thuế tính trên hoa hồng ủy thác vào số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ,
còn bên nhận ủy thác sẽ ghi vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế
GTGT của dịch vụ ủy thác là toàn bộ tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi hộ
(nếu có trừ khoản nộp thuế hộ) cha có thuế GTGT. Các chứng từ chi hộ nếu có
thuế GTGT thì bên hận ủy thác đợc khấu trừ ở đầu vào. Trờng hợp các chứng từ chi
hộ có ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không
phải tính vào doanh thu của mình. Trong trờng hợp hợp đồng quy định theo giá dịch
vụ có thuế GTGT thì phải quy ngợc lại để xác định giá cha có thuế GTGT.
Số thuế xuất khẩu phải nộp, theo quy định, bên nhận ủy thác phải chịu trách
nhiệm thanh toán cho Ngân sách. Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận
ủy thác phải chuyển cho bên ủy thác các chứng từ sau:
20
- Ngoài bộ chứng từ nh xuất khẩu trực tiếp thêm các chứng từ sau.

- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của
cơ quan Hải quan cửa khẩu (1 bản sao).
- Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (1 bản chính).
- Các chứng từ giao nhận giữa đơn vị giao ủy thác và nhận ủy thác.
Các bản sao phải đợc bên nhận ủy thác sao và ký, đóng dấu. Trờng hợp bên
nhận ủy thác cùng một lúc xuất khẩu hàng hóa ủy thác cho nhiều đơn vị, không có
hoá đơn xuất hàng và tờ khai hải quan riêng cho từng đơn vị thì vẫn gửi bản sao cho
các đơn vị ủy thác nhng phải kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lợng, đơn
giá và doanh thu hàng đã xuất chi từng đơn vị.
Tài khoản sử dụng: 511, 632, 157, 003, 131(138), 331(338).
5.5.1.1. Hạch toán đơn vị giao ủy thác.
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng và hoa hồng ủy thác xuất khẩu với
đơn vị nhận ủy thác, kế toán sử dụng tài khoản 331 hoặc 338(3388), mở chi tiết
theo từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu; bởi vì, trong quan hệ này, đơn vị ủy thác
là đơn vị sử dụng dịch vụ của đơn vị nhận ủy thác. Khi chuyển giao hàng cho bên
nhận ủy thác xuất khẩu, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng giao.
+ Khi giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác.
Nợ TK157
Có TK156
+ Nhận đợc chứng từ thuế - chuyển tiền nhờ đơn vị nhận ủy thác nộp hộ thuế.
Nợ TK131(138)
Có TK111,112
+ Nhận tiền từ đơn vị nhận ủy thác kế toán xác định tiêu thụ cho lô hàng.
Doanh thu
21
- Trờng hợp trừ ngay tiền hoa hồng khi thanh toán.
Nợ TK111,112 : giá bán -hoa hồng
Nợ TK641(7) : tỷ giá thực tế
Có TK511 : tỷ giá thực tế

Nợ hoặc Có TK413 : chênh lệch
- Nếu cha trừ ngay tiền hoa hồng.
Nợ TK111,112 : tỷ giá hạch toán
Có TK511 : tỷ giá thực tế
Nợ hoặc Có TK413 : số chênh lệch
Nợ TK007 : số nguyên tệ (nếu có )
Giá vốn
Nợ TK632
Có TK157

Thuế xuất khẩu
Nợ TK511
Có TK333(3)
Đồng thời ghi Nợ TK333(3)
Có TK131(138)
+ Chuyển trả tiền hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác (nếu cha trừ tiền hoa
hồng).
Nợ TK641 tỷ giá thực tế
Nợ TK133
Có TK111,112 : tỷ giá hạch toán
Đồng thời Nợ hoặc Có TK413 : chênh lệch tỷ giá
5.5.1.2. Hạch toán đơn vị nhận ủy thác.
+ Khi nhận hàng từ đơn vị giao.
Nợ TK003
22
+ Làm thủ tục hải quan tính thuế khẩu phải nộp chuyển chứng từ thuế cho
đơn vị giao ủy thác.
+ Nhận tiền thuế do đơn vị ủy thác chuyển đến.
Nợ TK111,112
Có TK331(338)

Nộp thuế
Nợ TK331(338)
Có TK111,112
+ Khi hàng hoàn thành thủ tục hải quan rời khỏi ga cảng, biên giới kế toán
xác định hàng tiêu thụ.
Phản ánh số thu từ nhà nhập khẩu.
- Trừ ngay tiền hoa hồng khi xác định là tiêu thụ.
Nợ TK111,112,131 : giá bán - hoa hồng
Có TK511 : hoa hồng
Có TK333(11) : VAT hoa hồng
Có TK331(338) : số tiền phải trả
Nợ hoặc Có TK413 : chênh lệch giá ngoại tệ
- Nếu cha trừ ngay tiền hoa hồng.
Nợ TK111,112,131 : tỷ giá hạch toán
Có TK331(338) : giá hạch toán
Đồng thời Nợ TK007 : số nguyên tệ
+ Khi nhận tiền hàng do đơn vị giao ủy thác.
23
Nợ TK331(338) : tỷ giá hạch toán
Nợ hoặc Có TK413 : chênh lệch tỷ giá hạch toán
Có TK511(3 : tỷ giá thực tế
Có TK333(11) : tỷ giá thực tế
Có TK111,112 : tỷ giá hạch toán
+ Nhận tiền hoa hồng từ ủy thác.
Nợ TK111,112 : tỷ giá hạch toán
Nợ hoặc Có TK413 : chênh lệch tỷ giá
Có TK511(2) : tỷ giá thực tế
Có TK333(11) : tỷ giá thực tế

Chi phí.

- Nếu đơn vị nhận ủy thác chịu
Nợ TK641 : số thực chi
Nợ TK133 : thuế VAT
Có TK111,112 : số thanh toán
- Nếu đơn vị nhận ủy thác chi hộ(bên giao chịu).
Nợ TK131(138)
Có TK111,112
- Có thể trừ ngay nếu chi bằng ngoại tệ khi thanh toán.
Nợ TK111,112
Có TK511
Có TK333
Có TK138(131)
Có TK338(331
24
- Khi trả.
Nợ TK331
Có TK111,112
- Nếu chi phí bằng tiền mặt.
Nợ TK641
Có TK331(338)
- Chuyển tiền.
Nợ TK131
Có TK111,112
III. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa
1. Yêu cầu quản lý
Xuất khẩu là một hợp đồng Ngoại thơng nó không giới hạn ở việc ký kết mua
bán hàng hóa trong nớc giống nh nội thơng mà nó có hợp đồng buôn bán ở phạm vi
quốc tế. Do vậy, hợp đồng xuất khẩu hết sức phức tạp, điều đó thể hiện từ khâu giao
dịch đàm phán ký kết đến khâu thực hiện và thanh toán hợp đồng. Nó liên quan đến
nhiều yếu tố trong nớc và nớc ngoài mà mỗi đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu khó

có thể kiểm soát một cách toàn diện chặt chẽ, đề ra yêu cầu quản lý chặt chẽ. Các
nhà quản lý phải thu thập thônh tin đầy đủ, chính xác về thị trờng trong và ngoài n-
ớc để từ đó có cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn việc ký kết
hợp đồng phải chặt chẽ đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp và thực hiện tốt hợp
đồng. Sau đây là những yêu cầu cơ bản đối với từng giai đoạn trong việc ký kết thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa.
Yêu cầu đầu tiên đối với nhà quản lý trớc khi ký kết hợp đồng là phải nắm
chắc, kịp thời những thông tin về thị trờng về tình hình sản xuất trong nớc cũng nh
nhu cầu về tiêu thụ hàng hóa của phía nớc ngoài, về quy luật vận động của thị trờng
về giá cả hàng hóa. Nghiên cứu thị trờng cần phải trả lời các câu hỏi sau: Xuất khẩu
cái gì? Nhu cầu thị trờng nhập khẩu nh thế nào? Sự biến động giá cả của mặt hàng
này trên thị trờng thế giới ra sao? Từ đó xem xét tình hình sản xuất các mặt hàng
này có khả năng tham gia cạnh tranh trên thị trờng thế giới không?
25

×