Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bản báo cáo kinh doanh công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.39 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến
chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để
không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải
tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy nhiên,
để có được môi trường kinh doanh mới thì các doanh nghiệp phải tạo được đà
phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong
kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt
sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối với
người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và
mua bán hàng hoá được thuận tiện, lâu bền. Việc đó đánh giá doanh số, khả
năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống
còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
của rất nhiều thành phần. Các doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường
thì đã cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn, mà trong đó
việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và mong muốn của thị trường từ đó đẩy mạnh
công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu là một nội dung quan trọng trong quá trình
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp
tục tồn tại và phát triển.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty THNN Đầu tư và phát triển Hướng
Dương được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty,
tôi đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Vũ Trọng Nghĩa đã giúp em hoàn
thành : Bản báo cáo kinh doanh công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng
Dương
1
Ngoài mở đầu và kết luận, bản báo cáo gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan công ty


Chương II : Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm trở lại đây
Chương III : Ưu và nhược điểm của hoạt động kinh doanh
2
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN CÔNG TY
1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.Giới thiệu sơ lược
- Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương
- Tên viết tắt: ITC - Intecom
- Ngày thành lập: 17/09/2002
- Địa chỉ: 589 Lạc Long Quân - Tây Hồ - Hà Nôi.
- Tên giao dịch quốc tế: Information Technology Investment And
Development Company
- Điện thoại: 04.34725036
- Fax: 04.54421894
- Hoạt động theo mô hình: một thành viên
- Chiến lược phát triển: Tiến lên hoạt động theo mô hình Công ty Dịch
vụ và Cung cấp thiết bị
1.1.2. Quy trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương được thành lập ngày
17 tháng 09 năm 2002. Vào thời điểm đó, công ty là một trong những nhà
cung cấp các thiết bị máy tính và giải pháp hệ thống mạng trên thị trường Việt
Nam. Trải qua một quá trình hoạt động và phát triển Công ty đã ngày một lớn
mạnh và chứng tỏ được sự phát triển bền vững trong giai đoạn khó khăn của
nền kinh tế trên thị trường Thế giới và Việt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay
công ty đã có những thành tích rất đáng khích lệ trong thị trường máy tính
trong thị trường Việt Nam và đã xây dựng được những mối quan hệ chặt chẽ
với khách hàng, các nhà sản xuất và các bạn hành trên thị trường trong và
nước ngoài. Với quá trình ra đời và kế thừa các kinh nghiệm trên thị trường
cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ năng lực, công ty đã tự khẳng định
mình và dần trở thành đơn vị kinh doanh có hiệu quả trong việc cung cấp các

3
giải pháp mạng, các hệ thống đào tạo đa phương tiện các thiết bị mạng và các
thiết bị máy tính trên thị trường Việt Nam.
Bảng 1.1: Đánh giá về tăng trưởng doanh thu
(Đơn vị tính: Tỷ đồng )
Năm 2010 2011 2012
Doanh thu cung cấp thiết bị 80 110 120
Doanh thu giao dịch thương mại - 70 90

Số lượng giao dịch:
+ Hơn 7.000 giao dịch nạp tiền vào hệ thống / ngày.
+ Hơn 7.000 giao dịch tiêu dùng dùng các dịch vụ / ngày
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức
2.2.1. Chức năng và nhiệm cơ bản của Công ty
2.2.1.1. Chức năng
Công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương là doanh nghiệp của
tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các
quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nước Việt Nam.
Chức năng chủ yếu của công ty là cung cấp các giải pháp mạng, các hệ
thống đa phương tiện và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính, thiết
bị phục vụ văn phòng và các dịch vụ sửa chữa máy tính. Ngoài ra Công ty còn
thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thiết bị văn phòng theo yêu cầu
khách hành tại Hà Nội và một số tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Hải Phòng…
2.2.1.1. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ kinh doanh là các giải pháp mạng, các hệ thống đa phương
tiện và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính, thiết bị phục vụ văn
phòng; thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy thiết bị văn phòng theo yêu
cầu của khách hàng theo kế hoạch và quy định của Công ty và tuân thủ theo
các quy chế theo luật định, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Hà Nội và các
tỉnh lân cận. Vì vậy, Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình

4
để mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Từ đầu tư sản xuất cung
ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo
bồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao…
Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, cùng với cơ sở sản xuất kinh doanh,
đại lý khang trang, Công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương đã
chiếm một thị trường khá vững trên thị trường Hà Nội, đảm bảo cuộc sống
cho hơn 50 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty.
2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương như sau:

5
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TC- KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC-
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH-
KINH DOANH
PHÒNG PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ
TRƯỞNG CÁC PHÒNG
TRUNG TÂM
TT THANH TOÁN
TRỰC TUYẾN
TT PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ

TT DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
+ Giám đốc Công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác tổ chức
chiến lược và quan hệ đối ngoại.
+ Các Phó Giám đốc kinh doanh phụ trách cho Giám đốc bao gồm:
• Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách các lĩnh vực như lao động, tiền
lương, kế toán thống kê tài chín.
• Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các công tác như: kỹ thuật mạng
lưới, các công tác liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và công tác nghiên
cứu phát triển khoa học kỹ thuật.
+ Ngoài ra, còn có các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ
chuyên trách và có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện các nhiệm vụ chung và
chỉ đạo hoạt động các trung tâm khu vực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
• Phòng Tổ chức- Hành chính: giúp Giám đốc thực hiện những nhiệm
vụ sau: xây dựng mô hình tổ chức của Công ty, công tác nhân sự và đào tạo,
công tác lao động và tiền lương, công tác hành chính và quản trị, công tác bảo
vệ an ninh quốc phòng, công tác thanh tra an toàn lao động, công tác thi đua
khen thưởng, công tác thông tin nội bộ.
• Phòng Kế toán- Tài chính: giúp Giám đốc chỉ đạo các công tác sau:
tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty, tổ chức thực hiện hạch toán kế toán, tổ
chức thực hiện công tác thống kê tài chính, tổ chức công tác thực hiện công
tác tính cước thu cước.
• Phòng Kế hoạch- Kinh doanh
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
+ Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch dữ trữ lưu thông, kế hoạch xuất nhập…
+ Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có
trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6

+ Thực hiện các hợp đồng kinh tế
+ Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh.
• Phòng phát triển Công nghệ:
+ Tham mưu và giúp Giám đốc quản lý về Công nghệ thông tin- Điện tử.
+ Nghiên cứu phát triển các công nghệ phần mềm và ứng dụng phù hợp
với quy luật phát triển công nghệ và phù hợp với quá trình khai thác kinh
doanh của Công ty.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và dịch vụ về thông tin di động,
quản lý công tác khoa học kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hoá sản xuất, công tác
hợp tác Quốc Tế.
+ Các trung tâm có nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác và
bảo dưỡng toàn bộ hệ thống mạng lưới thông tin di động và hệ thống hỗ trợ
kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định:
• Trung tâm dịch vụ khách hàng: tiến hành trả lời các thắc mắc của
khách hàng liên quan đến dịch vụ đã triển khai.
• Trung tâm Thanh toán trực tuyến.
• Trung tâm phát triển dịch vụ:
+ Cung cấp các dịch vụ game, dịch vụ nội dung, dịch vụ tương tác
truyền hình và trò chơi trực tuyến.
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn, các dịch vụ truyền thông…

7
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
3 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1 Doanh thu, lợi nhuận
Trong những năm gần đây, Công ty phải đối mặt với không ít những khó
khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng
cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

Nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn thu được những kết quả khả
quan và luôn hoàn thành mức kế hoạch đề ra, đảm bảo kinh doanh hoạt động
có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cụ thể kết quả hoạt động của
kinh doanh của Công ty trong 3 năm trở lại đây:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị tính: Tỷ đồng )
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu 80,35 120,4 204,4
2
Tốc độ tăng doanh thu so
với năm trước (%)
- 150 170
3 Chi phí 50 80 140
4 Lợi nhuận 22,67 40,4 64,4
5
Tốc độ tăng lợi nhuận so
với năm trước (%)
- 180 160
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VTC- Intecom)
Công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương đã có tốc độ tăng trưởng
doanh thu khá cao. Năm 2010 là 80,35 tỷ đồng và đến năm 2012 đạt 120,4 tỷ
đồng, gấp hơn 2,5 lần trong vòng 3 năm phát triển. Tổng doanh thu phát triển
hàng năm liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Ta có thể thấy chêch lệch
doanh thu giữa năm 2012 và 2011 là 84 tỷ đồng cao hơn tổng doanh thu phát
8
triển năm 2010. Chí phí là một trong những chỉ tiêu nói lên quy mô kinh
doanh của Công ty, đồng thời là cơ sở để tính lợi nhuận và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Để tồn tại và phát triển Công ty phải có
chiến lược tăng doanh thu giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh có quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.

Nhìn chung, sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong 3 năm qua tương đối ổn định. Mặc dù trong năm 2012, tốc độ tăng lợi
nhuận có giảm: từ 180% năm 2011 đến năm 2012 giảm xuống còn 160 %.
Tốc độ tăng lợi nhuận giảm là do Công ty đầu tư công nghệ, kỹ thuật mới để
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao mạng lưới phục vụ khách hàng.
2.1.2.Tình hình công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực ở Công ty
Từ ngày đầu thành lập Công ty chỉ với 4 thành viên nhưng đến nay đội
ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty Đầu tư và phát triển CNTT đã
lên tới hơn 150 người, hầu hết là lao động trẻ có trình độ Đại học trong đó có
20 cán bộ là Đảng viên. Mặc dù mới thành lập nhưng Công ty đã nhanh chóng
ổn định tổ chức và triển khai sản xuất kinh doanh, bước đầu mang lại những
kết quả đáng khích lệ. Ngoài ra, Công ty rất quan tâm đến việc thu hút và
tuyển chọn nhân tài, đó là những người có tài năng, có trí tuệ, có nhiệt huyết,
được đào tạo cơ bản và tiếp tục nâng cao trình độ trên mọi lĩnh vực. Công ty
ưu tiên đặc biệt cho đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ quản lý và bồi
dưỡng cán bộ dự nguồn.
Trình độ lao động đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty
được thể hiện qua bảng sau:

9
Bảng 2.2: Bảng trình độ lao động của đội ngũ CBCNVC trong Công ty
Trình độ Tỉ lệ ( % )
Trên đại học 50,2
Đại học 25
Cao đẳng 6,5
Trung cấp và các ngành nghề khác 18,3
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức- Hành chính của Công ty)
2.1.3.Thực trạng quản lý vống và huy động vốn tại công ty
Để đạt được hiệu quả cũng như ổn định trong kinh doanh, công ty ITC-
Intecom đã cố gắng lựa chọn phương pháp thích hợp và linh động huy động

từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, giống
bao doanh nghiệp khác, công ty phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Đó là
do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phảo kể đến là sự tác động của tình
trạng lạm phát, sự biến động đột biến của giá cả trong nước cũng như thế giới.
Sự thiếu vốn còn do một số đối tác của công ty hiệu quả kinh doanh chưa cao
tác động làm cho vốn hao hụt (chiếm dụng vốn, nợ lòng vòng)
Bảng 2.3: Bảng: tỷ lệ các nguồn vốn
(Đơn vị tính:% )
STT Nguồn vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Vốn chủ sở hữu 46,7 47,2 49,3
2 Vốn người thân 22,3 24,3 24,5
3 Vay nóng 2,15 2,5 2,3
4 Vay ngân hàng 21,15 21,1 23,5
5
6
Đóng góp từ nhân viên
Các nguồn khác
3,5
3,8
2,1
2,6
1,7
2,5
2.2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty
 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
10
Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đảm bảo mức doanh thu và
lợi nhuận dự kiến . Hoạt động kinh doanh luôn đạt kết quả tốt trong 3 năm
liên tục.
Thêm vào đó Công ty luôn đảm bảo việc quản lý và sử dụng lao động

cũng như chi phí trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Hàng năm với
doang thu và lợi nhuận đạt được, công ty luôn đảm bảo nộp ngân sách và
hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
2.3. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh
2.3.1 Theo chức năng quản trị
* Công tác hoạch định: Công ty đã có phương pháp xây dựng kế hoạch
kinh doanh như sau:
- Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của
công ty bao gồm:
+ Căn cứ vào tốc độ phát triển và chỉ số tăng trưởng của công ty trong
năm trước để xây dựng kế hoạch cho năm thực hiện
+ Căn cứ vào số đơn đặt hàng của khách hàng
- Kết quả nghiên cứu thị trường phải là cơ sử xác định ngành hàng triển
khai kinh doanh, trong đó cần tạo ra ngành hàng chủ lực về quy mô và cơ cấu
mặt hàng, hệ thống tổ chức nguồn hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng. Khi
nghiên cứu thị trường, công ty luôn bám sát về các yêu cầu về xác định quy
mô, cơ cấu, sự chuyển hóa của các thị trường và mục tiêu của công ty trong
kỳ kế hoạch
*Công tác tổ chức:
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, Công ty tổ chức mô hình quản lý
trực tuyến. Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh và
linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra
kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong công ty được dễ
dàng. Từ đó, công ty có thể thích ứng với sự biến động của môi trường và đòi
11
hỏi của công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời các nhân viên có cơ hội hoàn
thành tốt công việc của mình. Với mô hình tổ chức như vây, giám đốc công ty
có thể dễ dàng kiểm soát mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách
nhanh nhất các thông tin về tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có
những quyết định kịp thời và hợp lý cho hoạt động của công ty.

Một vấn đề nữa trong công tác tổ chức là việc mô hình quả lý có hiệu
quả còn là do trình độ nhân viên và trang thiết bị phải phù hợp. Với đợi ngũ
nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, doanh nghiệp chỉ sử dụng một số ít
nhân lực song vẫn đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, các trang thiết bị của doanh nghiệp cũng cho các thành viên có thể
nâng cao năng suất lao động của mình và có thể thu thập các thông tin kinh tế,
thông tin về môi trường kinh doanh nhanh chóng. Có thể nói, công ty đã có
một cơ cấu tổ chức hoàn toàn phù hợp đảm bảo các nguyên tắc cấu trúc tổ
chức.
*Công tác lãnh đạo:
Ban giám đốc công ty luôn cố gắng đảm bảo, củng cố và hoàn thiện bầu
không khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi mở lẫn nhau giữa
các thành viên trong doanh nghiệp. Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban
giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên của công ty luôn luôn
được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Mỗi phòng
ban của công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà đó một cách có hiệu
quả. Trong công ty chính sách thưởng phật được đặt ra đúng mức đã góp phần
không nhỏ trong việc phát huy năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác
của mỗi nhân viên, giúp cho công việc trong công ty luôn được thực hiện
bằng sự nỗ lực của mỗi thành viên. Công ty đã tạo cho mình một cơ cấu tổ
chức rất chặt chẽ và có tính kỷ luật cao.
*Công tác kiểm soát:
12
Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng đơn giản gọn nhẹ ban giám
đốc có thể nắm rất roc tufnh hình hoạt động của côn gty ở từng phòng ban
cũng như có thể kiểm tra sát sao từng thành viên của công ty. Công tác kiểm
tra, kiểm soát luôn được đảm bảo một cách hợp lý để có thế kịp thời điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế và đạt được mụa tiêu đề ra. Công tác kiểm soát
của ban giám đốc nhằm xác định rõ những kết quả đã đạt được theo kế hoạch
đã đề ra và những kết quả đó phản ánh được những mục tiêu mà doanh nghiệp

cần đạt tới. Ngoài công tác kiểm soát còn nhằm xác định và dự đoán những
biến động trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp( đặc
biệt là việc đảm bảo nguồn hàng cung ứng từ phía đầu vào, chi phí hoạt động
kinh doanh và thị trường đầu ra của doanh nghiệp) đồng thời phát hiện ra
những sai lệch xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó, ban giám
đốc có thể đưa ra những quyết định kịp thời để hoạt động kinh doanh của
công ty đảm bảo theo đúng yêu cầu của kế hoạch kinh doanh.
2.3.2. Theo các hoạt động quản trị tác nghiệp
*Công tác quản trị chiến lược:
Với mục tiêu tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc và nắm được thị
phần lớn tại khu vực phía Bắc, công ty sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến
lược này công ty muốn từng bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức mạnh
trên thị trường. Đồng thời chiến lược này đảm bảo cho công ty ít gặp phải
những rủi ro trong quá trình hoạt động. Sở dĩ ban giám đốc lựa chọn chiến
lược này là vì nhu cầu của thị trường về mặt hàng hóa của công ty khá là ổn
định. Chính vì vậy đây là chiến lược phù hợp .
*Công tác quản trị bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, mốt vấn đề luôn khiến mỗi doanh nghiệp
phải quan tâm không chỉ là việc đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào
tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, bởi vì đầu vào
tốt chưa hẳn đã tạo đầu ra tốt.
13
Tại Công ty, ban giám đốc luôn có kế hoạch hợp lý đảm bảo nhu cầu của
khách hàng đối với sản phẩm của công ty sẽ được thỏa mãn một cách nhanh
nhất, kịp thời và luôn tạo khách hàng sự hài lòng.Nhân viên của công ty có
trách nhiệm hướng dẫn khách hành sử dụng, bảo quản sản phẩm và sẵn sàng
lắp đặt nếu khách hàng có yêu cầu
Về vấn đề giá cả, cách tính giá của công ty bao gồm các loại chi phí: chi
phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí sau bán( nếu có)
cộng với tỷ lệ lãi nhất định. Chính vì vậy, để có thể giảm giá thì chỉ có một

cách là giảm thiểu các loại chi phí trên như: chi phí giao dịch khi mua hàng,
chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản hàng tồn kho…Kể từ khi bắt đầu tiến
hành hoạt động kinh doanh giá cả các sản phẩm của công ty ngày càng được
đưa ra với mức tương đối hợp lý , được thị trường chấp nhận và góp phần
giúp công ty khẳng định được vị trí của mình.
* Công tác quản trị nhập hàng( linh kiệ, phụ kiện…)
Về tình hình mua hàng của công tu , mỗi loại nguyên vật liệu được cung
ứng bởi nhiều nhà cung ứng khác nhau. Công ty đã tạo mối quan hệ tốt với
các nhà cung ứng do đó nguyên vật liệu mà công tt yêu cầu luôn được đáp
ứng và cung cấp một cách đầy đủ nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời việc đảm
bảo tốt hoạt động mua đã giúp công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí mua,
tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường. Điều đoa giúp công ty đẩy mạnh bán ra, củng cố uy tín trên thị
trường.
*Công tác quản trị nhân sự:
Kể từ ngày thành lập cho đến nay công ty đã từng bước sắp xếp , điều
chỉnh và phân công đúng người đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng nhân viên
có năng lực chuyên môn đã tạo ra một guồng máy lao động thông suốt, liên
tục và đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo bầu không khí làm việc
lành mạnh và thoải mái trong công ty.
14
Công ty coi vấn đề con người là yếu tố cơ bản để đưa đến mọi thành
công trong hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy công ty luôn có kế
hoạch tuyển dụng cũng như bố trí nguồn lao động một cách hợp lý. Ban giám
đốc công ty luôn cố gắng tuyển dụng những lao động có năng lực, phù hợp
với công việc có nhu cầu tuyển dụng. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, mỗi
nhân viên luôn được tạo mọi điều kiện có thể tự nâng cao trình độ chuyên
môn, tự củng cố nghiệp vụ của mình dưới sự hướng dẫn giám sát chặt chẽ của
ban giám đốc. Chính vì thế mỗi thành viên của Công ty thường xuyên đúc rút
cho bản thân những kinh nghiệm quý báu và phát huy tối đa khả năng của

mình. Từ đó, Công ty đã tạo cho mình một đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ
cao, đáp ứng được đòi hỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác cũng có chính sách khen thưởng phù hợp và kịp thời. Chính
sách đó đa kích thích, động viên nhân viên là việc có hiệu quả.
* Công tác quản trị marketting:
Tuy công ty chưa có bộ phân chuyên phụ trách công tác marketting
nhưng công tác này được thường xuyên tiến hành bởi toàn bộ các nhân
viên của công ty nói chung và nhân viên văn phòng kinh doanh nói riêng.
Nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng là nhiệm vụ mà ban giám đốc
công ty luôn có sự quan tâm sát sao bởi vì nắm rõ được vấn đề này công ty
mới có thể xác định được rõ ràng và chính xác mặt hàng mà công ty cần
kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty luôn tìm kiếm những mặt hàng mới có
tác dụng kích thích nhu cầu tiêu dùng, làm phong phú mặt hàng của công
ty. Một trong những sản phẩm chính yếu cỉa công ty là sản phẩm máy tính
do đó nhu cầu về các sản phẩm naỳ thường xuyên trao đổi theo thị hiếu của
khách hàng và ảnh hưởng của nền văn hóa. Chính vì vậy, công tác
marketting có vai trò rất quan trọng và nói giúp cho doanh nghiệp có khoản
thu vô cùng quan trọng và nó đã góp phần giúp cho doanh nghiệp có khoản
thu chính từ các sản phẩm máy tính này.
15
* Công tác quản trị tài chính:
Đây là một vấn đề rất nhạy cảm của các đơn vị kinh doanh và đối với các
đơn vị doanh nghieejo thương mái thì vấn đề này lại càng trở nên quan trọng,
vì vậy hàng năm Công ty luôn xây dựng cho mình kế hoạch tài chính cụ thể,
chi tiết. Do quy mô chưa phải là lớn nên nguồn vốn mà Công ty tạo dựng
được chưa phải là nhiều. Tuy nhiên, khả năng tự chủ của công ty là khá tốt.
Mặc dù vậy công ty cũng cần tận dụng khả năng huy động các nguồn vốn từ
nước ngoài.
16
CHƯƠNG 3

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.1. Ưu điểm của Công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương
+ Là một Công ty rất trẻ, cả về tuổi nghề và tuổi đời nhưng có một sức
sống mãnh liệt.
+ Là Công ty rất trẻ và năng động, đang chuyển đổi rất dữ dội.
+ Là Công ty đang vận động trong một lĩnh vực rất năng động của đất
nước và thế giới. Một lĩnh vực mà nhu cầu xã hội đòi hỏi rất cao mà chúng ta
chưa đáp ứng chưa tốt. Chính vì vậy mà Công ty đang đứng ở một trận địa mà
lợi thế rất tốt.
3.2. Điểm yếu của Công ty TNHH đầu tư và phát triển Hướng Dương
+ Lĩnh vực này là lĩnh vực mà Công ty đi sau thế giới nên cạnh tranh
quốc tế rất là khó.
+ Điểm yếu thứ hai là để phát triển nhanh thì mẫu thuẫn lớn nhất mà
Công ty phải lo là người làm.
+ Thứ ba, tuy điều kiện cơ sở vật chất đã khá nhưng để phát triển nhanh
thì còn rất nhiều cái chưa đồng bộ.
+ Thứ tư, Công nghệ, tiến bộ kỹ thuật có thể đi trước nhưng cơ chế quản
lý luôn đi sau và kìm hãm sự phát triển.
+ Thị trường Dịch vụ nội dung, dịch vụ trực tưyến và dịch vụ truyền
thông tuy có nhiều tiềm năng nhưng cũng kèm theo nhiều rủi ro và có sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt hơn từ các đối thủ khác trong và ngoài nước.
+ Tình hình lạm phát của nền kinh tế nước ta đã có tác động làm giảm
sức mua, tăng chí chi phí sản xuất, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh
doanh của Công ty ITC- Intecom.
17
+ Lực lưỡng trẻ có nhiều ưu điểm nhưng cũng có nhiều hạn chế về kinh
nghiệm quản lý, cần phải có thời gian để khắc phục. Nhiều cán bộ lần đầu tiên
đảm nhiệm các vị trí quan trọng là trưởng, phó các bộ phận, cần có thêm thời
gian để tích luỹ kinh nghiệm trong quản lý, lãnh đạo.
3.3. Định hướng phát triển trong những năm tới.

+ Phát triển các dịch vụ nội dung, giá trị gia tăng trên truyền hình và
mạng viễn thông
Làm chủ các công nghệ số, sản xuất một số sản phẩm nội dung trọng
điểm, phát triển dịch vụ nội dung kết hợp khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng
trên phương tiện truyền thông ( báo hình, báo điện tử…) trên mạng viễn thông
và mạng Internet, đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu nội dung.
Định hướng phát triển dịch vụ nội dung số và khai thác các dịch vụ giá
trị gia tăng sẽ hình thành một Tổng Công ty dịch vụ nội dung và dịch vụ giá
trị gia tăng với các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
- Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động, các dịch
vụ nội dung theo yêu cầu chú trọng dịch vụ nội dung đa phương tiên cho các
mạng di động băng rộng (3G,4G…).
- Cung cấp các dịch vụ giải trí trực tuyến trên mạng.
- Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử, bao gồm dịch vụ bán hàng
trực tuyến, dịch vụ phân phối, dịch vụ thanh toán điện tử, ngân hàng điênh tử
và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ truyền thông theo yêu cầu (MoD – Media on
Demand ) trên mạng Internet, bao gồm các video clip, tác phẩm điện ảnh, âm
nhạc… cho người dùng trong nước và quốc tế.
- Hợp tác với đối tác thành lập trung tâm phát triển phần mềm tại Nghệ
An để cung ứng các sản phẩm phần mềm ứng dụng cho giải trí truyền hình,
thương mại điênj tử, chăm sóc khách hàng, dịch vụ gia tăng…
+ Mở rộng hợp tác quốc tế và liên doanh liên kết.
18
+ Đoàn kết hợp lực để xây đơn vị. Gắn chuyên môn kỹ thuật với quản lý
nội bộ thật tốt- đó là nền tảng kinh tế chính trị để càng đi lên càng vững.
+ Quản lý nội dung, con người và tài chính thật tốt- đó là xương sống
củng đoàn nghiệp.
+ Thu hút nhân tài và đào tạo nhân tài.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin đa dạng, phong phú trên mạng truyền hình

di động.
+ Phát triển Trang điện tử ITC thành tờ báo có uy tín với các nội dung
phong phú và hấp dẫn.
+ Đào tạo và phát triển nguồn lực
- Lấy nghiên cứu ứng dụng và đào tạo, phát triển nguồn lực làm trọng
tâm để cung cấp các dịch vụ hiện đại hội tụ công nghệ truyền hình, công nghệ
viễn thông và công nghệ thông tin.
- Đào tạo cán bộ quản lý giỏi về kỹ thuật, chuyên môn và nghệ thuật cao.
- Xây dựng cơ sở vật chất để hiện đại hoá phù hợp với xu thế thời đại,
làm tòa nhà thông minh.
+ Xây dựng thương hiệu của Công ty - đó là sống còn, là danh dự, là sức
mạnh của hội nhập, niềm tin của khách hàng.
+ Mở rộng quy mô, đưa các tiêu chuẩn vào áp dụng, trao đổi dữ liệu điện
tử EDI để tự động hóa quá trình đặt hàng/ phân phối, thanh toán điện tử…
+ Hình thành hệ thống thanh toán liên kết tập trung: kết nối ngân hàng,
điểm thanh toán.
19
KẾT LUẬN
Việc phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin là điều cần thiết đang được
chú trọng. Điều này đã và đang được Công ty TNHH đầu tư và phát triển
Hướng Dương đầu tư đáng kể về nguồn lực nhằm nâng cao sức tranh của
mình và xây dựng thương hiệu trên thị trường. Sự quan tâm đầu tư đó đã được
ghi nhận trong suốt 3 năm sản xuất kinh doanh của Công ty bằng việc tốc độ
tăng trưởng doanh thu sau 3 năm là 250%”. Đó là động lực thúc đẩy hơn nữa
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh
lớn hơn trên thị trường trong những năm tới.
Tuy nhiên, Công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn và hạn chế. Cùng với
sự phát triển của của khoa học công nghệ và những nhu cầu mới của khách
hàng thì Công ty phải không ngững nỗ lực, phải có chiến lược bài bản và dài
hạn cũng như đầu tư nguồn lực có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty. Bởi trong tương lai, nó sẽ mang lại một nguồn doanh thu
lớn cho Công ty và tạo dựng sự khác biệt trong lĩnh vực Công nghệ thông tin
của Công ty trên thị trường.
Với khoảng thời gian thực tập nhưng dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Vũ Trọng Nghĩa và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị ở Trung tâm phát
triển dịch vụ em đã có những hiểu biết hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Trọng Nghĩa và các
anh chị ở Công ty đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em có thêm những kiến thức bổ
ích để em thực hiện tốt chuyên đề thực tập sắp tới.

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS. Đặng Đình Đào - GS. TS. Hoàng Đức Thân (2003), Giáo trình
Kinh Tế Thương Mại, NXB Thống Kê.
2. PGS.TS. Hoàng Minh Đường - PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc (2005),
Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Lao động xã hội
3. PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang (2005), Giáo trình Marketing thương
mại, NXB Lao động xã hội.
4. PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc – TS. Trần Văn Bão (2005), Giáo trình
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại , NXB Lao động
xã hội
5. PGS. TS. Đỗ Đức Bình – TS. Nguyễn Thường Lạng (2004) Giáo trình
Kinh Tế Quốc Tế, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
6. Các tài liệu, văn bản, báo cáo của công ty TNHH đầu tư và phát triển
Hướng Dương
21

×