Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bao cáo về công ty TNHH Đầu tư và Phát triển DIA - Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.95 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới, chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Nền kinh tế
nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ thể hiện ở tốc độ tăng trởng kinh tế
luôn ở mức cao. Đặc biệt hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thơng mại ( WTO ) thì cơ hội để phát triển của đất nớc ngày càng mở
rộng, tạo điều kiện hội nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Nhng quá trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới làm cho thị trờng Việt Nam trong những
năm tới sẽ có nhiều sự biến đổi lớn, thị trờng sẽ chịu sự chi phối bởi quy luật cung
cầu, kinh tế Nhà nớc sẽ không còn nắm vai trò chủ đạo nh trớc đây mà dần dần rút ra
khỏi nền kinh tế. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để cùng tồn tại và phát
triển, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính sách liên doanh liên, liên kết, hợp
tác luôn là chính sách đầu tiên trong việc phát triển doanh nghiệp. Môi trờng cạnh
tranh sẽ giúp các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển. Cũng
trong xu thế đó các doanh nghiệp xây lắp cũng đang tự hoàn thiện mình xây dựng
các chiến lợc hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh đó có các doanh nghiệp xây lắp
cũng tiến hành đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động từng bớc xây dựng và hoàn
thiện doanh nghiệp phù hợp với sự hoạt động của thị trờng.
Trong thời gian học tập tại trờng Cao Đẳng Tài Chính Quản Trị Kinh
Doanh, em đã học tập đợc một vốn kiến thức về phơng pháp phân tích kinh tế. Thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây em đã cố gắng
nghiên cứu, tìm hiểu và nhận they chi phí có ảnh hởng lớn tới kết quả kinh doanh,
nếu chi phí mà cao ắt doanh thu sẽ giảm và nếu doanh thu cao thì chi phí cũng sẽ
giảm. Từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực,
phát huy mặt tích cực, huy động các nguồn lực để hiệu quả kinh doanh của Công ty
đạt kết quả cao.
1
Từ những vấn đề đó em chọn viết báo cáo thực tập về đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH
Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây.
Báo cáo gồm 3 phần:


Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí giá
thành và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2
Phần I
Tổng quan về công ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA
Hà Tây
1. lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1.1.Lời giới thiệu
Công ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây đợc thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302001198 ngày 24/06/2005 do Sở Kế hoạch
và Đầu t Hà Tây cấp với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: xây dựng công nghiệp
và dân dụng, thi công cầu đờng và công trình thuỷ lợi, kinh doanh hạ tầng và khu
công nghiệp đô thị
Là một công ty đợc thành lập bởi hai công ty thành viên có rất nhiều kinh
nghiệm về lĩnh vực xây dựng là công ty cổ phần T Vấn Đầu T DIA (Hà Nội) và Công
ty TNHH Him Lam ( Hồ Chí Minh ). Công ty sẽ có đầy khả năng để thực hiện đầu t
hạ tầng và các khu công nghiệp một cách hiện đại nhất. Hiện nay lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của công ty là thực hiện các dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp, đô thị. Tại các tỉnh phía Nam, công ty đang triển khai dự án khu đô
thị 26 ha dọc đờng dẫn QL1 cầu Cần Thơ - Thành phố Cần Thơ và cùng đơn vị bạn
triển khai dự án khu đô thị mới 35 ha tại Bình Chánh khu Nam Sài Gòn Thành
phố Hồ Chí Minh. Tại miền Bắc, các dự án của công ty tập trung tại Hà Tây. Dự án
đầu t xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thị trấn Phùng, Công ty Cổ Phần T Vấn Đầu
T DIA khởi công tháng 01/2006 đến nay đã hoàn tất. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn
Hà Tây, Công ty cũng đang tiến hành lập quy hoạch khu nhà vờn sinh thái tại Huyện
Đan Phợng Hà Tây.
Cụm công nghiệp Hà Bình Phơng đơc UBND tỉnh Hà Tây duyệt quy hoạch chi

tiết tại quyết định số 760 QĐ/UB ngày 12/06/2006, và đợc phê duyệt điều chỉnh, mở
3
rộng quy hoạch chi tiết tại quyết định số 1624/QĐ - UBND ngày 28/02/2006. Đến
ngày 20/10/2006 đợc UBND Tỉnh Hà Tây chính thức giao cho Công ty TNHH Đầu
T và Phát Triển DIA Hà Tây lam chủ đầu t tại quyết định số 1766/QĐ - UBND.
Đây là một trong những Cụm Công nghiệp đợc UBND tỉnh Hà Tây thực hiện theo
hình thức mới.
Tên công ty: Công ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây
Tên giao dịch quốc tế là: DIA Ha Tay Investment and development co., LTD.
1.2.Trụ sở giao dịch
Địa chỉ: Cụm Công Nghiệp Quốc Oai Huyện Quốc Oai Hà Tây.
Điện thoại: ( 84.4 ) 5568438. Fax: ( 84.4 ) 5568439
E-mail:
1.3. Ngân hàng giao dịch
Ngân hàng Thơng Mại Cổ Phần Quân Đội
Địa chỉ: Chi nhánh Trần Duy Hng
Số tài khoản: 0051100156001
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
4
- Tổng giám đốc: Là ngời đứng đầu và đại diện cho cán bộ công nhân viên, hoạch
định kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan
hệ của hệ thông quản lý chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trớc hội đồng quản trị và pháp luật.
Trợ giúp cho tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc:
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: do tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, giúp việc
cho tổng giám đốc, đợc tổng giám đốc uỷ quyền điều hành công việc kinh doanh và
công tác hành chính tổ chức của công ty và trách nhiệm về công việcđợc uỷ quyền.
Tổng giám đốc
P.TGĐ Kinh

doanh
P.TGĐ Sản
Xuất
Kỹ thuật Tiếp thị
Ban chỉ huy
công trường
Giám đốc
mua hàng
Các tổ đội
Trợ lý TGĐ
Phòng kế
toán
Phòng tài
vụ
Phòng
tổng hợp
5
- Phó tổng giám đốc sản xuất: do tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, là ngời giúp
việc cho tổng giám đốc, đợc tổng giám đốc uỷ quyền điều hành công việc sản xuất
và chịu trách nhiệm về công việc đợc uỷ quyền.
- Trợ lý tổng giám đốc: giúp cho tổng giám đốc về công tác pháp chế, hành chính,
văn th lu trữ.
- Phòng kỹ thuật: Thiết kế kỹ thuật, lập trình công nghệ và hớng dẫn công nhân thi
công công trình. Giải quyết các công việc liên quan đến an toàn, sáng kiến, đào tạo
nâng bậc công nhân kỹ thuật. T vấn giúp tổng giám đốc về phơng án sản phẩm mới,
các dự án đầu t nâng cấp thiết bị. Tổ chức thực hiện nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật
mới vào sản xuất.
- Phòng tiếp thị: Tham mu cho lãnh đạo về vấn đề thị trờng, khách hàng, thực hiện
hoạt động tiếp thị các sản phẩm của công ty ký kết hợp đồng bán sản phẩm với khách
hàng.

- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng đề xuất với tổng giám đốc về công tác
quản lý tài chính, kế toán thống kê trong công ty, đồng thời tiến hành lập, lu trữ,
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính kế
toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Quản lý tái sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh
phí và các quỹ tổng kết thu chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thờng xuyên
hoạt động kế toán của các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty từ đó
lập kế hoạch tái chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài công ty.
- Ban chỉ huy công trờng: Thay mặt giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các
công trình đợc giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về mọi mặt của công
trình. Chuẩn bị kế hoạch thi công cho công trình đợc giao gồm cả việc quyết định cơ
cấu tổ chức ban chỉ huy công trờng. Quản lý, điều phối và kiểm tra hoạt động hàng
ngày tại công trờng, theo dõi tiến triển của công trình và xác nhận khối lợng các
hang mục thi công theo định kỳ, báo cáo cho ban lãnh đạo.
6
- Các tổ đội: Các đội xây dựng có nhiệm vụ thờng xuyên báo cáo hoạt động về công
ty, gửi các chứng từ liên quan để phòng kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và
quyết toán. Đội trởng các đội xây dựng thơng xuyên chăm lo đời sống, cũng nh có
các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động xây dựng cho những ngời công nhân.
2. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu là thi công xây dựng các công trình, quá trình thực
hiện diễn ra theo quy trình nh sau: các công trình lớn và quan trọng đợc thiết kế trớc
khi giao cho các tổ đội thi công thực thi, những công trình nhỏ có thể do các đội tự
thiết kế sau đó trình lên công ty duyệt thông qua. Quy trình tổ chức sản xuất kinh
doanh đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Khảo sát thiết kế công trình: là giai đoạn đầu tiên của quy trình sản xuất, giúp
ban lãnh đạo cũng nh các cán bộ kỹ thuật nắm đợc khái quát chung tình hình hiện tr-
ờng cần thi công để từ đó đa ra những phơng thức thực hiện thích hợp. Các cán bộ kỹ
thuật nghiên cứu và đa ra các bản thiết kế.
- Lập dự án khả thi và lựa chọn: đây là giai đoạn quan trọng, trên cơ sở các phơng

án đợc đa ra, ban lãnh đạo sẽ lựa chọn một phơng án khả thi nhất trên cơ sở tiết kiệm
chi phí với hiệu quả cao. Nếu giai đoạn này thực hiện không cẩn trọng, sự lựa chọn
Khảo sát thiết kế
công trình
Lập dự án khả
thi và lựa chọn
Tổ chức thi công
xây lắp
Nghiệm thu và
bàn giao
Thanh quyết toán
và bảo hành
7
không đợc cân nhắc kỹ càng sẽ ảnh hởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị nh: lãng phí chi phí, chất lợng công trình không đảm bảo.
- Tổ chức thi công xây lắp: là giai đoạn mà quy trình sản xuất thực sự đi vao hoạt
động, các chi phi thực sự phát sinh. Các giai đoạn tiến hành đợc phân công cụ thể
cho các tổ đội sản xuất, các cán bộ giám sát chịu trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở
công nhân, đảm bảo đúng tiến độ thi công.
- Nghiệm thu và bàn giao: công trình hoàn thành đợc kiểm duyệt chất lợng và bàn
giao cho chủ đầu t.
- Thanh quyết toán và bảo hành: là giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất,
công ty thực hiện thanh toán với chủ đầu t, bảo hành công trình theo thoả thuận.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán
8
- Kế toán trởng: ngời đã đợc đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành kế toán, nắm
vững chuyên môn nghiệp vụ, đã có thâm niên công tác với rất nhiều kinh nghiệm và
đã đợc bồi dỡng chơng trình kế toán trởng. Trách nhiệm của kế toán trởng bao gồm:

Tổ chức và điều hành hoạt động của phòng kế toán, hớng dẫn việc ghi chép và xử
lý nghiệp vụ cho các kế toán viên đồng thời kiểm tra các hoạt động đó.
Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc công ty cũng nh trớc pháp luật về tính
trung thực và chính xác của toàn bộ số liệu kế toán đợc báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về công tác hạch toán tổng hợp của công ty, là
ngời giám sát và kiểm tra quá trình thu nhận, xử lý cũng nh cung cấp thông tin cho
các đối tợng liên quan. Kế toán tổng hợp phải lập các báo cáo tài chính và báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu của nhà quản lý.
- Kế toán tiền lơng: là ngời tính lơng cho toàn thể công nhân viên và cán bộ trong
công ty trên cơ sở căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ đơn nghỉ
phép và các chứng từ khác đồng thời tính và theo dõi các khoản trích theo lơng.
- Kế toán thanh toán: theo dõi và hạch toán tình hình thanh toán khối lợng xây lắp
hoàn thành với khách hàng, tình hình thanh toán với ngời bán, thanh toán các khoản
lơng, các khoản tạm ứng với cán bộ công nhân viên của toàn doanh nghiệp.
Kế toán trư
ởng
Kế
toán
thuế
Kế
toán
tiền lư
ơng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
kho

Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
quỹ
9
- Kế toán quỹ: theo dõi tiền mặt tại quỹ, lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các
lệnh thu và chi tiền cùng các hoá đơn khác co liên quan.
- Kế toán thuế: hàng tháng kế toán phải kê khai thuế nh kê khai thuế đầu vào của
vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hoá.
- Kế toán kho: theo dõi và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào
phiếu nhập, phiếu xuất bảng phân bổ vật t để đối chiếu với định mức của từng công
trình và lập các bảng phân bổ nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ cho toàn công ty, định
kỳ kế toán phải xuống các xí nghiệp kiểm kê hàng tồn kho.
3.2.Tổ chức công tác kiểm tra kế toán của công ty.
Chúng ta đều biết hoạt động kế toán là một hoạt động nghề nghiệp mang tính pháp
lý rất cao, các kế toán viên phải là những ngời đợc đào tạo, có trình độ chuyên môn,
nắm vững các văn bản pháp luật quy định để áp dụng một cách đúng đắn. Thông tin
do kế toán cung cấp có ảnh hởng đến rất nhiều đối tợng khác nhau mà mức độ ảnh h-
ởng không hề nhỏ chút nào. Trực tiếp nhất chính là hệ thông quản lý của đơn vị đó.
Do vậy, hoạt động kế toán có sự quy định hết sức chặt chẽ từ phía Nhà nớc, bằng một
hệ thống các văn bản luật và dới luật làm cơ sở cho hoạt động kế toán của các doanh
nghiệp. Hiện naycông ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây đang áp dụng
theo chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng:
Tài khoản kế toán đợc dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh
tế tài chính theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay sau khi bộ tài chính ban hành

quyết định 15/2006/QĐ - BTC, doanh nghiệp đã áp dụng để xây dựng một hệ thông
tài khoản phù hợp với doanh nghiệp mình:
TK111: Tiền mặt; TK112: Tiền gửi ngân hàng; TK311: Vay ngắn hạn; TK341: Vay
dài hạn; TK211: Tài sản cố định hữu hình; TK214: Hao mòn tài sản cố định; TK241:
Xây dựng cơ bản dở dang; TK331: Phải trả cho ngời bán; TK411: Nguồn vốn kinh
10
doanh; TK511(1): Doanh thu bán hàng hoá; TK511(2): Doanh thu bán các thành
phẩm; TK511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ; TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp; TK622: Chi phí nhân công trực tiếp; TK632: Gía vốn hàng bán; TK641: Chi phí
bán hàng; TK642: Chi phí quản lý doanh ngiệp; TK635: Chi phí tài chính; TK711:
Thu nhập khác; TK811: Chi phí khác.
Hình thức kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam quy định 4 hình thức ghi sổ
kế toán để các doanh nghiệp có thể lựa chọn:
- Hình thức nhật ký sổ cái: thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
nghiệp vụ kế toán phát sinh ít, tài khoản sử dụng không nhiều, trình độ của cán bộ
quản lý và cán bộ kế toán không cao.
- Hình thức nhật ký chung: phù hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ loại
hình hoạt động đơn giản trình độ của cán bộ quản lý kế toán ở mức độ khá.
- Hình thức chứng từ ghi sổ: phù hợp các loại hình quy mô doanh nghiệp kể cả áp
dụng phần mềm kế toán máy.
- Hình thức nhật ký chứng từ: thờng áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô lớn
trình độ kế toán ( thủ công) cao, tuy nhiên việc vận dụng các phân mềm kế toán đối
với hình thức ghi sổ này là khó.
Là một doanh nghiệp có quy mô cha lớn và trình độ kế toán viên ở mức độ khá đơn
vị đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Mô hình ghi sổ của công ty.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
11
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
12
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Đầu T và Phát
Triển DIA Hà Tây.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp tại công ty.
Công ty TNHH Đầu T và Phát Triển DIA Hà Tây là một doanh nghiệp đang
trên đà phát triển. Chức năng chính của công ty là xây dựng, lắp đặt các công trình
dân dụng, giao thông đô thị... Các sản phẩm xây lắp này ảnh hởng rất lớn đến công
tác hạch toán chi phí mà công ty sử dụng là hạch toán chi phí theo từng công trình,
hạng mục công trình. Các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
sẽ đợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Hiện nay phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng phổ biến nhất trong các doanh
nghiệp xây lắp là phơng pháp trực tiếp, kế toán chọn phơng pháp này, điều đó rất phù
hợp với việc xác định đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành và phơng pháp

hạch toán chi phí.
2.Tài sản cố định. (chỉ có TSCĐ hữu hình, công ty không xác định giá trị thơng
hiệu, giá trị quyền sử dụng đất).
Bảng 1: Cơ cấu và tình trạng TSCĐ
Đơn vị tính: đồng
Chỉ
tiêu
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa vật
kiến trúc
Máy móc thiết
bị
Phơng tiện
VT truyền
dẫn
Thiết bị
dụng cụ
quản lý
Tổng cộng
I.
Nguyên
13
giá
TSCĐ
1. Số d
đầu kỳ
2.208.609.096 66.614.831.250 1.888.879.208 131.492.044 70.843.811.608
2. Số d
cuối kỳ
1.653.488.290 70.728.891.630 3.141.047.898 69.438.832 75.646.866.650

II. Gía
trị hao
mòn
luỹ kế
1. Số d
đầu kỳ
1.025.654.467 19.277.976.020 1.220.587.985 86.520.913 21.610.739.382
2. Số d
cuối kỳ
702.211.739 27.934.990.980 1.126.046.539 43.048.134 29.806.297.396
III. Gía
trị còn
lại
1. Số d
đầu kỳ
1.182.954.629 47.336.855.230 668.291.232 44.971.131 9.233.072.226
2. Số d
cuối kỳ
951.276.551 42.847.900.650 2.015.001.350 26.390.698 45.840.569.254
- Phơng pháp tính khấu hao: Tài sản cố định đợc trình bày bằng nguyên giá trừ đi
khâú hao luỹ kế. Khấu hao đợc tính theo phơng pháp đờng thẳng.
Tài sản cố định Thời gian sử dụng
Nhà cửa, vật kiến trúc 10 25
Máy móc thiết bị 6 9
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 7 9
Công cụ, dụng cụ quản lý 4 - 5
14

×