1
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG HOA CỦA LAN ĐAI CHÂU (Rhychotilis gigantea Rilld.)
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
Đặng Văn Đông
1
, Trịnh Khắc Quang
1
, Chu Thị Ngọc Mỹ
2
,
Đinh Thị Dinh
3
SUMMARY
Effects of different agronomic techniques on growth and development
of Rhychotilis gigantea Rilld. in Gialam - Hanoi
Dai Chau (Rhychotilis gigantea Rilld.) is a wild orchid species, with light smell and specific
characteristics of Vietnam. For this reason, there was a high economic value in planting them on Lunar
New Year holiday. In order to identify the best agronomic techniques for this orchid, the researchers of
the Fruits and Vegetables Research Institute have studied on the effect of different techniques on growth
and development of Dai chau. The results have shown that the suitable material for plantlets was stem of
longan trees and the suitable fertilizer component for plants growth was Plant Sount 3. With using Plant
Sount, the growing speed of leaves was 1,89 after 12 months as to control 1,41. The misty irrigation
combined with dew irrigation has given the best results on growth of roots and longevity leaves
(7,25leaves/stem) as to control (6,11leaves/stem) with only using the dew irrigation. With reducing the
light intensity at 25%, the number of flower stalk every stem was 1,55 as to control 1,17.
Key words: Rhychotilis gigantea Rilld, wild orchid, characteristics of Vietnam, techniques,
misty irrigation, development
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi loài lan khác nhau có đặc điểm sinh trưởng và phát triển khác nhau. Các biện pháp kỹ
thuật trồng và chăm sóc là nhưng yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng cây và hoa.
Đai châu là một loài lan có vẻ đẹp quý phái toát lên bởi dáng vẻ của cây: dễ mập, dài, thân to, khỏe
mạnh, lá cây dày và xanh bóng với những cụm hoa dài buông thõng, màu sắc hoa tươi tắn tỏa hương
thơm ngọt ngào quyến rũ. Hơn nữa, hoa Đai châu nở đúng vào dịp Tết Nguyên Đán, thời gian chơi
hoa kéo dài cả dịp đầu năm đón chào năm mới. Cũng bởi vậy mà Đai châu trở thành loài hoa có giá
trị cao, được nhiều người yêu thích. Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy chúng phù hợp với điều kiện
khí hậu tại miền Bắc Việt Nam và rất có triển vọng phát triển, tuy nhiên kỹ thuật trồng chưa được
quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa lan Đai
Châu (Rhynchostylis gigantea Rilld.) tại Gia Lâm - Hà Nội”.
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng: loài lan Đai châu (Rhynchostylis gigantea Rilld.) có nguồn gốc từ Nam Bộ
- Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
- Thời gian: năm 2008-2009
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng, phân bón lá, số lầnbón phân, che giảm ánh sáng và
phương pháp tưới nước đến STPT và chất lượng hoa của lan Đai Châu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ,
3 lần nhắc lại, 30 cây/1 lần nhắc.
TN 1: Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
Gồm 4 CT: CT1-gỗ Nhãn; CT2-gỗ Vải; CT3-gỗ Ổi; CT4-Đ/c Chậu đất nung
1
TS. Viện Nghiên cứu Rau quả
2
KS. Viện Nghiên cứu Rau quả
3
ThS. Viện Nghiên cứu Rau quả
2
TN2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
Gồm: CT1: Đầu Trâu 009; CT2: Orchid 3; CT3: Plant soul 3; CT4: Đ/c phun nước lã
TN3: Ảnh hưởng của số lần bón phân đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
Gồm 4 CT: CT1 (7 ngày/lần); CT2 (10 ngày/lần); CT3 (20 ngày/lần); CT4 (30 ngày/lần)
TN4: Ảnh hưởng của phương pháp tưới đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
Gồm 3 CT: CT1 (Tưới phun sương); CT2 (Tưới vòi hoa sen); CT3 (Tưới kết hợp)
TN5: Ảnh hưởng của chế độ che giảm ánh sáng đến STPT và chất lượng lan Đai Châu
Gồm 3 CT: CT1 (Không che); CT2 (che 25% AS); CT3 (che 50% AS)
- Phương pháp theo dõi: Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số theo Viện Tài Nguyên
Thực Vật
- Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được xử lí theo chương trình IRRISTAT.
- Yếu tố phi thí nghiệm: các thí nghiệm được chăm sóc theo quy trình tạm thời của Viện Nghiên
cứu Rau quả
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
Gốc ghép ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến sinh trưởng bộ rễ, lá lan Đai châu. Kết
quả được ghi nhận ở bảng 3.1: sau 1 năm theo dõi thấy số rễ/giò ở các CT có sự sai khác rất rõ. Tốt
nhất là CT1 (gỗ Nhãn) đạt 11,09 rễ, tiếp đến là CT3 (gỗ Ổi) đạt 9,69 rễ và thấp nhất CT4-Đ/c chỉ đạt
6,23 rễ. Chỉ tiêu đường kính rễ cũng cho kết quả tương tự.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến lan Đai Châu
Thời gian theo dõi: 1 năm sau trồng
Chỉ tiêu
CT
Số rễ/giò ĐK rễ (cm) Số lá mới Số lá/
cây
Màu sắc lá
CT1 (gỗ Nhãn) 11,09 0,99 1,66 6,98 Xanh đậm
CT2 (gỗ Vải) 8,26 0,94 1,47 6,67 Xanh
CT3 (gỗ Ổi) 9,69 0,95 1,41 6,46 Xanh đậm
CT4 (Đ/c) 6,23 0,90 1,34 5,42 Xanh nhạt
CV% 7,00 5,00 4,80
LSD
0,05
1,15 0,08 0,13
Về bộ lá: ở CT1 sử dụng gỗ Nhãn cho kết quả tốt nhất thể hiện số lá trên cây nhiều đạt 6,98
lá và 1,66 lá mới sau 1 năm trồng. Trong khi đó đối chứng chỉ đạt 5,42 lá/cây và 1,34 lá mới.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến chất lượng hoa lan Đai Châu
Thời gian theo dõi:Vụ đông, 2008
Chỉ tiêu
CT
Tỷ lệ
cây ra
hoa (%)
Số chùm
hoa/cây
CD chùm
hoa (cm)
ĐK chùm
hoa (cm)
Số hoa/
chùm
(hoa)
Độ bền
hoa
(ngày)
CT1(gỗ Nhãn) 90,48 1,46 34,25 7,03 52,73 38
CT2 (gỗ Vải) 87,36 1,30 28,16 6,89 47,84 35
CT3 (gỗ Ổi) 87,87 1,27 30,54 6,92 49,49 33
CT4 (Chậu đất) 82,59 1,07 22,63 6,46 44,16 28
CV% 6,10 8,30 6,10
LSD
0,05
0,14 3,70 0,78
Qua bảng 3.2 ta thấy: tỷ lệ cây ra hoa cao nhất là CT1-gỗ Nhãn (đạt 90,48%), tiếp đến là gỗ
Ổi, gỗ Vải. Thấp nhất là đối chứng chỉ đạt 82,59%. Tương tự số chùm hoa/cây, chiều dài chùm hoa
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê, tốt nhất là CT1.
Như vậy, sử dụng gỗ Nhãn làm gốc ghép tốt nhất cho sinh trưởng phát triển của lan Đai Châu
thể hiện số rễ ra nhiều (11,09 rễ), tốc độ nhanh, bộ lá bền và chất lượng hoa tốt nhất.
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
3
Theo dõi ảnh hưởng của phân bón lá tới sinh trưởng của lan Đai Châu, kết quả được trình
bày ở bảng 3.3
Các chỉ tiêu về bộ rễ tốt nhất là CT3-sử dụng phân Plant soul 3 đạt 11,81 rễ; chiều dài rễ
31,24 cm và đường kính rễ 1,15 cm so với CT4-Đ/c chỉ đạt lần lượt là 6,13 rễ; 21,34 cm và 0,92 cm.
Các chỉ tiêu về bộ lá cũng cho kết quả tương tự, cụ thể sau 12 tháng trồng số lá mới ở CT3
được 1,89 lá, CT2 và CT1 chỉ đat 1,67 và 1,64 lá, kém nhất là CT4 được 1,41 lá. Ngoài ra, sử dụng
phân Plant soul 3 cho bộ lá lan Đai Châu bền, màu sắc lá xanh đậm.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến STPT lan Đai Châu
Thời gian theo dõi: 1 năm sau trồng
Chỉ tiêu
CT
Số rễ
/giò
CD rễ
(cm)
ĐK rễ
(cm)
Số lá
mới
Số lá
/cây
Màu sắc lá
CT1-Đầu Trâu 009 9,62 24,92 0,97 1,64 6,57 Xanh
CT2-Orchid 3 9,15 26,69 1,02 1,67 6,74 Xanh đậm
CT3-Plant soul 3 11,81 31,24 1,15 1,89 7,65 Xanh đậm
CT4-Đ/c 6,13 21,34 0,92 1,41 5,53 Xanh
CV% 6,70 8,60 5,7 7,00 6,80
LSD
0,05
1,16 4,22 0,11 0,21 0,85
Theo dõi ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng hoa lan Đai Châu kết quả được trình bày
ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng hoa lan Đai Châu
Thời gian theo dõi: Vụ đông, 2008
Chỉ tiêu
CT
Tỷ lệ cây
ra hoa
(%)
Số chùm
hoa/cây
(chùm)
CD chùm
hoa (cm)
ĐK chùm
hoa (cm)
Số hoa/
chùm
(hoa)
Màu
sắc hoa
Độ bền
hoa
(ngày)
CT1-Đầu Trâu 009 89,42 1,26 34,14 6,90 50,14 Đậm 37
CT2-Orchid 3 87,64 1,39 30,67 6,87 47,62 Đậm 40
CT3-Plant soul 3 91,76 1,58 37,46 7,15 55,48 Đậm 42
CT4-Đ/c 81,56 1,02 23,59 6,28 40,75 Nhạt 32
CV% 6,80 6,40 6,20
LSD
0,05
0,17 3,30 0,79
Tỷ lệ cây ra hoa có sự khác biệt rõ giữa các công thức. Tốt nhất là CT3-Plant soul 3, tiếp đến
là CT1 và CT2. Ngoài ra, sử dụng phân Plant soul các chỉ tiêu về chất lượng cũng có sự sai khác có
ý nghĩa thống kê.
Như vậy, sử dụng phân bón lá Plant sount 3 cho kết quả tốt nhất cho cả sinh trưởng rễ, lá và
chất lượng hoa khi bón cho lan Đai Châu.
3.3. Ảnh hưởng của số lần bón phân đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần bón phân đến các chỉ tiêu đánh giá sự
sinh trưởng rễ, lá của lan Đai Châu, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.5.
Có thể thấy ở 4 khoảng cachs bón phân khác nhau thì ở CT1, CT2 và CT3 không có sự khác
biệt có ý nghĩa. Chỉ có CT4 là kém nhất.
4
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của số lần bón phân đến STPT lan Đai Châu
Thời gian theo dõi: 1 năm sau trồng
Công thức TN Số rễ
/giò (rễ)
CD
rễ (cm)
Số lá/
cây (lá)
Số lá
mới
CD lá
(cm)
CR lá
(cm)
Màu sắc lá
CT1 (7 ngày/lần) 11,72
31,31
7,36
1,68
34,51
4,38 Xanh đậm
CT2 (10 ngày/lần) 11,16
30,22
7,28
1,62
34,75
4,32 Xanh đậm
CT3 (20 ngày/lần) 10,98
28,40
7,12
1,60
34,44
4,24 Xanh đậm
CT4 (30 ngày/lần) 8,05
25,51
6,06
1,38
27,24
4,06 Xanh
CV% 7,00
8,10
6,00
LSD
0,05
1,37
4,39
0,17
Sự sinh trưởng thân lá ảnh hưởng quyết định đến sự ra hoa và chất lượng hoa. Kết quả được
thể hiện qua bảng 3.6.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của số lần bón phân tới chất lượng hoa lan Đai Châu
Thời gian theo dõi:Vụ đông, 2008
Chỉ tiêu
CT
Tỷ lệ cây
ra hoa
(%)
Số chùm
hoa/cây
(chùm)
CD chùm
hoa (cm)
ĐK
chùm
hoa (cm)
Số hoa/
chùm
(hoa)
Độ bền
hoa
(ngày)
CT1(7 ngày/ lần) 89,78 1,58 30,12 7,08 29,4 28
CT2(10 ngày/lần) 90,12 1,54 35,25 7,18 38,2 34
CT3(20 ngày/lần) 91,35 1,52 32,94 7,12 35,7 37
CT4(30 ngày/lần) 84,74 1,25 26,17 6,24 27,9 25
CV% 6,10 7,50 6,10
LSD
0,05
0,16 4,41 0,79
Tương tự như các chỉ tiêu về rễ, lá các chỉ tiêu về chất lượng hoa có kết quả tương tự. CT4 có
chất lượng hoa kém nhất, CT1, CT2 và CT3 không có sự sai khác có ý nghĩa. Tuy nhiên về độ bền
hoa có sự khác nhau tốt nhất là CT3 (20 ngày/lần).
Bảng 7: Ảnh hưởng của số lần bón phân tời tình hình sâu bệnh hại lan Đai Châu
Thời gian theo dõi: 1 năm sau trồng
Chỉ tiêu
CT
Bệnh đốm
lá
Bệnh cháy
lá
Bệnh
nhũn lá
Giòi đục
lá
Sâu
róm
Sên
CT1(7 ngày/ lần) 3 3 3 2 2 2
CT2(10 ngày/lần) 1 1 1 1 2 2
CT3(20 ngày/lần) 1 1 1 1 2 1
CT4(30 ngày/lần) 5 5 1 1 1 1
Ghi chú:
Bệnh hại Sâu hại
Cấp 1: <1% diện tích lá Cấp 0: Không bị hại
Cấp 3: 1-5% diện tích lá Cấp 1: Nhẹ (Vết đục, cắn xuất hiện rải rác)
Cấp 5: 5-25% diện tích lá Cấp 2: Trung bình (<1/3 số lá trên cây)
Cấp 7: 25-50% diện tích lá Cấp 3: Nặng (>1/3 số lá trên cây)
Cấp 9: >50% diện tích lá
Ngoài ra, theo dõi được tình hình sâu bệnh hại cho thấy: ở khoảng cách bón phân càng gần (7
ngày bón 1 lần) thì càng rễ bị sâu bệnh hại, ngược lại bón quá thưa cây yếu ớt cũng không có sức đề
kháng với bệnh hại (30 ngày bón 1 lần). Như vậy tốt nhất là 10 ngày hoặc 20 ngày bón phân 1 lần
cho lan Đai châu.
Như vậy, ở CT3 (20 ngày/lần) cho kết quả tốt nhất về sinh trưởng thân lá cũng như chất
lượng hoa, tiếp đến là CT2 (10 ngày/lần) cũng cho hiệu quả khá tốt. Khoảng cách giữa 2 lần phun
phân bón quá xa (30 ngày/lần) hay quá gần (7 ngày/lần) đều không phát huy được hiệu quả.
5
3.4. Ảnh hưởng của phương pháp tưới đến STPT và chất lượng hoa lan Đai Châu
Phong lan nói chung và lan Đai châu nói riêng đều là những loài cây ưa ẩm (Nguyễn Công
Nghiệp,2000) [2].
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phương pháp tưới đến STPT của lan Đai châu
Thời gian theo dõi: 1 năm sau trồng
Chỉ tiêu
CT
Số rễ /giò
ĐK rễ
(cm)
Chiều
dài rễ
(cm)
Số lá/
cây
Màu sắc
lá
CT1 (Tưới phun sương) 9,03 0,85 24,12 6,11 Xanh
CT2 (Tưới vòi hoa sen) 10,12 0,87 25,39 6,42 Xanh
CT3 (Tưới kết hợp) 11,57 0,99 28,75 7,25 Xanh đậm
CV% 6,10 5,50 6,70
LSD
0,05
1,23 0,09 3,12
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số rễ/giò đạt 11,57 rễ trong khi CT2 (tưới vòi hoa sen) đạt
10,12 rễ và CT1 (tưới phun sương) chỉ đạt 9,03 rễ. Đường kính rễ, số lá/cây cũng cho kết quả tương
tự.
Về chất lượng hoa: tỷ lệ cây ra hoa đạt 90,24%, số chùm hoa/cây đạt 1,52 và chiều dài chùm
hoa đạt 35,18 cm ở CT3. Trong khi đó CT1 và CT2 các chỉ tiêu này đều thấp.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phương pháp tưới đến chất lượng hoa lan Đai châu
Thời gian theo dõi: Vụ đông, 2009
. Chỉ tiêu
CT
Tỷ lệ ra
hoa (%)
Số chùm
hoa/cây
(chùm)
Số hoa/
chùm
(hoa)
CD chùm
hoa (cm)
ĐK chùm
hoa (cm)
Độ bền
hoa
(ngày)
CT1 (Tưới phun sương) 82,79 1,25 45,62 28,67 6,42 32
CT2 (Tưới vòi hoa sen) 85,67 1,33 48,57 30,45 6,64 32
CT3 (Tưới kết hợp) 90,24 1,52 53,41 35,18 7,02 38
CV% 5,60 7,50 5,80
LSD
0,05
0,15 4,59 0,78
Như vậy, phương pháp tưới kết hợp là phù hợp nhất cho cây lan Đai châu sinh trưởng và phát
triển.
3.5. Ảnh hưởng của chế độ che giảm ánh sáng đến STPT và chất lượng hoa lan Đai châu
Hoa lan nói chung và lan Đai Châu nói riêng không chịu được ánh sáng trực xạ. Câu hỏi đặt
ra ở mức tán xạ bao nhiêu là phù hợp nhất cho sinh trưởng phát triển của lan Đai Châu. Kết quả
được ghi nhận tại bảng 3.10
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chế độ che giảm ánh sáng đến STPT lan Đai châu
Thời gian theo dõi: 1 năm sau trồng
Công thức TN Số rễ /giò
(rễ)
Chiều dài
rễ (cm)
ĐK rễ
(cm)
Số lá/cây
(lá)
Số lá
mới (lá)
Màu sắc lá
CT1 (Không che) 7,85 20,54 0,81 5,01 1,05 Hanh vàng
CT2 (che 25% AS) 10,91 28,82 1,01 7,48 1,77 Xanh đậm
CT3 (che 50% AS) 9,46 24,75 0,89 6,25 1,42 Xanh
CV% 7,10 7,70 5,60 5,50
LSD
0,05
1,35 3,77 0,10 0,15
Kết quả cho thấy, ở các CT che ánh sáng khác nhau có tác động khác nhau đến sinh trưởng của
lan Đai châu. Cụ thể số rễ mới và chiều dài rễ đạt cao nhất ở CT1 (che 25%) với 10,91 rễ, chiều dài đạt
28,82 cm và đường kính rễ 1,01 cm. 2 CT còn lại dều cho kết quả thấp hơn. Về số lá/cây, số lá mới và
màu sắc lá cũng có kết quả tương tự.
Đánh giá tác động của cường độ ánh sáng đến chất lượng lan Đai châu kết quả được trình bày
ở bảng 3.11.
6
Bảng 11. Ảnh hưởng của chế độ che giảm ánh sáng tới chất lượng hoa lan Đai châu
Thời gian theo dõi: Vụ đông, 2009
. Chỉ tiêu
CT
Số chùm hoa/
cây (chùm)
Số hoa/
chùm (hoa)
CD chùm
hoa (cm)
ĐK chùm
hoa (cm)
Độ bền hoa
(ngày)
CT1 (Không che) 1,17 40,62 25,97 6,42 25
CT2 (che 25% AS) 1,55 53,68 31,26 7,02 38
CT3 (che 50% AS) 1,35 46,89 28,05 6,74 30
CV% 5,60 7,30 6,40
LSD
0,05
0,15 4,13 0,85
Các chỉ tiêu chất lượng hoa: số chùm hoa/cây, chiều dài chùm hoa, đường kính chùm hoa và
độ bền hoa tốt nhất là ở CT2. Tiếp đến là CT3 và thấp nhất là CT1.
Như vậy, kết quả nghiên cứu về chế độ che sáng cho thấy CT1 che 25% ánh sáng tự nhiên là
phù hợp nhất với sinh trưởng và chất lượng hoa của lan Đai châu.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Gỗ nhãn là gốc ghép thích hợp nhất cho Đai châu: ra rễ nhanh, sinh trưởng tốt, chất lượng
hoa cao, độ bền hoa nên tới 30 ngày, hơn nữa thời gian sử dụng gỗ lâu.
- Sử dụng phân bón lá Plant soul 3 cho kết quả tốt nhất
- Khoảng cách phun phân bón: 20 ngày phun 1 lần và 10 ngày phun 1 lần đều cho kết quả
rất tốt về sinh trưởng phát triển và chất lượng hoa lan Đai Châu.
- Sử dụng phương pháp tưới phun sương kết hợp phun mưa để duy trì độ ẩm cho cây,
đồng thời cho cả môi trường vườn lan.
- Lan Đai Châu thích hợp với ánh sáng tán xạ che giảm 25% (tương đương với cường độ
15.000-18.000 lux ) tại điều kiện Gia Lâm Hà Nội
4.2. Đề nghị
- Cho phép áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để nuôi trồng lan Đai Châu ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM THẢO
1. Báo cáo tổng kết đề tài (2009), “Thu thập đánh giá nguồn gen hoa lan Việt Nam và lưu giữ
chúng ở 2 vùng: miền núi phía Bắc và đồng bằng Bắc bộ” Báo cáo khoa học, Viện nghiên cứu
Rau quả.
2. Nguyễn Công Nghiệp (2000), Trồng hoa lan, Nhà xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí Min
3. Trần Duy Quý (2005), Sổ tay chơi lan người Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Leonid V. Averyanov & Anna L. Averyanova (2003), Updated checklits of the orchids of
5. Viet Nam Nationnal University Publising House, Ha Noi.
6.
7.
Người phản biện: Nguyễn Thị Kim Lý