Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa lily giống sorbonne trồng trong điều kiện nhà lưới tại tiên du bắc ninh vụ đông năm 2008,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 131 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------





----------

nguyễn xuân kết

ảnh hởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
sinh trởng, phát triển và chất lợng hoa Lily
giống Sorbonne trồng trong điều kiện nhà lới
tại Tiên Du Bắc Ninh vụ đông năm 2008

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Ngời hớng dẫn khoa học: ts. nguyễn thị kim thanh

Hà Nội - 2009
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
i


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ
đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Kết











Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii


Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận đợc sự quan tâm của cơ quan, nhà trờng, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, ngời đ tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Giám đốc công ty CPXD Vạn Xuân đ
tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi đợc tham gia khoá đào tạo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực
vật - Khoa Nông học Trờng ĐH Nông nghiệp Hà Nội, các cán bộ công
nhân viên Chi nhánh công ty CPXD Vạn Xuân tại Bắc Ninh đ tạo điều kiện,
hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn
thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đ tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày... tháng.. năm 2009
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Kết
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
iii


mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi
Danh mục bảng viii
Danh mục các hình ix
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích, yêu cầu 2

1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
2. Tổng quan tài liệu 4
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily 4
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam 6
3. đối tợng, địa điểm, nội dung và phơng pháp nghiên cứu 22
3.1. Đối tợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 22
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.3. Phơng pháp nghiên cứu 25
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi 26
3.5. Xử lý số liệu 29
4. kết quả nghiên cứu và thảo luận 30
4.1. ảnh hởng của thời gian che sáng đến sinh trởng, năng suất,
chất lơng cây hoa lily Sorbonne 30
4.1.1. ảnh hởng của thời gian che sáng đến sự tăng trởng chiều cao
cây qua các thời kỳ 30
4.1.2. ảnh hởng của thời gian che sáng đến một số chỉ tiêu thân, lá và
thời gian sinh trởng của cây hoa lily 33
4.1.3. ảnh hởng của thờigian che sáng đến hiện tợng cháy lá sinh lý
cây hoa lily. 35
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
iv


4.1.4. ảnh hởng của thời gian che sáng đến chất lợng cây hoa lily. 38
4.1.5. ảnh hởng của thời gian che sáng đến hiệu quả kinh tế sản xuất
hoa lily 41
4.2. ảnh hởng của giá thể trồng đến sinh trởng, năng suất, chất
lợng cây hoa lily. 45
4.2.1. ảnh hởng của giá thể trồng đến tăng trởng chiều cao cây qua
các thời kỳ. 46

4.2.2. ảnh hởng của giá thể trồng đến sinh trởng phát triển của bộ rễ
cây hoa lily qua các thời kỳ. 48
4.2.3. ảnh hởng của giá thể trồng đến hiện tợng cháy lá sinh lý của
cây hoa lily Sorbonne 53
4.2.4. ảnh hởng của giá thể trồng đến một số chỉ tiêu thân lá và thời
gian sinh trởng của cây hoa lily 54
4.2.5. ảnh hởng của giá thể trồng khác nhau đến chất lợng cây hoa lily 57
4.2.6. ảnh hởng của giá thể trồng đến hiệu quả kinh tế sản xuất hoa lily 59
4.3. ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
sinh trởng phát triển, chất lợng cây hoa lily sorbonne. 63
4.3.1. ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
sinh trởng phát triển của mầm và bộ rễ củ hoa lily 65
4.3.2. ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh đến tăng trởng
chiều cao cây qua các thời kỳ theo dõi 66
4.3.3. ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
hiện tợng cháy lá sinh lý cây hoa lily Sorbonne 69
4.3.4. ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
một số chỉ tiêu thân lá và thời gian sinh trởng cây hoa lily 71
4.3.5. ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
chất lợng cây hoa lily 73
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
v


4.3.6. ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
hiệu quả kinh tế sản xuất hoa lily 75
4.4. Nghiên cứu ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đến
sinh trởng, năng suất, chất lợng cây hoa lily và thời điểm thu
hoạch hoa. 78
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đến

tăng trởng chiều cao cây hoa lily qua các thời kỳ. 79
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đến
một số chỉ tiêu thân lá và thời gian sinh trởng của cây hoa lily. 81
4.4.3. Nghiên cứu ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đến
chất lợng cây hoa lily. 84
4.5. ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đên hiệu quả kinh
tế sản xuất hoa lily 86
5. kết luận và đề nghị 89
5.1. Kết luận 89
5.2. Đề nghị 90
Tài liệu tham khảo 91
Phụ lục 1 95
Phụ lục 2 97
Phụ lục 3 99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi


Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t vµ ký hiÖu

CT : C«ng thøc
§/C : §èi chøng
§K : §−êng kÝnh
TB : Trung b×nh
TK : Thêi kú
T
0
: NhiÖt ®é
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

vii


danh mục bảng
STT Tên bảng Trang
2.1 Nhiệt độ tối thích của một số giống lily qua các thời kỳ sinh
trởng [33] 13

2.2 Các yếu tố dinh dỡng cần thiết cho hoa lily[36] 15

2.3 Diện tích sản xuất hoa lily ở miền Bắc Việt Nam qua một số năm 18

4.1 ảnh hởng của thời gian che sáng đến tăng trởng chiều cao cây
hoa lily qua các thời kỳ 31

4.2 ảnh hởng của thời gian che sáng đến một số chỉ tiêu thân, lá và
thời gian sinh trởng cây hoa lily 33

4.3 ảnh hởng của thời gian che sáng đến hiện tợng cháy lá sinh lý
cây hoa lily Sorbonne. 37

4.4 ảnh hởng của thời gian che sáng đến chất lợng cây hoa lily 39

4.5 Hiệu quả đầu t sản xuất hoa lily Sorbonne áp dụng các chế độ
che sáng. 43

4.6 ảnh hởng của giá thể trồng đến tăng trởng chiều cao cây qua
các thời kỳ. 47

4.7 ảnh hởng của giá thể trồng đến sinh trởng phát triển của bộ rễ

cây hoa lily qua các thời kỳ. 50

4.8 ảnh hởng của giá thể trồng đến hiện tợng cháy lá sinh lý cây
hoa lily Sorbonne 53

4.9 ảnh hởng của giá thể trồng đến một số chỉ tiêu thân lá và thời
gian sinh trởng của cây hoa lily 55

4.10 ảnh hởng của giá thể trồng khác nhau đến chất lợng cây hoa
lily 57

4.11 Hiệu quả đầu t sản xuất hoa lily Sorbonne trên các loại giá thể
trồng 61

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
viii


4.12 ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
sinh trởng phát triển của mầm và bộ rễ củ hoa lily 65

4.13 ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh đến tăng trởng
chiều cao cây qua các thời kỳ 67

4.14 ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
hiện tợng cháy lá sinh lý cây hoa lily Sorbonne 69

4.15 ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
một số chỉ tiêu thân lá và thời gian sinh trởng cây hoa lily 71


4.16 ảnh hởng của thời gian trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu đến
chất lợng cây hoa lily 73

4.17 Hiệu quả đầu t sản xuất hoa lily Sorbonne áp dụng phơng pháp
trồng trong kho lạnh giai đoạn đầu 76

4.18 ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đến tăng trởng
chiều cao cây hoa lily qua các thời kỳ. 80

4.19 ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đến một số chỉ
tiêu thân lá và thời gian sinh trởng của cây hoa lily 82

4.20 ảnh hởng của thời điểm tới nớc trong ngày đến chất lợng
cây hoa lily 85

4.21 Hiệu quả đầu t sản xuất hoa lily Sorbonne ở các chế độ tới
nớc 87


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ix


danh mục các hình
STT Tên hình Trang
2.1 Vị trí phân bố của các giống lily nguyên sản trên thế giới Châu
Âu; b. Châu Mỹ; c. Châu á 4

3.1 Giống hoa Lily Sorbonne 22


4.1 Tăng trởng chiều cao cây ở các công thức che sáng qua các thời kỳ 31

4.2 Các mức độ cháy lá ( a. Mức độ cháy nhẹ, b. Mức độ cháy lá
trung bình, c. Cháy lá nặng) 36

4.3 ảnh hởng của các chế độ che sáng đến số nụ hoa và kích thớc nụ 39

4.4 Thời kỳ đầu sinh trởng của cây hoa Lily Sorbonne trên giá thể
mùn ca và đất phù sa 46

4.5 Tăng trởng chiều cao cây qua các thời kỳ ở các giá thể trồng
khác nhau 47

4.6 Bộ rễ hoa Lily giống Sorbonne giai đoạn 3-6 tuần sau trồng ở các
giá thể trồng khác nhau 51

4.7 Tỷ lệ cây cháy lá ở các giá thể trồng khác nhau 54

4.8 Số lợng nụ hoa và kích thớc nụ hoa ở các giá thể trồng 58

4.9 Mầm củ hoa Lily trồng trong kho lạnh 65

4.10 Tăng trởng chiều cao cây ở các chế độ trồng trong kho lạnh qua
các thời kỳ 67

4.11 Tỷ lệ cây cháy lá ở các chế độ trồng trong kho lạnh 70

4.12 Số nụ hoa và kích thớc nụ hoa ở các chế độ trồng trong kho lạnh 73

4.13 Tăng trởng chiều cao cây ở các chế độ tới nớc khác nhau qua

các thời kỳ 80

4.14 Thời gian sinh trởng của hoa Lily Sorbonne ở các chế độ tới nớc 83

4.15 Số nụ hoa và kích thớc nụ ở các chế độ tới nớc 85
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
1


1. mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khi nhu cầu cuộc sống của con ngời ngày càng đợc nâng cao,
bên cạnh những nhu cầu vật chất thiết yếu thì hoa là món ăn tinh thần không
thể thiếu và đang rất đợc a chuộng. Trên thế giới cũng nh ở nớc ta hiện
nay việc trồng và sản xuất hoa đ đạt đợc nhiều thành tựu to lớn, ngày càng
có nhiều giống hoa mới đợc chọn tạo với công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện
đại. Đây cũng là ngành sản xuất tạo ra thu nhập cao cho ngời lao động.
ở nớc ta trồng và sản xuất hoa đ và đang phát triển mạnh mẽ ở tất cả các
vùng miền với đa dạng các loại hoa nh: lan, lily, hồng, cúc, cẩm chớng, đồng
tiền...để phục vụ nhu cầu trong nớc và đ có xuất khẩu. Trong các loại hoa này
thì lan và lily đang đợc coi là những cây chiến lợc cho lợi nhuận rất cao.
Hoa lily là loại hoa mới đợc nhập về và trồng ở miền Bắc nớc ta trong
những năm gần đây. Ban đầu chỉ ở quy mô nhỏ mang tính chất nghiên cứu,
thử nghiệm. Nhng do có vẻ đẹp tự nhiên, hơng thơm thanh nh và độ bền
lâu hoa lily đ chiếm đợc cảm tình của ngời tiêu dùng, nhu cầu của thị
trờng và giá trị thơng phẩm của hoa ngày càng tăng cao. Trớc thực tế đó đ
có nhiều cơ quan nghiên cứu, các doanh nghiệp đầu t vốn kỹ thuật nghiên
cứu phát triển. Trong khoảng thời gian rất ngắn ( cha đến 10 năm) từ chỗ chỉ
trồng thử nghiệm vài trăm đến vài nghìn củ giống ở các cơ quan, viện nghiên

cứu thì đến nay diện tích sản xuất hoa lily đ đợc mở rộng ra hầu khắp các
tỉnh trên toàn miền Bắc, vì vậy số lợng củ giống cũng đồng thời tăng lên. Số
lợng củ giống trồng năm 2008 là khoảng trên 100 vạn củ, theo kế hoạch đặt
giống của các đơn vị sản xuất thì năm 2009 con số này là khoảng trên 200 vạn
củ tăng gấp 2 lần sau 1 năm. Theo tính toán trung bình trên một sào hoa lily
với 3 tháng trồng ngời dân thu đợc hiệu quả kinh tế khoảng 50 -70 triệu
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
2


đồng cao gấp nhiều lần với các loại cây trồng khác.
Với tốc độ phát triển nh hiện nay trong vòng 5-10 năm nữa nớc ta hoàn
toàn có thể xuất khẩu đợc hoa lily. Có đợc những thành công bớc đầu nh
hiện nay có sự đóng góp lớn của các cơ quan nghiên cứu và các doanh nghiệp
với nhiều các công trình nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật trồng trọt. Tuy nhiên để
đảm bảo nhu cầu ngày càng cao của thị trờng hoa trong nớc cũng nh xuất
khẩu thì còn rất nhiều các yêu cầu kỹ thuật cần nghiên cứu hoàn thiện.
Trong cơ cầu các giống hoa lily, giống Sorbonne là giống đang đợc
trồng phổ biến ở nớc ta cũng nh nhiều nớc khác trên thế giới. Đây là
giống hoa đẹp đợc ngời tiêu dùng a chuộng, tuy nhiên giống hoa này
cũng có một số những điểm cần khắc phục, nh giống hoa này nhạy cảm
với cháy lá (leaf scorch), yêu cầu về các điều kiện kỹ thuật trồng trọt
tơng đối cao và nghiêm ngặt. Vì vậy trong quá trình sản xuất chúng ta
phải nắm rõ đợc những yêu cầu và hạn chế của giống qua đó có biện
pháp khắc phục, đáp ứng nhu cầu của cây.
Xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất, để góp phần xây dựng hoàn thiện
quy trình kỹ thuật và có cơ sở khoa học vững chắc cho việc sản xuất hoa lily
thơng phẩm đạt hiệu quả cao, chúng tôi tiến hành đề tài : ảnh hởng của
một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trởng, phát triển và chất lợng hoa
Lily giống Sorbonne trồng trong điều kiện nhà lới tại Tiên Du Bắc Ninh

vụ đông năm 2008.
1.2.Mục đích, yêu cầu
1.2.1.Mục đích
Đánh giá những tác động của các biện pháp kỹ thuật nghiên cứu đến sinh
trởng, phát triển, năng suất và chất lợng hoa lily Sorbonne. Trên cơ sở đó
đề xuất những biện pháp kỹ thuật cải tiến nhằm nâng cao năng suất và chất
lợng hoa lily.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
3


1.2.2.Yêu cầu
- Nghiên cứu xác định thời gian che sáng phù hợp cho giống Sorbonne
trồng trong nhà lới, ở điều kiện vụ đông.
- Xác định giá thể trồng thích hợp để tăng năng suất chất lợng hoa lily.
- Xác định tầm quan trọng và vai trò của biện pháp trồng trong kho lạnh
giai đoạn đầu đối với sinh trởng và chất lợng hoa lily.
- Xây dựng chế độ tới nhằm nâng cao chất lợng hoa lily và điều khiển
thời gian thu hoạch hoa.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là những dẫn liệu khoa học về ảnh hởng của các
yếu tố ánh sáng, chế độ nớc, nhiệt độ thấp, giá thể trồng đến khả năng sinh
trởng phát triển, khả năng ra hoa và chất lợng hoa của cây lily.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy và
nghiên cứu về cây hoa lily.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp kỹ
thuật cải tiến trồng cây hoa lily trong nhà lới nhằm nâng cao chất lợng và
hiệu quả trồng lily cho ngời sản xuất.









Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
4


2. Tổng quan tài liệu

2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily
2.2.1. Nguồn gốc, phân bố lily
Theo Veli-Pekka, Pelkonen [22],Anderson [23], Daniels [26], Haw
[27], Shimizu [30], hoa lily đ đợc nghiên cứu và thuần hoá gần 100 năm nay
từ các loài hoang dại phân bố ở hầu hết các châu lục từ 10
0
- 60
0
vĩ bắc, châu
á có 50- 60 loài, Bắc Mỹ có 24 loài và Châu Âu có 12 loài.







a) b)
A B









C
Hình 2.1: Vị trí phân bố của các giống lily nguyên sản trên thế giới [22]
Châu Âu; b. Châu Mỹ; c. Châu á
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
5


ở châu Âu lily phân bố từ Đại Tây Dơng qua Địa Trung Hải và từ giữa
Châu Âu tới vùng núi Capcadơ, Ural của Nga. Đa phần các giống lily Châu
Mỹ phân bố từ Đại Tây Dơng sang phía tây của lục địa, một phần nhỏ các
giống phân bố giáp Thái Bình Dơng. Còn ở Châu á các giống lily chủ yếu
phân bố ở khu vực Đông á và từ Đông á kéo dài qua vùng núi Capcadơ, Ural
của Nga; từ Đông á qua phía bắc ấn Độ [22].
John M. Dole [28] cho rằng lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và hàn đới
bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới từ 1200 m nh Trung Quốc, ấn
Độ, Indonesia. Trung Quốc là nớc có nhiều chủng loại lily nhất và cũng là
trung tâm nguồn gốc lily trên thế giới.
Trung Quốc là nớc có rất nhiều loài lily và là một trong những trung tâm
khởi nguyên của lily, ở đây chủng loại rất phong phú và có rất nhiều loài đặc

hữu. Trung Quốc có khoảng 47 giống và 18 biến chủng chiếm khoảng 1/2
giống trên thế giới trong đó có 36 giống và 15 biến chủng đặc hữu. Nhật Bản
có 15 giống trong đó có 9 giống đặc hữu. Hàn Quốc có 11 giống trong đó có 3
giống đặc hữu. Các nớc Châu á khác nh Mông Cổ, ấn Độ, Mianma và
Châu Âu có 22 giống. Bắc Mỹ có 24 giống [33].
Trung Quốc là nớc trồng hoa ly sớm nhất. Theo sử sách ghi chép sớm
nhất bản thảo cơng mục, lily có tác dụng nhuận phế, giải nhiệt chứng tỏ
lily sớm đợc dùng làm thuốc. Thời Nam Bắc Triều (429 589) túc sát Tăng
Hoàng đế nhà Lơng đ làm thơ về hoa ly chứng tỏ 1400 năm trớc đây hoa
ly đ đợc đa vào thờng ngoạn ở Trung Quốc.[33]
Cuối thế kỷ 16 nhà thực vật học ngời Anh dùng phơng pháp phân loại
để phân biệt đa số hoa ly có xuất xứ từ Châu Âu. Đầu thế kỷ 17 hoa ly Mỹ bắt
đầu nhập vào Châu Âu. Cuối thế kỷ 18 hoa ly Trung Quốc tiếp tục vào Châu
Âu. Cuối thế kỷ 19 do sự lây lan của virus làm cho hoa ly lâm vào tình trạng
tuyệt diệt. Cuối thế kỷ 19 hoa ly vua của Trung Quốc (L. regale) truyền vào
Châu Âu đợc dùng làm bố mẹ để lai tạo và tạo ra rất nhiều giống mới, hoa ly
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
6


lại thợng vợng trở lại. Sau đại chiến thế giới thứ 2 các nớc Âu Mỹ lại dấy
lên 1 cao trào tạo giống mới các giống và biến chủng của Trung Quốc trở
thành nguồn bố mẹ quan trọng và tạo ra rất nhiều giống u việt [33].
Trớc thế kỷ 19 ở Châu Âu hoa lily đợc sử dụng chủ yếu là loài nguyên
sản. Đến thế kỷ 19 đ xuất hiện nhiều giống lai và đến thế kỷ 20 nhờ kỹ thuật
lai tạo và nhân giống hiện đại đ có hàng nghìn giống lily lai ra đời[22].
2.1.2. Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lily trong hệ thống trồng trọt
hiện nay.
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily phổ biến trong sản xuất
hiện nay có tên khoa học là Lilium spp., thuộc nhóm một lá mầm

(Monocotyendones) phân lớp hành (lilidae), bộ hành (liliales), họ hành
(liliaceae), chi (lilium) [1], [24], [33].
Theo tác giả Đặng Văn Đông [3] các giống trồng trọt đợc chia thành 3
nhóm:
- Dòng lily thơm lai( Longiflorum hybrids)
- Dòng á châu lai( Asiatic hybrids)
- Dòng lai Phơng Đông( Oriental hybrids)
Hiện nay trên thế giới đang mở rộng diện tích trồng các giống dòng lai
thơm với lai á châu (L/A) và dòng lai thơm với Phơng Đông (L/O) để dung
hoà u điểm của hai giống
Theo các nhà trồng trọt Hà Lan [35], [36] các giống lily trồng hiện nay
đợc chia thành nhiều nhóm dựa trên nguồn gốc phát sinh và quá trình lai tạo
giống, đó là: Longiflorum, Asiatic, Oriental, L/A, OT, LO
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới
Theo Hoàng Ngọc Thuận [16], sản xuất hoa cắt và trồng chậu đang nhanh
chóng lan rộng trên toàn thế giới, theo thống kê mới đây có 145 quốc gia
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
7


trồng hoa trên toàn thế giới. Diện tích hoa cắt cành và giá trị sản lợng trên
thế giới đang tăng nhanh, dựa trên 17 nớc sản xuất hoa quan trọng nhất với
diện tích ớc lợng hiện nay vào khoảng 60.000 ha.
Theo Triệu Tờng Vân và cộng sự [33], hoa lily cắt cành đợc phát triển
rất nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt là ở Châu Âu. Diện tích sản xuất
củ hoa lily giống trên thế giới khoảng 4500(km
2
). Trong đó riêng Hà Lan là

3700 km
2
, mỗi năm có chừng 1 tỷ 870 triệu củ giống. Các nớc Pháp, ChiLê,
NiuDiLân diện tích sản xuất củ giống khoảng 800 km2 sản xuất 600 triệu củ
giống, tăng trởng hàng năm 6,5%. Sản xuất củ giống ở Hà Lan phát triển rất
mạnh trong những năm gần đây do các nguyên nhân sau:
- Các giống hoa lily mới tăng rất nhanh trong đó có nhiều giống hoa đẹp,
chống bệnh tốt, tơi lâu.
- Các khâu kích thích hoặc ức chế sinh trởng đ đợc giải quyết, nên hoa
lily đợc quanh năm.
- Trình độ cơ giới hóa cao nên diện tích đợc mở rộng rất nhanh, hiệu quả
kinh tế cũng rất cao.
Về mặt tiêu thụ củ giống, Nhật Bản là nớc mua nhiều nhất, mỗi năm mua
khoảng 690 triệu củ sau đó là Italia, Mỹ, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc... Mức
độ tiêu thụ các loại hoa cắt của Nhật rất cao và trở thành nớc nhập khẩu hoa
lớn nhất thế giới, mỗi năm nhập khoảng trên 500 triệu USD. ở Nhật hoa lily
chỉ đứng sau hoa hồng và hoa phăng. Diện tích trồng hoa lily khoảng 450 km
2
,
đứng thứ t. Có những vùng hoa lily đang lấn át các hoa khác. Những năm gần
đây hoa lily phát triển mạnh, giá cả ổn định và có phần hạ. Các dòng hoa lily
phơng đông, giống Casa blanca, các giống của Châu Âu đang chiếm u thế,
các giống Châu á vàng, cam, phấn hồng cũng có u thế [33].
Những năm gần đây Hàn Quốc cũng phát triển mạnh và trở thành 1 trong
những nớc sản xuất và xuất khẩu hoa lily hàng đầu ở Đông á, mỗi năm xuất
khẩu sang Nhật từ 4- 5 triệu cành và rất ổn định [33].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
8



Kenia là nớc sản xuất hoa chủ yếu của Châu Phi và cũng là nớc xuất
khẩu hoa tơi sang Châu Âu lớn nhất chủ yếu là các loại: hoa phăng 317 km2;
hoa ly 112.000 ha; hoa hồng 80.000 ha. Mỗi năm xuất hoa sang Châu Âu trị
giá là 6 tỷ 500 triệu USD [33].
Những năm 1980 Mỹ bắt đầu trồng hoa lily chậu và họ cho ra đợc rất nhiều
giống trồng trong chậu. Năm 1997 giá trị hoa lily chậu đạt 3 tỷ 499 triệu USD
chiếm 5% tổng giá trị hoa chậu cả nớc. Ngoài ra vùng Barvede Heredia ở
Petorica do có nhiều đất bazan màu mỡ và nhiệt độ trung bình từ 14-23
o
C là điều
kiện tốt nhất cho hoa lily, cũng là nơi cung cấp 1 lợng lớn hoa lily cho nớc Mỹ.
Trung Quốc là nớc trồng lily lâu đời song trớc đây chủ yếu là trồng lily
làm thuốc và làm thực phẩm. Hoa lily Lan châu rất nổi tiếng; ở Cam Túc có
diện tích trồng lớn, sau đó là lily dại đợc trồng nhiều ở Hồ Bắc, Hồ Nam.
Lily làm cảnh có các dòng lily thơm, lily Hồ Bắc, sơn đan, lily làm thuốc
chủ yếu trồng trong vờn gia đình. Hiện nay, sản xuất hoa lily cắt cành đang
đợc phát triển mạnh tuy nhiên trình độ và kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu hơn
Hà Lan, Nhật Bản và nhiều nớc tiên tiến khác [33].
Vân Nam đợc mệnh danh là vơng quốc hoa của Trung Quốc hiện nay về
diện tích và sản lợng cành cắt đứng đầu cả nớc. Đây cũng là nơi có rất
nhiều hoa ly hoang dại. Vì có u thế đặc biệt về thiên nhiên nên nhiều nhà đầu
t trong và ngoài nớc đ đầu t vào đây để trồng hoa. Hiện nay diện tích hoa
ly cắt cành ở đây là 9000 mẫu (450 ha), sản lợng là 2201 triệu cành. Diện
tích trồng củ giống là 1800 mẫu (120 ha), sản lợng 2 tỷ 600 triệu củ có 12
công ty. Hoa lily ở đây đ đợc xuất khẩu sang Nhật và Đông Nam á [33].
Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở Đài Loan cũng rất tiên tiến. Năm
2001 nớc này đ có 490 ha trồng hoa lily, trong đó xuất khẩu hoa lily cắt
cành đạt 7,4 triệu USD [3].
ở Italia diện tích trồng hoa là 8000 ha thì hoa lily chiếm khoảng 1/4, hàng
năm thu về tới 71 triệu USD (trong khi đó tổng giá trị thu đợc từ việc sản

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
9


xuất hoa là 156 triệu USD). Sản lợng hoa lily ở Canada cũng tăng rất là
nhanh, năm 1998 là 11,28 triệu cành và 4,20 triệu chậu đến năm 2000 đ sản
xuất ra 17,13 triệu cành lily và 4,39 triệu chậu hoa [34].
Các nớc Đức, Mêhicô, Colombia, Isaren đều có trồng hoa lily.
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu phát triển hoa lily trên thế giới
Hiện nay trên thế giới việc nghiên cứu phát triển hoa lily đang diễn ra rất
nhanh và mạnh mẽ, đứng đầu trong công tác nghiên cứu lai tạo giống và nghiên
cứu các kỹ thuật trồng trọt là Hà Lan, các nớc khác nh là Pháp, Chi Lê,
Newdiland cũng là những nơi trồng và sản xuất giống lily rất lớn và hiện đại.
Các nớc Châu á nh Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc với điều kiện sinh
thái thích hợp cho hoa lily sinh trởng chính vì vậy việc nghiên cứu phát triển
hoa lily ở các nớc này cũng rất nhanh.
Theo Zaboplant [36] ( công ty chuyên sản xuất các giống hoa trồng củ ở Hà
Lan), để trồng thành công hoa lily cần lu ý đến rất nhiều vấn đề nh điều kiện
sinh thái, đất trồng, nớc tới, dinh dỡng, sâu bệnh hại
Về đất trồng, hoa lily có thể đợc trồng trên hầu hết các loại đất. Quan
trọng là những ngời trồng phải đảm bảo là sử dụng những loại đất có kết cấu
tốt cho việc trồng hoa đặc biệt là tầng đất mặt, và nó cũng phải thoát nớc tốt
trong suốt quá trình sinh trởng của cây. Đất đất sét không phù hợp cho đối
tợng này. Bên cạnh nớc và dinh dỡng, khí oxy ở trong đất cũng cần cho sự
sống của cây để có một hệ thống rễ phát triển khoẻ mạnh và sự phát triển của
cây. Tầng đất mặt có kết cấu nhẹ xốp có thể làm đợc bằng các thân rơm rạ,
chấu, cây thông nhỏ, phân trộn bùn...[36].
Bên cạnh việc đảm bảo kết cấu, khi trồng lily cần phải quan tâm đến pH
đất. Để duy trì một giá trị pH chính xác cho đất đóng một vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của rễ hoa lily và đối với sự hấp thu dinh dỡng. Nếu nh

pH quá thấp kết quả là rễ sẽ hút d thừa các nguyên tố nh Mn, Al và Fe, và
nếu nh pH quá cao sẽ gây ra sự hút không đủ các chất nh P, Mn và Fe và
các loại dinh dỡng khác. Tốt nhất nên duy trì pH từ 6-7 cho giống lai Asiatic,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
10


nhóm Longiflorum và L/A, đối với giống lai Oriental thì pH từ 5.5 - 6.5 [36].
Để giảm pH nên sử dụng các sản phẩm than bùn đối với tầng đất mặt. Khi
sử dụng phân, tốt nhất nên sử dụng phân chuồng hoai mục (nớc giải), điều
này sẽ làm giảm pH.
Để tăng pH nên sử dụng hỗn hợp vôi bột hoặc vôi trộn với đất trớc khi
trồng. Trong trờng hợp mà pH rất thấp thì sau khi bón vôi tốt nhất là để ít
nhất 1 tuần trớc khi trồng. Trong suốt quá trình sinh trởng của cây cũng nên
sử dụng phân bón, nh là phân nitrat-N, nó cũng tăng độ pH [36].
Hoa lily thuộc vào nhóm cây mẫn cảm với muối vì thế nồng độ muối trong
đất cao sẽ hạn chế quá trình hút nớc qua rễ, do đó nó làm ảnh hởng đến độ
dài sinh trởng các bộ phận của cây.
Nồng độ muối của đất ảnh hởng bởi 3 nhân tố sau:
- Nồng độ muối trong phân bón.
- Nồng độ muối của nớc tới.
- Nồng độ dinh dỡng của vụ trớc.
Phải lấy 1 mẫu đất trớc khi trồng ít nhất là 6 tuần, để có thông tin về pH
của đất, tổng lợng muối và nồng độ Clo, nồng độ dinh dỡng có trong đất.
Tổng lợng muối không quá 1ms, nồng độ Clo không quá 50mg/l. Nếu nồng
độ muối hoặc Clo cao hơn, thì phải hạ thấp những chỉ số này bằng cách dùng
nớc để ngâm đất và phải đảm bảo đất đợc làm ngập hoàn toàn trớc khi
trồng [36].
Khi sử dụng các loại phân mới đảm bảo nồng độ muối không đợc quá
cao và không đợc sử dụng lớn số lợng phân nhân tạo cùng một lúc [36].

Về nớc tới, theo Zaboplant [36] nồng độ muối (EC) của nớc tới bao
gồm tổng nồng độ muối của đất và vì thế nên phải thấp khoảng 0.5ms/cm
hoặc thấp hơn. Nồng độ Clo cho phép của nớc tới mà đợc sử dụng trong
trồng cây trong nhà kính là 50mg.
Phải thờng xuyên kiểm tra nồng độ muối và Clo trong nớc tới, nếu
nớc tới có nồng độ muối và Clo qua cao thì nên giữ ẩm đất liên tục, nếu đất
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
11


quá khô thì cây sẽ bị ảnh hởng.
ở Hà Lan công nghệ sản xuất hoa lily rất hiện đại chính vì thế hệ thống
tới nớc đợc nghiên cứu rất hoàn chỉnh đảm bảo cung cấp nớc chính xác
đầy đủ theo nhu cầu của cây. Thiết bị quan trọng nhất là hệ thống tới phân
phối nớc. Phải tiến hành kiểm tra hệ thống tới đều đặn để đảm bảo cho sự
cân bằng phân phối nớc, đối với tất cả cây trồng. Thiếu nớc hoặc thừa nớc
đều dẫn đến sự phát triển không cân bằng và làm chậm quá trình sing trởng
của cây. Và thậm chí làm ảnh hởng đến sự ra nụ của cây[36].
Hệ thống tới nớc trên cao cũng đợc sử dụng khá phổ biến ở Hà Lan, hệ
thống này cung cấp phân phối nớc tốt và có khả năng làm sạch cây hoa. Hơn
nữa, trong những điều kiện độ ẩm tơng đối thấp hệ thống này làm cho cây
trồng mát mẻ.
Bên cạnh hệ thống tới nớc ở trên cao các nhà sản xuất chuyên nghiệp
cũng bố trí đồng thời hệ thống tới nớc ở dới thấp, đó là hệ thống tới
nhỏ giọt. Với phơng pháp tới này có thể tiết kiệm đợc lợng nớc tới
đồng thời tránh đợc tác động của nớc đến sự gy đổ cây khi cây quá cao.
Hơn nữa cây trồng sẽ tiếp tục khô hơn. Điều này sẽ giảm h hại do Botrytis
gây ra. Điều này đặc biệt quan trọng khi những cây hoa mà bị ảnh hởng
bởi Botrytis vào những thời vụ trồng và những vùng có độ ẩm tơng đối
cao [36].

Một hệ thống tới trên cao cần một số các trang thiết bị kỹ thuật sau:
Chiều cao của hệ thống nên là giữa 1.60 đến 2.15m.
Khoảng cách giữa các ống tới nên là 2.20 3.20cm.
Khoảng cách giữa vòi phun dải ở dọc một ống tới ít nhất là 1m.
Mỗi vòi phun dải nên cung cấp xấp xỉ 4l nớc/1.
áp lực phun dải nên là 1.5 2bar (kg/cm
2
).
Khả năng thấm nớc là 1 400microns. Chắc chắn là không tốt khi làm
ngập nớc trong đất đối với thời gian cây hoa sinh trởng, điều này ảnh hởng
xấu đến cấu trúc của cây hoa[36].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
12


Về nhiệt độ, đối với hoa lily bộ rễ khoẻ là một trong những điều quan trọng
nhất để đạt đợc một sản phẩm chất lợng cao. Nhiệt độ thích hợp nhất cho hoa
lily sinh trởng thời gian đầu dao động trong khoảng 12-13
0
C (1/3 chu kỳ sinh
trởng của cây hoặc ít nhất là cho đến khi các bộ phận rễ đ trởng thành). Nếu
nhiệt độ thấp hơn trong thời gian đầu thì nó sẽ kéo dài thời gian sinh trởng
không cần thiết và nếu nh nhiệt độ cao hơn 15
0
C thì sẽ làm cho chất lợng sản
phẩm kém hơn [31], [36].
Trong suốt thời kỳ nhiệt độ cao nên giữ nhiệt độ đất ở mức thấp đầy đủ.
Và nếu có thể giai đoạn này đợc giữ kéo dài từ lúc trồng cho đến khi hình
thành các bộ phận rễ. Hệ thống làm mát này bao gồm các ống dẫn dẻo đợc
đặt ở một chiều sâu xấp xỉ 45cm. Nhiệt độ đất đợc điều chỉnh và duy trì ở

mức thích hợp bằng việc sử dụng nớc đ đợc làm mát. Với phơng pháp này
cây sẽ sinh trởng phát triển đồng đều, cây sẽ dài hơn và cứng cáp hơn với
nhiều nụ hơn [36].
Đối với cây lai Asiatic, để đạt đợc chất lợng tốt nhất, hàng ngày phải duy
trì nhiệt độ 14-15
0
C cho thời gian còn lại của chu kỳ sinh trởng (sau thời kỳ ra
rễ). Đối với cây lai Oriental, sau thời kỳ ra rễ, thì nhiệt độ tối thích hàng ngày
trong nhà kính là từ 15-17
0
C , chú ý rằng chỉ nên tăng nhiệt độ trong khoảng
đợc chấp nhận là từ 20-22
0
C, có khả năng đến 25
0
C. Nếu nhiệt độ dới 15
0
C
sẽ gây rụng nụ và làm cho lá vàng. Với cây lai Longiflorum, nhiệt độ thấp
nhất trong nhà kính đối với hoa lily sau thời kỳ ra rễ là từ 14-16
0
C [36].
Trong suốt thời gian cuối của mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân thì nói
chung không khó để duy trì nhiệt độ trong nhà kính. Tuy nhiên trái ngợc
trong những tháng mùa hè. Ngay cả trớc khi trồng cũng nh trong suốt vụ
trồng thì cần thiết phải thông gió, màn che và sử dụng nớc lạnh để duy trì
một nhiệt độ mong muốn. Nếu nhiệt độ cao sẽ làm giảm chiều dài đối với các
bộ phận của cây và có ít nụ hơn [36].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
13



Theo Triệu Tờng Vân [33], nhiệt độ thích hợp cho lily sinh trởng ban
ngày 20 25
0
C, ban đêm 13 17
0
C, dới 5
0
C và trên 28
0
C sự sinh trởng bị
ảnh hởng.
Bảng 2.1: Nhiệt độ tối thích của một số giống lily
qua các thời kỳ sinh trởng [33]
Thời kỳ phân hoá hoa Thời kỳ phát dục mầm hoa
Nhóm giống
T
0
ngày T
0
đêm T
0
đất T
0
ngày T
0
đêm T
0
đất

Ra rễ nhú
mầm (
0
C)
Dòng lai á
Châu
18 10 12-15
23-25 12 12-15 12-13
Dòng lai
Phơng Đông

20 15 15 25 15 15 12-13
Dòng lai thơm
25-28 15-18 15-18 25-28 15-18 15-18 12-13
Nhiệt độ có ảnh hởng tơng đối rõ tới sự nảy mầm của lily. Năm 1996,
Roh [33] đ nghiên cứu ảnh hởng của nhiệt độ với hoa lily L. formolongi: đặt
hạt giống ở các nhiệt độ 14
0
, 17
0
, 20
0
, 23
0
, 26
0
, 29
0
C dù có qua xử lý nhiệt độ
thấp hay không thì ở 14

0
C tỷ lệ nảy mầm cao nhất. Nhng xử lý 5
0
C trong 2
tuần và gieo hạt khi 20
0
C thì chỉ cần 21 ngày là nảy mầm đợc 50%.
Nhiệt độ còn điều tiết sự phân hoá hoa và ra hoa. Các dòng lai thơm, lai á
Châu đều yêu cầu phải có thời gian nhiệt độ lạnh nhất định mới ra hoa. Kết
quả nghiên cứu của Roh năm 1972 - 1973 [33] cho thấy liên tục xử lý củ ở
12,8
0
C với 2 giống Ace và Nellie White làm thân mọc nhanh. Xử lý củ giống
Ace ở nhiệt độ 1,7/12,8
0
C; 1,7/7,2
0
C hoặc 7,2
0
C/1,7
0
C làm nụ ra rất nhiều.
Roh còn phát hiện ở chu kỳ quang 16 giờ từ khi mọc đến lúc ra nụ, duy trì
nhiệt độ ngày 21,1
0
C, đêm 12,8
0
C có thể làm cho dòng lily thơm ra hoa sớm
hơn và làm tăng số lợng nụ đợt 2, đợt 3 Nhiệt độ 7,2
0

C thích hợp với sự
hình thành đợt nụ thứ 2, 15,6
0
C thích hợp với đợt nụ thứ 3. Chiếu sáng 12 giờ
từ khi phân hoá hoa đến khi xuất hiện nụ với nhiệt độ ngày 18,3
0
C, ban đêm
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
14


15,6
0
C sẽ kích thích ra hoa sớm, giảm bớt nụ bại dục. Từ khi ra nụ đến ra hoa,
nhiệt độ ngày 21,1
0
C, ban đêm 18,3
0
C sẽ làm chúng ra hoa sớm và giảm lợng
nụ bị bại dục ở đợt 3 [33].
Sự thiếu ánh sáng (cờng độ thấp) sẽ làm cho lily sinh trởng và phát triển
không đầy đủ, đối với hoa lily nó sẽ gây rụng nụ, cây sinh trởng yếu hơn, tán
lá nhạt màu và vòng đời sống ngắn hơn. Đặc biệt hoa lily cần đầy đủ ánh sáng
cho sự phát triển của những nụ hoa. Trong điều kiện ánh sáng không đủ các nụ
hoa phát triển đến 1-2cm và cứ giữ mức nh vậy cho đến khi thu hoạch, những
nụ này có thể chuyển thành màu trắng và rụng (hiện tợng rụng nụ) [36].
Giống lai Asiatic là những cây mẫn cảm nhất với hiện tợng rụng nụ.
Giống Longiflorum ít mẫn cảm hơn và giống Oriental ít mẫn cảm nhất. Đối
với trồng vào mùa đông, thì phụ thuộc vào vùng miền và khí hậu của vùng đó,
với những ngời trồng hoa thì phải bảo đảm sự đầy đủ ánh sáng trong nhà

kính và không sử dụng nhà trồng bị che bóng xung quanh. Những ngời trồng
cây cũng nên biết về việc sử dụng màn che cây, bao gồm các màn che bằng
nhựa, nó sẽ làm giảm đáng kể sự hấp thu ánh sáng vào trong nhà kính [36].
Mức độ ánh sáng tối thiểu trong nhà trồng đối với giống Asiatic là 300wh/m
2

hoặc 190 Joules/cm
2
/ngày (PAR= Photosynthetically actve Radiation). Tuy
nhiên ánh sáng trong ngày cần đợc bổ sung khi nụ 1-2cm [36].
Khi có 50% số nụ hoa xuất hiện thì hoa lily yêu cầu cần thời gian chiếu sáng
ngày dài, giai đoạn này kéo dài trong khoảng 6 tuần tiếp theo hoặc cho đến khi
các nụ hoa hình thành đầy đủ. Để kéo dài thời gian chiếu sáng ngày, có thể sử
dụng ánh sáng nhận tạo bổ sung cho hoa (xấp xỉ 20watt/m
2
). Cũng có thể sử
dụng chu kỳ chiếu sáng (10 phút sáng, 10 phút tối) nhng ít hiệu quả hơn [36].
Theo Triệu Tờng Vân [33], lily là cây ngày dài, thiếu ánh sáng không
những ảnh hởng tới phân hoá hoa mà còn ảnh hởng tới sự sinh trởng phát
dục của hoa. Mùa đông nếu không có chiếu sáng bổ sung thì hoa sẽ bị bại
dục. Vào mùa đông mỗi ngày chiếu sáng thêm 8 giờ (3.350 lux) kéo dài thời
gian chiếu sáng lên 16 giờ - 24 giờ thì cây sẽ lùn đi nhiều, ra hoa nhanh hơn
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
15


và giảm số hoa bị bại dục. Khi nụ lớn bằng 0,5 cm, xử lý ánh sáng dài ngày 3
tuần lợi hơn 1 tuần, 2 tuần. Các giống thuộc dòng lai Phơng Đông (Casa
Blanca, Star Gazer) bắt đầu từ tháng thứ nhất, mỗi ngày chiếu sáng bổ sung
một số giờ trong 6 tuần thì ra hoa rất nhanh. Vừa chiếu sáng bổ sung và tăng

thêm nhiệt độ (16 - 18
0
C) có thể rút ngắn thời gian ra hoa với tất cả các giống.
Điều này có thể áp dụng ở nớc ta trong điều kiện mùa đông để điều khiển
sinh trởng ra hoa của lily vào đúng thời điểm cần thiết.
Boontjes (1973) [25] cho rằng mỗi ngày chiếu sáng thêm 8 giờ có thể làm cho
ra hoa sớm hơn 3 tuần, ngoài ra còn kích thích sinh trởng và tăng số lợng hoa.
Về dinh dỡng, nitơ đợc cung cấp cho cả đất giàu dinh dỡng và nghèo
dinh dỡng với tỷ lệ 1kg nitrat canxi cho 100m
2
đất, 3 tuần sau khi trồng. Nếu
cây trồng phát triển kém trong suốt thời kỳ sinh trởng là do thiếu nitơ, thì cần
phải cung cấp ngay đạm cho cây 1kg cho mỗi 100m
2
cung cấp cho tới 3 tuần
trớc khi thu hoạch. Phân bón có thể đợc cung cấp cả qua hệ thống tới hoặc
bón gốc. Để ngăn ngừa sự cháy lá khi cung cấp qua hệ thống tới, thì phải rửa
sạch cây với nớc sạch sau khi sử dụng phơng pháp cung cấp dinh dỡng qua
hệ thống tới [36].
Bảng 2.2: Các yếu tố dinh dỡng cần thiết cho hoa lily[36]
Các yếu tố Giá trị từ....... đến......mg/l ddđất
pH 5.5-6
N 180-120
P
2
O
5
100-150
K
2

O 150-200
MgO 75-100
Cu 10-25
B 0.5-1
Để có đủ thông tin về tình trạng dinh dỡng của đất cần phải lấy mẫu đất
kiểm tra trớc khi trồng. Tuỳ thuộc vào kết cấu của đất, điều kiện dinh dỡng

×