Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển và năng suất dứa Cayen trong quy trình canh tác có tưới tại Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.82 KB, 5 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT DỨA CAYEN TRONG QUY TRÌNH CANH
TÁC CÓ TƯỚI TẠI NGHỆ AN
Nguyễn Quốc Hùng
1
, Đào Kim Thoa
2

Nguyễn Thị Thu Hương
2
, Đoàn Đức Hoàng
2


TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển và năng suất dứa Cayen trong quy trình kỹ thuật
canh tác có tưới tại Nghệ An đã được tiến hành tại Công ty Cây ăn quả Nghệ An từ T7/2007 đến T10/2009 trên
giống dứa Cayen Trung Quốc. Các mật độ trồng được áp dụng trong thí nghiệm từ 5,7 đến 7,8 vạn chồi/ha; tưới
nước và bón phân qua hệ thống tưới nhỏ giọt của TORO, được sản xuất tại Úc. Kết quả đánh giá qua hai vụ trồng
cho thấy, mật độ trồng có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và năng suất dứa Cayen. Trong giới hạn mật độ
trồng của thí nghiệm, khi tăng mật độ trồng, cây dứa Cayen có xu hướng tăng về chiều cao cây và giảm chiều rộng
lá D; tỷ lệ ra hoa có xu hướng giảm dần khi được xử lý ra hoa bằng dung dịch đất đèn trong điều kiện xử lý ra hoa
trái vụ. Khi mật độ trồng tăng cao hơn 7,1 vạn chồi/ha, khối lượng trung bình quả đạt được nhỏ hơn so với các công
thức có mật độ trồng thấp hơn; năng suất thu được đạt cao nhất ở công thức 6,6 vạn chồi/ha, với mức 85,70 - 86,32
tấn/ha; thấp nhất ở công thức có mật độ trồng 7,8 vạn chồi/ha, với mức 68,91 - 73,27 tấn/ha. Mật độ trồng khác
nhau không ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả dứa cayen.
Từ khóa: Dứa Cayen Trung Quốc, mật độ trồng, quy trình canh tác có tưới, Nghệ An.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
11
Cây dứa (Ananas comosus L. Merr), là một trong


các cây ăn quả chủ lực, được trồng từ các tỉnh phía Bắc
cho tới các tỉnh phía Nam. Đến năm 2007, cả nước có
38.636 ha dứa, với năng suất bình quân cho cả dứa
Cayen và dứa Queen là 14,34 tấn/ha và tổng sản lượng
đạt xấp xỉ 530.000 tấn.
Theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BNN của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến
năm 2010, sản lượng dứa xuất khẩu phấn đấu đạt
100.000 tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt 85 triệu USD.
Để đạt được chỉ tiêu về sản lượng dứa xuất khẩu và kim
ngạch xuất khẩu như trên vào năm 2010, cần phải đồng
thời mở rộng diện tích trồng và nâng cao năng suất, sản
lượng dứa ở cả các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam.
Ở các tỉnh phía Bắc, trong điều kiện quỹ đất dành cho
trồng dứa luôn phải cạnh tranh với nhiều loại cây trồng
khác, hướng nâng cao năng suất dứa thu được trên một
đơn vị diện tích trồng có nhiều ưu điểm hơn. Và để nâng
cao được năng suất dứa, việc nghiên cứu hoàn thiện các
biện pháp kỹ thuật như mật độ trồng, kỹ thuật tưới nước
và bón phân qua hệ thống tưới cho dứa Cayen là hết sức
cần thiết.
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được tiến hành trên giống dứa Cayen
Trung Quốc, trồng bằng chồi ngọn, tại Công ty Cây ăn
quả Nghệ An - huyện Nghĩa Đàn - tỉnh Nghệ An. Thí

1
TS. Viện Nghiên cứu Rau quả
2

Viện Nghiên cứu Rau quả

nghiệm được trồng tháng 7 năm 2007, xử lý ra hoa vào
tháng 9 năm 2008; trồng nhắc lại vụ thứ hai vào tháng 3
năm 2008 và xử lý ra hoa vào tháng 4 năm 2009. Nội
dung chính là nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng
đến khả năng sinh trưởng, khả năng ra hoa, năng suất và
chất lượng của dứa Cayen trong quy trình kỹ thuật canh
tác có áp dụng tưới nhỏ giọt.
Thí nghiệm gồm 4 công thức: 5,7 vạn, 6,6 vạn, 7,1
vạn và 7,8 vạn chồi/ha. Thí nghiệm được bố trí theo
phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ, nhắc lại 3 lần. Mỗi
ô thí nghiệm rộng 56 m
2
. Thí nghiệm được trồng hàng
kép 4, có phủ ni lông. Chế độ tưới: sử dụng thiết bị tưới
của hãng TORO, được sản xuất tại Úc; vào các tháng
mùa khô, 10 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới 30 phút; sử
dụng phân bón tổng hợp NPK chuyên dùng cho dứa,
lượng phân sử dụng tương đương 8 gam N + 4 gam P
2
O
5

+ 12 gam K
2
O phân nguyên chất/cây cho toàn bộ chu kỳ
sinh trưởng của cây.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của
giống bao gồm: Chiều cao cây, số lá trên cây, chiều dài

lá D, chiều rộng lá D, thời gian từ trồng đến đủ tiêu
chuẩn xử lý ra hoa. Các chỉ tiêu về khả năng ra hoa, đậu
quả bao gồm: tỷ lệ ra hoa, thời gian từ khi xử lý đến khi
ra hoa, thời gian từ ra hoa đến khi thu hoạch quả. Các chỉ
tiêu đánh giá năng suất của giống bao gồm: Chiều cao
quả, đường kính quả, khối lượng trung bình quả và năng
suất thu được của các công thức thí nghiệm. Các chỉ tiêu
đánh giá khả năng sinh trưởng của cây định kỳ 2 tháng
theo dõi 1 lần, theo dõi trên 30 cây/một công thức thí
nghiệm/một lần nhắc. Các chỉ tiêu về thời gian ra hoa: tỷ
lệ ra hoa được đếm trên toàn bộ số cây của công thức thí
nghiệm; thời gian từ khi xử lý đến ra hoa, đến thu hoạch
quả được tính khi 80% số cây trên toàn bộ thí có hoa tự
vươn thoát khỏi ngọn dứa hoặc 80% số quả của công
thức thí nghiệm có hai hàng mắt dưới cùng của quả
chuyển màu vàng. Khối lượng trung bình quả và kích
thước quả được đo đếm trên 30 quả/1 công thức thí
nghiệm/1 lần nhắc. Năng suất thu được được tính trên
toàn bộ ô thí nghiệm và quy đổi thành năng suất tấn/ha.
Toàn bộ số liệu thu được được xử lý thống kê bằng
các chương trình Excel 2.000 và IRRISTAT 4.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng
sinh trưởng của dứa Cayen
Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của cây dứa
Cayen ở cả hai vụ trồng cho thấy ở tất cả các công thức
thí nghiệm cây dứa đều sinh trưởng phát triển tốt, có sự
sai khác về khả năng sinh trưởng giữa các công thức thí
nghiệm với các mật độ trồng khác nhau. Ở thời điểm 6
tháng sau khi trồng, khả năng sinh trưởng thân lá không

có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Chiều cao
cây của các công thức thí nghiệm biến động từ 65,2 -
70,2 cm, số lá biến động từ 27,8 - 28,5 lá.
Ở thời điểm 12 tháng sau trồng, chiều cao cây của
các công thức thí nghiệm ở mật độ trồng thấp hơn (5,7 -
7,1 vạn chồi/ha) có xu hướng có chiều cao cây thấp hơn
so với chiều cao cây của công thức có mật độ trồng cao
hơn. Chiều cao cây đạt lớn nhất ở công thức mật độ
trồng 7,8 vạn chồi/ha, với 99,3 cm. Số lá trên cây không
có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức thí nghiệm
ở mật độ trồng thấp hơn.
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả
năng sinh trưởng của dứa Cayen
(vụ trồng tháng 3 năm 2008)
Ở cả hai thời điểm 6 tháng sau trồng và 12 tháng
sau trồng, tổng số lá trên cây của các công thức thí
nghiệm gần tương tự nhau, các công thức với mật độ
trồng cao hơn có xu hướng có số lá trên cây nhiều hơn,
song sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm đều ở
mức không có ý nghĩa.
Tương tự như các thời điểm đánh giá khả năng sinh
trưởng trước đó, ở thời điểm xử lý ra hoa, chiều cao cây
đạt được lớn nhất ở công thức thí nghiệm có mật độ
trồng cao nhất (7,8 vạn chồi/ha) với chiều cao cây 110,4
cm; chiều cao cây đạt nhỏ nhất ở công thức mật độ trồng
5,7 vạn chồi/ha. Cả hai chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
trưởng của cây là chiều cao cây và số lá trên cây của các
công thức thí nghiệm không có sự sai khác lớn giữa hai
vụ trồng thí nghiệm.
Ở thời điểm sau trồng 6 tháng, các công thức với

mật độ trồng 5,7 vạn chồi - 7,1 vạn chồi/ha có chiều dài
lá D đạt được tương tự nhau; công thức với mật độ trồng
7,8 vạn chồi có chiều dài lá D lớn nhất (67,2 cm). Ngược
lại với chiều dài lá D có xu hướng tăng dần khi tăng mật
độ trồng, chiều rộng lá D có xu hướng giảm dần khi mật
độ trồng tăng dần. Hai công thức với mật độ trồng 5,7 -
6,6 vạn chồi/ha có chiều rộng lá D đạt được tương tự
nhau. Từ công thức với mật độ trồng 7,1 vạn chồi/ha trở
lên, chiều rộng lá D nhỏ hơn nhiều so với các công thức
có mật độ trồng thấp hơn.
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài
và chiều rộng lá D
(vụ trồng tháng 3 năm 2008)
Sau trồng 6 tháng Sau trồng 12 tháng
TT
Mật độ
trồng
Dài lá
D
(cm)
Rộng lá
D
(cm)
Dài lá
D
(cm)
Rộng lá
D
(cm)
1

5,7 vạn
chồi
62,5 4,9 92,5 6,2
2
6,6 vạn
chồi
63,4 4,9 91,3 6,1
3
7,1 vạn
chồi
64,0 4,4 92,1 5,7
4
7,8 vạn
chồi
67,2 4,1 96,9 5,0
CV (%) 2,0 2,1 5,5 3,4
LSD
05
2,21 0,5 4,10 0,6
Ở thời điểm 12 tháng sau trồng, các công thức với
mật độ trồng 5,7 vạn chồi/ha - 7,1 vạn chồi/ha có chiều
dài lá D đạt được tương tự nhau. Công thức với mật độ
trồng 7,8 vạn chồi/ha có chiều dài lá D lớn hơn và sai
khác có ý nghĩa với tất cả các công thức thí nghiệm với
mật độ trồng thấp hơn. Tương tự như chiều dài lá D,
chiều rộng lá D nhỏ nhất và sai khác có ý nghĩa với tất
cả các công thức có mật độ trồng thấp hơn. Kết quả thu
được về kích thước lá D không có sự sai khác lớn giữa
hai vụ trồng.
2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra

hoa dứa Cayen
Trong từng vụ trồng, tất cả các công thức thí
nghiệm được xử lý ra hoa ở cùng một thời điểm và được
xử lý ra hoa bằng dung dịch đất đèn 2,0%, xử lý nhắc lại
lần 2 sau lần xử lý thứ nhất 3 ngày.
Sau trồng 6
tháng
Sau trồng 12
tháng
Khi xử lý
T
T
Mật
độ
trồng
C.cao
(cm)
Số

(lá)
C.cao
(cm)
Số

(lá)
C.cao
(cm)
Số

(lá)

1
5,7
vạn
chồi
65,2 27,8 95,6 41,1 99,7 43,2
2
6,6
vạn
chồi
65,7 27,9 94,2 40,0 101,3 41,6
3
7,1
vạn
chồi
66,3 26,9 95,1 41,3 103,2 43,3
4
7,8
vạn
chồi
70,2 28,5 99,3 41,7 110,4 43,7

CV
(%)
2,1 2,2 5,5 3,2 3,4 2,2

LSD
05

2,19 2,34 4,20 2,29 5,74 1,81
Hai công thức với mật độ trồng 5,7 vạn chồi/ha - 6,6

vạn chồi/ha có các chỉ tiêu đánh giá như tỷ lệ ra hoa, thời
gian từ xử lý đến ra hoa và thời gian từ xử lý ra hoa đến
thu hoạch quả đạt được tương tự như nhau ở cả hai vụ
trồng. Tỷ lệ ra hoa đều đạt 85 - 89% với thời gian từ xử
lý đến ra hoa là 45 ngày ở thời vụ xử lý T9/2008 và 37
ngày ở thời vụ xử lý T4/2009; và thời gian từ xử lý ra
hoa đến thu hoạch quả 157 - 162 ngày ở thời vụ xử lý
T9/2008 và 132 ngày ở thời vụ xử lý T4/2009.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng
ra hoa dứa Cayen
Tỷ lệ ra hoa
(%)
Xử lý - Ra
hoa
(ngày)
Xử lý - Thu
hoạch (ngày)
TT Công
thức
mật
độ
trồng
T9/2
008
T4/
2009
T9/
2008
T4/
2009

T9/
2008
T4/
2009
1 5,7
vạn
chồi
85,5 89,5 45 37 157 132
2 6,6
vạn
chồi
85,6 89,1 45 37 162 132
3 7,1
vạn
chồi
80,1 82,9 45 37 162 138
4 7,8
vạn
chồi
75,7 76,7 45 37 167 145
Ở cả hai vụ trồng, khi mật độ trồng tăng cao hơn với
7,1 - 7,8 vạn chồi/ha, tỷ lệ ra hoa giảm thấp hơn so với
các công thức có mật độ trồng thấp hơn và thời gian từ
xử lý đến thu hoạch có xu hướng kéo dài ra so với các
công thức có mật độ trồng thấp hơn. Trong vụ trồng
T7/2007, công thức với mật độ trồng 7,8 vạn chồi/ha có
tỷ lệ ra hoa chỉ đạt 75,6% và thời gian từ xử lý ra hoa
đến thu hoạch quả kéo dài tới 167 ngày. Kết quả cũng
thu được tương tự ở vụ trồng T3/2008.
3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất

và chất lượng quả dứa Cayen
Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất dứa Cayen, bao gồm: khối lượng trung bình
quả, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu trên đồng
ruộng đã được theo dõi đánh giá qua hai vụ trồng
T7/2007 và T3/2008. Về khối lượng trung bình quả, ở vụ
xử lý ra hoa T9/2008, các công thức thí nghiệm mật độ
trồng 5,7 vạn chồi/ha - 6,6 vạn chồi/ha đạt 1,60 - 1,61
kg/quả và không có sự sai khác có ý nghĩa. Hai công
thức có mật độ trồng cao hơn (7,1 - 7,8 vạn chồi/ha) có
khối lượng trung bình quả nhỏ hơn và có sự sai khác có
ý nghĩa với các công thức thí nghiệm có mật độ trồng
thấp hơn. Công thức với mật độ trồng 7,8 vạn chồi/ha có
khối lượng trung bình quả đạt được nhỏ nhất, chỉ đạt
1,25 kg/quả.

Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng quả và năng suất dứa Cayen
Trong vụ xử lý ra hoa T4/2009, khối lượng trung
bình quả đạt được gần tương tự như ở vụ xử lý ra hoa
T9/2008.
Năng suất lý thuyết đạt được cao nhất ở hai công
thức mật độ trồng 6,6 - 7,1 vạn chồi/ha (89,76 và 86,33
tấn/ha ở vụ xử lý ra hoa T9/2008; 96,92 và 90,24 tấn/ha
ở vụ xử lý ra hoa T4/2009). Công thức với mật độ trồng
7,8 vạn chồi/ha có năng suất lý thuyết đạt được thấp nhất
ở cả hai vụ trồng.
Ở cả hai vụ trồng, năng suất thực thu đều có sự sai
khác ở mức có ý nghĩa giữa các công thức thí nghiệm.
Công thức trồng với mật độ 6,6 vạn chồi/ha cho kích
thước quả đồng đều nhất, khối lượng quả trung bình đạt

1,60 - 1,65 kg/quả, năng suất thu được đạt cao nhất
(85,70 và 86,32 tấn/ha). Năng suất đạt được cao tiếp
theo ở công thức với mật độ trồng 7,1 vạn chồi/ha với
79,34 tấn/ha và 80,14 tấn/ha. Công thức với mật độ
trồng 7,8 vạn chồi/ha có năng suất thu được đạt được
thấp nhất (68,91 và 73,27 tấn/ha).
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng
quả dứa Cayen
(vụ trồng tháng 3 năm 2008)
Khối lượng trung bình
quả (kg)
Năng suất lý thuyết
(tấn/ha)
Năng suất thực thu
(tấn/ha)
TT Công thức mật độ
trồng
T9/2008

T4/2009

T9/2008

T4/2009

T9/2008

T4/20
09


1 5,7 vạn chồi 1,61 1,69 77,08 85,73 71,55 78,51
2 6,6 vạn chồi 1,60 1,65 89,76 96,92 85,70 86,32
3 7,1 vạn chồi 1,52 1,55 86,33 90,24 79,34 80,14
4 7,8 vạn chồi 1,25 1,32 73,80 78,24 68,91 73,27
CV (%) 3,0 3,7 - - 9,5 8,1
LSD
05
0,23 0,25 - - 4,70 4,32
TT
Mật độ
trồng
Chất
khô
(%)
Đường
TS
(%)
Vitamin C
(mg/100g)
Axit
TS
(%)
Độ Brix
(%)
1
5,7 vạn
chồi/ha
17,65 14,34 15,46 1,54 15,20
2
6,6 vạn

chồi/ha
15,80 14,29 15,69 1,68 14,90
3
7,1 vạn
chồi/ha
16,05 13,93 12,28 1,85 14,80
4
7,8 vạn
chồi/ha
16,65 13,34 14,78 1,54 14,20
Qua kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng quả của các công thức thí nghiệm ở vụ trồng
T3/2008 cho thấy, tất cả các công thức thí nghiệm đều có
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả đạt được cao. Hàm
lượng đường tổng số đạt 13,34 - 14,34%, axit tổng số ở
mức 1,54 - 1,85% và độ Brix đạt 14,20 - 15,20%. Mật độ
khác nhau không có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng quả. Tuy nhiên, ở công thức với mật độ
trồng 5,7 vạn chồi/ha, một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng quả như hàm lượng chất khô, độ Brix đạt được lớn
hơn so với các công thức thí nghiệm có mật độ trồng cao
hơn.
IV. KẾT LUẬN
1. Trong quy trình kỹ thuật canh tác dứa Cayen có
áp dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt và trong giới hạn mật độ
trồng 5,7 - 7,8 vạn chồi/ha, khi tăng mật độ trồng, cây
dứa cayen có xu hướng tăng về chiều cao cây và giảm
chiều rộng lá D; mật độ trồng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra
hoa của dứa Cayen, tỷ lệ ra hoa có xu hướng giảm dần
khi được xử lý ra hoa bằng dung dịch đất đèn trong điều

kiện xử lý ra hoa trái vụ.
2. Trong giới hạn mật độ trồng 5,7 - 7,8 vạn chồi/ha,
khi mật độ trồng tăng cao hơn 7,1 vạn chồi/ha, khối
lượng trung bình quả đạt được nhỏ hơn so với các công
thức có mật độ trồng thấp hơn; năng suất thu được đạt
được cao nhất ở công thức 6,6 vạn chồi/ha, với mức
85,70 - 86,32 tấn/ha. Năng suất đạt thấp nhất ở công
thức có mật độ trồng 7,8 vạn chồi/ha, với mức 68,91 -
73,27 tấn/ha.
3. Mật độ trồng khác nhau không có ảnh hưởng lớn
đến các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả dứa Cayen.


















TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Hồng Bình và CS (2006). Kết quả nghiên cứu
một số biện pháp kỹ thuật canh tác và xây dựng mô
hình thâm canh dứa tại Nghệ An. Báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
2. Lê Văn Nội (2002). Báo cáo một số kết quả bước đầu
về mô hình tưới nhỏ giọt có phủ bạt tại Nông trường Thọ
Vực - Xuân Lộc - Đồng Nai. Báo cáo tham luận tại hội
nghị đánh giá kết quả sản xuất dứa cung cấp nguyên liệu
cho chế biến tại Ninh Bình. Năm 2002.
3. Phạm Thị Minh Thư (2008). Nghiên cứu chế độ tưới,
giữ ẩm cho dứa vùng đồi Bắc Trung bộ nằm nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị thương phẩm.
4. Bartholomew D. P., Paull R. E. and Rohrbarch K. G.
(2003). The Pineapple: Botany, Production and Uses.
CABI Publishing.
5. Nyori I., Sema A. Influence of spacing and split
application of nitrogen on pineapple cv Giant Kew.
Progress the Horticulture (2004) 36 (1) 19 - 21
Chaubattia, India. Horticultural Experiments and
Training Centre [En, 8 ref.] Department of Horticulture,
SASRD, Nagaland University, Medziphema - 797-106
Nagaland, India.
EFFECT OF PLANTING DENSITY ON GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELDE OF
CAYEN PINEAPPLE IN IRRIGATION PROCEDURES IN NGHE AN PROVINCE
Nguyen Quoc Hung, Dao Kim Thoa,
Nguyen Thi Thu Huong, Doan Duc Hoang.
Summary
A study on effect of planting density on growth, development and yield of Cayen pineapple in
irrigated cultivation procedure in Nghe An province was carried out at the Nghe An Fruit
Company from July 2007 to October 2009 on Chinese Cayen pineapple variety. Planting densities

applied in experiments were from 57,000 to 78,000 crowns/ha; fertigation was done through a drip
irrigation system of TORO made in Australia. The evaluation results after 2 crops showed that
planting density affected growth and yield of Cayen pineapple. In the scope of experimental
planting densities, increasing planting density trennded to increaseplant height and decrease width
of leaf D; flowering percentage gradually reduced as treated by calcium carbide in off season
condition. When the planting density exceeded 71,000 crowns/ha, obtained mean fruit weight was
smaller than lower planting density ones; the highest yield was given by treatment of 66,000
crowns/ha at 85.70 – 86.32 tons/ha; the lowest yield was given by treatment of 78,000 crowns/ha
at 68.91 – 73.27 tons/ha. Different planting densities did not significantly affect quality criteria of
Cayen pineapple fruit.
Key words: Chinese Cayen pineapple variety, planting varieties, irrigated cultivation procedure,
Nghe An.

×