Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giảng văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.94 KB, 4 trang )

Giáo án giảng văn Thề non nớc Vũ Văn Huyên THPT Giao Thuỷ
B
Thề Non Nớc
Tản Đà
I .Mục đích yêu cầu :
1. Kiến thức : Giúp h/s hiểu đợc 3 tầng nội dung ý nghĩa của hình tợng non
nớc: Thiên nhiên, tình yêu đôi lứa, tổ quốc. Qua hình tợng non nớc, ta hiểu ,
cảm thông trân trọng tấm lòng nhà thơ đối với đất nớc trớc cảnh ngộ non nớc
tang thơng.
2. Kỹ năng : Phân tích hình tợng trong tác phẩm
3. Giáo dục: Tình yêu quê hơng đất nớc.
4. Phơng pháp : Đọc tác phẩm, diễn giảng, bình ,phân tích .
II.Tiến trình lên lớp:
1. Ôn định trật tự lớp.
2. Kiểm tra bài cũ :Tình cha con nghĩa nặng đợc tác giả HBC thể hiện ntn
trong đoạn trích?
3. Nội dung bài mới.
Công việc của GV-
HS
Nội dung kiến thức
Hỏi : Hãy nêu
những nét chính về
nhà thơ Tản Đà?

- Quê hơng
- Gia đình
- Thời đại
- Cuộc đời
Hỏi: Qua phần chuẩn
bị bài ở nhà, hãy nêu
chủ đề của bài thơ?


I. Đôi nét về tác giả:
- Tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, sinh ra tại làng Khê Th-
ợng bên núi Tản sông Đà., huyện Bất Bạt, Hà Tây.
- Núi Tản sông Đà đã trở thành bút danh của thi sĩ thể
hiện sự gắn bó tha thiết với quê hơng đất nớc. Nứơc rợn
sông Đà con cá nhảy
Mây trùm non Tản cái diều bay
- TĐ xuất thân trong một gia đình nho học, cha là
Nguyễn Danh Kế, từng thi đỗ và làm quan to. Mẹ là 1 cô
đầu có nhan sắc, hát hay, giỏi thơ phú.Vì xung khắc với
gia đình, mẹ ông đã bỏ nhà về sống ở xóm Bình Khang,
TĐ phải theo cha và anh sống ở những nơi họ đến làm
quan.Vì sống xa mẹ, TĐ luôn khao khát tình yêu thơng.
- Ông sống trong thời đại ma Âu gió á:
Âu học cha vin đợc ngọn ngành mà Hán học đã
đứt cả cội rễ. Rờng mối phong kiến không còn, c/s xô
bồ của tầng lớp mới trong xã hộiơTS đã ảnh hởng đến
nhà nho NKH.
- Bản thân cuộc đời ông vui ít buồn nhiều, hai lần đi ti
đều hỏng, khi trở về ngời yêu đi lấy chồng. Mẹ lại bỏ nhà
đi. Ông rất thích uống rợu làm thơ và đặc biệt có xu hớng
thoát li trần thế, sống tài hoa, phóng khoáng và đa tình
II. Bài thơ:
1. Sự ra đời của bài thơ:
- 1920, làm 12 câu đầu sau chuyến đi Huế và Đà Nẵng.
- Từ 12 câu này, tác giả viết thành 1 truyện ngắn cùng tên
in trong tập Tản Đà tùng văn(1922).Trong đoạn có xen
những đoan của bài thơ và thêm 10 câu nữa.
-> hai lần chào đời, 1 lần là bài thơ lẻ, 1 lần là lồng ghép
trong truyện ngắn đủ thấy TNN có ý nghĩa sâu sắc

trong tâm tởng TĐ.
2. Chủ đề: Lồng vào câu truyện tình yêu, trong đó hai
ngời tri kỉ đã mợn hình tợng nớc non trong bức tranh non
nớc tang thơng, với trái núi tơng t bên dòng sông đã cạn
để nói lên lời thề thuỷ chung của họ. Bài thơ nòn là lời
của chính nhà thơ kín đáo gửi gắm tâm sự yêu nớc trong
những ngày mất nớc.
3. Phân tích:
Giáo án giảng văn Thề non nớc Vũ Văn Huyên THPT Giao Thuỷ
B
a. Hai câu đầu: Giới thiệu hai nhân vật NN và lời thề
sâu nặng.
Câu hỏi: Hình tợng
Non và Nớc đợc giới
thiệu ntn? Nhận xét
về âm điệu của hai
câu thơ?
- Bài thơ mở đầu bằng mối quan hệ gắn bó sâu nặng
của non và nớc. Sự gắn bó ấy đợc thể hiện qua lời thề
thiêng liêng sâu nặng:
Nớc non nặng một lời thề
Sức nặng tình cảm của câu thơ dồn vào từ nặng và sự
kết hợp thanh điệu của 2 từ có thanh nặng
nặng một đi liền nhau làm âm điệu câu thơ trĩu xuống.
- Sự gắn bó càng sâu nặng hơn, thiêng liêng hơn vì nó
gắn với lời thề sông núi- với thiên nhiên vĩnh hằng.
Câu hỏi: Nhận xét về
vị trí của 2 từ non ,
nớc?
Câu hỏi: Nỗi nhớ của

non đợc nhắc đến
ntn?
- Nếu ở câu thơ thứ nhất, NN đứng cạnh nhau nh không
thể tách dời, thì đến câu thứ 2 NN ơnc tách ra đứng ở đầu
và cuối câu thơ.
Nớc đi đi mãi không về cùng non
Sự xa xách, chia lìa của N- N đợc diễn tả trong từng câu
chữ:
+ Đi: là xa về không gian
+ Đi mãi: là xa về thời gian
+ Sự kết hợp Đi + Đi mãi+ không về-> Sự xa cách ấy
là vô tận, nó đợc tính bằng chiều dài dằng dặc của thời
gian, chiều rộng muôn trùng của không gian và bằng
chiều sâu thăm thẳm của khoảng trời thơng nhớ.
- Xa cách nhng vẫn gắn bó. Gắn bó bằng lời thề, gắn bó
bằng tình thơng nỗi nhớ.Nỗi nhớ ấy làm cho NN gắn kết
bên nhau.
2. Chân dung trái núi tơng t- tình cảnh non héo úa
trong sự chờ đợi, mong nhớ nớc.
- Nỗi nhớ của non:
Nhớ lời đứng không
+ Giữa hai câu thơ là mối quan hệ giải thích: Vì nhớ lời
thề nguyện ớc, dù nớc đi cha lại non vẫn còn đứng
không.
Câu hỏi: Lời thề đợc
nhắc lại thêm một
lần nữa nhng có sự
thay đổi từ ngữ ntn?.
Từ đó ta thấy gì về
tình cảm của NN ?

Câu hỏi: Nỗi nhớ của
non tiếp tục đợc khắc
hoạ ntn?
+ Cái thần tình của câu thơ là ở hai chữ đứng không-
>là một trạng thái cô đơn đến tuyệt đối, không phải là
đứng trông,dờng nh cả nhân gian, vũ trụ là khoảng
trống không vô nghĩa, trớc mắt cũng nh trong lòng ngời
chờ đợi.
+ Lời thề đợc nhắc lại thêm một lần nữa nhng đã có sự
biến đổi đan xen: nguyện nớc thề non
Cách bố trí từ ngữ của tác giả hết sức tự nhiên, làm cho
lời thề càng trở nên thiêng liêng tha thiết hơn, càng làm
cho nỗi nhớ sâu sắc hơn.
+ Song càng thiêng liêng sâu nặng, tha thiét bao nhiêu thì
nỗi thơng tâm càng đậm bấy nhiêu.Câu 4 vừa là câu kể về
quá khứ và hiện tại đợi chờ vừa là câu giả thiết về tơng
lai.Cái tôi trữ tình của nhà thơ nh đóng vai trò chứng
giám, ớm hỏi để NN bộc lộ tâm tình. Câu thơ nhắt nhịp
4/4rành mạnh càng tô đậm thêm sự cách biệt của NN, lại
hgiống nh tiếng nấc nghẹn ngào.
- Nỗi nhớ của non hiện lên mỗi lúc một rõ hơn:
Non cao những ngóng cùng trông
Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày
+ Đặt trong truyện ngắn của TĐ, chân dung trái núi tơng
t là hình bóng tợng trng cho ngời con gái đẹp. Vì thế hìng
ảnh non ngóng trông tựa dáng hình ngời thiếu nữ.
Giáo án giảng văn Thề non nớc Vũ Văn Huyên THPT Giao Thuỷ
B
Câu hỏi: 4 câu thơ
giúp em hình dung

ngọn núi hiện lên
ntn?
+ Hình ảnh non đợc miêu tả từ xa, trong t thế những
ngóng cùng trông. Hai từ ngóng trông đợc tách ra->
diễn tả tâm trạng bồn chồn, thắc thỏm, sự ngóng chờ đã
trở thành niềm mong mỏi từ lâu.
+ Hình ảnh non ở câu sau hiện lên gần hơn. Vì chờ đợi
nhớ mong mà suối đã khô cạn bổi nớc đi mãi không về.
Hình ảnh suối khô còn gợi lên đôi mắt cạn kiệt dòng
lệ vì bao năm ròng rã tuôn trào -> Nỗi chờ mong của non
khắc khoải triền miên bao năm tháng.
- Nỗi nhớ mong nh vậy thì thân thể sẽ trở nên hao gầy,
tiều tuỵ nhan sắc sẽ phôi phai:
Sơng mai
phôi phai
+ 4 câu thơ vừa vẽ nên hình ảnh ngọn núi đơn độc, giá
lạnh vừa gợi nên hình ảnh ngời con gái gầy mòn qua bao
năm tháng chờ đợi.Thân thể hao gầy, tóc xanh điểm bạc.
+ Trong câu thơ có sự đối lập tơng phản giữa vẻ tàn tạ già
nua của hôm nay và vẻ xinh đẹp mảnh mai của ngày trớc
( xơng mai, tóc mây, vẻ ngọc nét vàng). Sự tpng phản ấy
khắc hoạ rõ hơn sự tàn phá của thời gian, của sự đợi chờ.
+ Nhng thời gian có qua đi, non đã cao tuổi, nhan sắc
có tàn phai, thì tâm hồn, nỗi lòng nhớ nớc của non vẫn
cha già, vẫn nặng đầy vẹn nguyên.
-> Thời gian có thể làm thay đổi hình hài con ngời nhng
thời gian không thể xoá nhoà tình cảm của đôi lứa NN.
Tình yêu ấy vẫn mãi vĩnh cửu.
- Câu thơ thứ 12 chứa đựng nỗi thắc thỏm, nghi ngại, vừa
khẳng định vừa phỏng đoán

Non thời nhớ nớc, nớc mà quên non
Nh thấu hiểu đợc sự lo âu ấy, nớc đã cất lên thành lời
nhắn gửi cùng non:
3. Lời nhắn nhủ của Nớc về một tơng lai hội ngộ sum
vầy.
Câu hỏi: Lời nhắn
nhủ của nớc ntn?
- Mở đầu lời nhắn nhủ, lời thề đợc nhắc lại bằng câu ca
dao quen thuộc: Dù cho sông
-> Dù cho tạo vật có thay đổi thì tình cảm của NN mãi
vững bền trờng cửu.
- Sau lời khẳng định đầy vững tin ấy, là giọng điệu thủ thỉ
của Nớc giành cho non:
+ Nớc khuyên hãy có niềm tin. Niềm tin ất dữa trên quy
luật của tự nhiên: nứoc sẽ trở về nguồn. Dù nớc có đi, nh-
ng nơng dâu vẫn xanh tốt- nh 1 chứng tích của dòng nớc
trớc đây. Dòng nớc có vơi cạn nhng mạch nớc ngầm vẫn
đủ nuôi cho ngàn dâu xanh tốt 4 mùa.
Câu hỏi: Những câu
thơ cuối vẽ nên
khung cảnh tơi sáng
gì?
4. Ngày hội ngộ
- Niềm tin ấy nớc trao gởi cho non và nó sẽ nuôi lớn
thành niềm hi vọng và hi vọng sẽ chắp cánh cho ớc mơ v-
ơn tới tơng lai.Tơng lai tơi sáng sẽ đến, ngày hội ngộ trở
thành hiện thực.
- Với niềm hi vọng đó, bài thơ kết thúc bằng lời song ca
của NN:
nhàn năm giao ớc

Nếu nh mở đầu bài thơ là lời thề NN sâu nặng thì kết
thúc là lời ngàn năm giao ớc kết đôi; các điệp từ NN
trở về quấn quýt bên nhau nh 1 thể thống nhất không tách
dời.
Giáo án giảng văn Thề non nớc Vũ Văn Huyên THPT Giao Thuỷ
B
Câu hỏi: Hìmh tợng
NN đa nghĩa ở chỗ
nào?
Tổng kết:
- NN: Hình tợng thiên nhiên, giang sơn Tổ Quốc, tình
yeu nâm nữ.
- Bài thơ kín đáo thể hiện tấm lòng của TĐ đối với non
sông đất nớc. Tấm lòng ấy biểu hiện qua sự gắn bó thuỷ
chung với đ/n; qua nỗi nhớ thơng da diết, và qua nỗi
buồn trớc cảnh ngộ đ/n tang thơng.
- bài thơ là 1 thành tựu nghệ thuật xs của TĐ. Từ thể thơ
lục bát ca dao đến h/a, ngôn từ, giọng điệu đều thấm
nhuần bản sắc dân tộc.
Củng cố dặn dò
- Thuộc bài thơ, phân tích ht NN, soạn bài mới.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×