Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.39 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
Đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Lạng Sơn”
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Thương mại
và đặc biệt là quý thầy các bộ môn, những người đã truyền thụ kiến thức chuyên
ngành cho em trong bốn năm học vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến Giám đốc cùng toàn thể nhân viên công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện tốt việc nghiên cứu đề tài
này. Em xin kính chúc quý doanh nghiệp gặt hái nhiều thắng lợi lớn hơn nữa trong
thời gian tới.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Thao, người đã tận tình
giúp đỡ, cung cấp những ý kiến quý báu và hướng dẫn em trong quá trình làm luận
văn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả và kính chúc mọi người dồi dào
sức khỏe.
Ngày 26 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lý Thị Thu Trang
Mục lục
Mục lục 1
Danh mục bảng biểu và sơ đồ 3
1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 8

 !"#$%&'()*%
+)#(,-


./%&'01()
23456"(%&'()*%
7896:%&'()2
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 13
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động 15
1.2.4.3. Nhóm hệ số phản ánh cơ cấu tài chính 17
1.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi 18
23&4,"01()*%;
2&:*(;
2&:<*
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012-2014 22
=5>#$?!@%ABCD%EFGH
I<11(#(%<J/?!@%ABCD%EFGH
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng
Sơn 22
2.1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn 23
KLJBC#(*/?!@%ABCD%EFGHM
2N11*G*O
2.1.3.1. Tình hình tài sản – vốn 27
2.1.3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 30
P4%%D%#(BQ -2
2P&'#(R<G01()/?!@%ABCD%EFG
H*GSTS72
23&4,"%&'()/?!@%ABCD%EFG
H2
2U">$<#(%&'-VC%22
2.3.2.1.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 33
2.3.2.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động 35
2.3.2.3. Phân tích nhóm hệ số phản ánh cơ cấu tài chính 38

2.3.2.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi 39
2
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
73"D>%&'01()/?!@%ABCD%E
FGH*GSTS77
7N(?G4W7
78G"#(!:&7
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN 44
2K45%<J/?!@%ABCD%EFGH77
23%%01()/?!@%ABCD%EFGH77
2K(*G*&*XR#(<1Y&R77
28*(>!<1%&'()*%7Z
22&*>Q+#47O
27NX4[?D%"*GA#47
2ZU\>1V!#7;
2M"ZS
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
Danh mục bảng biểu và sơ đồ
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng
Sơn trong 3 năm gần nhất 28
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Lạng Sơn trong 3 năm gần nhất 30
3
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
Bảng 3: Một số chỉ tiêu chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn 33

Bảng 4: Một số chỉ tiêu chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn 35
Bảng 5: Một số chỉ tiêu chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Lạng Sơn 38
Bảng 6: Một số chỉ tiêu chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Lạng Sơn 39
Danh mục từ viết tắt
STT Từ viết tắt Giải thích
1 CSH Chủ sở hữu
2 DTT Doanh thu thuần
3 DTBH Doanh thu bán hàng
4 ĐTNH Đầu tư dài hạn
5 ĐTDH Đầu tư ngắn hạn
6 ĐVT Đơn vị tính
7 GVHB Giá vốn hàng bán
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 TSNH Tài sản ngắn hạn
4
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và
đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các doanh
nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Để đạt
được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết
tình hình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán… Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư đánh giá tổng quan
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi ro và khả năng sinh

lời của doanh nghiệp.
Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định.
Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc đánh
giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích trên hai
5
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong khả năng
chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể chọn những
doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và ngược lại.
Trên thực tế, công tác phân tích tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Lạng Sơn còn nhiều hạn chế, cũng như chưa được coi trọng. Công ty còn chưa phân
tích đầy đủ nội dung, và với mỗi nội dung được phân tích thì những đánh giá, nhận xét
còn chưa đi sâu sắc. Công ty chỉ chú ý nhiều vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lợi mà còn xem nhẹ các chỉ tiêu khác phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt
động, tình hình cơ cấu vốn. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là
quan trọng nhưng cũng không thể xem nhẹ các yếu tố khác trong hoạt động của mình.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua
hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp
thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế; cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo ThS. Nguyễn Hữu Thao và các anh chị trong công ty, tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn” cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận ““Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Lạng Sơn” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục tiêu cơ bản sau:
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
-Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Lạng Sơn.
-Từ đó, nhận dạng các thành công, những hạn chế và nguyên nhân gây ra

những hạn chế. Đồng thời giúp công ty nhìn thấy được khả năng tình hình tài chính
của mình có sự biến động lớn hoặc nhỏ để đưa ra những giải pháp khắc phục thích
hợp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn.
-Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận được nghiên cứu tại công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Lạng Sơn trong phạm vi 3 năm từ năm 2012 đến hết năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu định tính: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng
chữ và là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của
nhóm người từ quan điểm của nhà nhân học. NCĐT theo hình thức quy nạp,
tạo ra lý thuyết, phương pháp nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển
6
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
giải, không chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên
cứu.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng
số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn
dịch. NCĐL chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình Khoa học tự
nhiên thực chứng luận, phương pháp NCĐL có thể chứng minh được trong
thực tế và theo chủ nghĩa khách quan.
-Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng rộng rãi phố biến trong
phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Đó là phương pháp xem xét
một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc.
+Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính
phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,… và
theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về
mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế

hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
+Hai hình thức so sánh là so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều
ngang. So sánh theo chiều dọc là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của
từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. So sánh theo chiều ngang là quá trình so
sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở
nhiều kỳ khác nhau.
-Phương pháp phân tích chỉ tiêu tài chính: phương pháp này được áp dụng phổ
biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích
khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hang loại tỷ lệ
theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó, nguồn thông tin kinh tế
và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. (Ví dụ như tỷ lệ về khả năng thanh
toán, tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn, tỷ lệ về khả năng hoạt
động kinh doanh, tỷ lệ về khả năng hoạt động và tỷ lệ về khả năng sinh lời).
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014.
Chương III: Định hướng và giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản

 Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá kết quả của việc
quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài
chính; phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán những gì
sẽ xảy ra; đồng thời tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp, tận dụng những điểm mạnh
và khắc phục những điểm yếu, nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
8
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường; là hàng đang trong quá trình sản xuất xuất, kinh doanh dang dở; nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ được dung để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo khái niệm như trên thì hang tồn kho trong doanh nghiệp gồm:
-Hàng hóa mua bán: hang hóa tồn kho, hang mua đang đi trên đường, hang gửi
bán, hang gửi đi gia công chế biến.
-Thành phẩm: thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
-Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành
nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.
-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đang đi trên
đường hoặc gửi đi gia công chế biến.
-Chi phí dịch vụ dở dang.
 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con
nợ hay khách hang chưa thanh toán cho công ty. Bao gồm phải thu khách hàng, các
khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ và

các khoản phải thu khác… Các khoản phải thu được kế toán của doanh nghiệp ghi lại
và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi
được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
 Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu
tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh
nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ
chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu;
- Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp
hơn mệnh giá;
- Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu);
9
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
- Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy
định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng
quản trị,. . .
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành tư lợi nhuận sau
thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB,. . .);
- Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
 Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh chính là nguồn vốn của 1 doanh nghiệp. Đây chính là nguồn
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm nợ vay, các khoản phải trả khách hàng
hay nhà cung cấp, và một phần rất quan trọng chính là vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp.
 Nợ phải trả
Nợ phải trả là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên
cung cấp nguồn lực cho đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định. Hay nói ngược
lại thì các bên cung cấp nguồn lực cho đơn vị có quyền đòi nợ đối với đơn vị khi các
khoản nợ đến hạn. Nếu các nghĩa vụ tiền tệ này phải thanh toán trong vòng 12 tháng
thì gọi là các khoản nợ ngắn hạn, nếu các nghĩa vụ tiền tệ phải thanh toán trong vòng
trên 12 tháng gọi là nợ dài hạn.
 Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền,
các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và
những tài sản có tính thanh khoản khác.
 Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển giá
trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn bao gồm: phải thu dài hạn, đầu tư dài hạn, tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, chi phí trả trước dài hạn.
 Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
 Chi phí
10
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động mà
doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD hoặc 1 chu kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) thực chất chi phí bằng sự chuyển dịch vốn ,giá trị của các yếu tố sản xuất
vào các đối tượng tính giá như ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).

 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc
độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ, đây là một chỉ
tiêu mà hầu hết người sản xuất kinh doanh trông đợi.
-Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
-Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích các quỹ đối với các doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Mục đích và cơ sở dữ liệu
 Mục đích
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình tài chính
và hoạt động của công ty để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Có hai mục đích
chính trong phân tích báo cáo tài chính:
-Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
“hiểu được các con số” hoặc để “nắm chắc các con số”, tức là sử dụng công cụ phân
tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo
cáo tài chính. Như vậy, phải sử dụng các biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu
tả những quan hệ và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
-Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc
dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính
hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử
dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn
cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính
trong quá khứ và hiện tại, đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh
tế trong tương lai.

 Cơ sở dữ liệu
Việc thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với 4 báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán,
11
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài
chính. Bên cạnh việc sử dụng hệ thống báo cáo tài chính còn sử dụng hệ thống sổ sách
kế toán, những thông tin về ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động…
Kiểm tra báo cáo tài chính là việc làm cần thiết và cũng là yêu cầu bắt buộc đối
với công tác hạch toán kế toán và quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra tính trụng thực, đầy
đủ, kịp thời của các báo cáo tài chính. Việc kiểm tra số liệu trên báo cáo tài chính
nhằm tìm ra những sai sót, vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý tài chính,
kinh tế.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin
cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp
khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để
nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định
tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính
phủ và người lao động Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên
tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu
của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến
lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn

hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ
ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi
vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian
sắp tới.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh
lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra,
các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính
hoạch định chính sách những người lao động cũng quan tâm tới thông tin tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.3. Các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
 Bước 1: Thu thập thông tin
12
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng
và giá trị… trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Bước 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu

nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
 Bước 3: Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn vị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể
nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, tang trưởng, phát
triển, tối đa hóa lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa
ra các quyết định về tài trợ và đầu tư, đối với nhà quản lý thì đưa ra quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải
thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh toán có thể đưa doanh nghiệp tới
tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và
có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1)
Hệ số này cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng đảm bảo.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần của
doanh nghiệp.
13
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
+Nếu H1>1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Chứng tỏ
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải tài sản nào hiện có sẵn sang được dùng để trả nợ

và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. Nếu H1>1 quá nhiều thì cũng không
tốt gì điều đó hạn chế khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
+Nếu H1<1: Chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Tổng tài sản hiện có (Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn) không đủ trả số nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán.
Trên thực tế, mặc dù lượng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhưng
khi nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, các doanh nghiêp cũng
không bao giờ đem bán các tài sản khác để trả nợ. Do đó, thông thường trị số của chỉ
tiêu này ≥2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ khi đáo hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2)
Hệ số thanh toán hiện hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn
với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ
(những khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm), do đó doanh nghiệp phải dùng các tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn (thường là dưới 1 năm). Trong tổng
số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản ngắn hạn
là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
+Nếu H2=1: Chứng tỏ tài sản ngắn hạn vừa đủ để thanh toán nợ ngắn
hạn. Điều này có thể có lợi bởi doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh.
+Nếu H2>1: Thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp
thừa khả năng để trả các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng nếu H2>1 quá nhiều thì hiệu quả
kinh doanh sẽ kém đi vì đó là hiện tượng ứ đọng vốn lưu động.
+Nếu H2<1: Thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp
còn thấp, và nếu H2<1 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán được nợ
ngắn hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
Nếu tỷ số thanh toán hiện thời cao thì điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sang
thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện thời quá cao sẽ làm
giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói
cách khác là việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ như có quá nhiều
tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ quá

nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn
kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm
chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện thời không phản ánh chính
xác khả năng thanh toán của công ty.
14
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
 Khả năng thanh toán nhanh (H3)
Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật
tưm công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do
đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là
thước đo khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư hàng hóa.
+Nếu H3=1: Tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh
toán nhanh.
+Nếu H3<1: Tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ.
+Nếu H3>1: Tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sang
trả tiền đi vay đến mức độ nào. Hệ số này cho biết vốn mà doanh nghiệp đi vay được
sử dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp lãi
vay hay không.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đc dùng để đầu tư vào các tài sản khác nhau như

tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng
từng bộ phân cấu thành tổng tài sản doanh nghiệp.
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kì. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
15
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh
số cao.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
(Quy ước: 1 năm 360 ngày, 1 quý 90 ngày)
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và
ngược lại. Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể
giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn và ngược lại sự luân chuyển vốn chậm thì
doanh nghiệp sẽ mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
 Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu được tiền về do công
ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả
trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh
toán các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các khoản hóa đơn của
họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì
doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín
dụng cho khách).
 Kì thu tiền bình quân

(Quy ước: 1 năm 360 ngày, 1 quý 90 ngày)
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ
và ngược lại.
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ
thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn
chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
16
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
Ngược lại số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ và kỳ thu tiền bình quân càng lớn
thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn
hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và nó cũng có thể dẫn đến những rủi ro cao
hơn về khả năng không thu hồi được nợ.
 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm
được điều này cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ
hàng hóa.
 Vòng quay tổng vốn
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được
bao nhiêu vòng.
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.4.3. Nhóm hệ số phản ánh cơ cấu tài chính.
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý.
Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu

nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính
một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
 Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy
đồng vốn đi vay, hay chính là phản ánh mức độ phụ thuộc tài chính doanh nghiệp.
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp thì món nợ của
họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ
số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn
thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Và như vậy chứng tỏ khả
năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là kém.
17
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
 Hệ số đảm bảo nợ
Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu, nó cho biết cứ trong một đồng vốn vay nợ thì có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm
bảo. Thông thường thì hệ số này không nhỏ hơn 1.
 Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ dài hạn cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang
bị tài sản dài hạn là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với
giá trị tài sản dài hạn.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng dùng vốn chủ sở
hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ
hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay và đặc
biết mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn.
 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra
bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSDH trong tổng tài

sản của doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình hình trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật năng lực sản xuất cũng như xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra
bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
1.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Các chỉ tiêu sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng
là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ
18
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
nhất định, đây là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan
trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính trong tương lai.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất này thể hiện trong một tram đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được
trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này nói chung càng cao càng tốt tuy
nhiên nó còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài
sản của công ty. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản
càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ nhân của
doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh
giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh tạo ra
mấy đồng lợi nhuận sau thuế.

Sau khi tính toán các chỉ số như đã trình bày ở trên ra tiến hành so sánh các chỉ
số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm có thể vẽ đồ thị để thấy xu hướng
chung.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
-Nhân tố môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong
tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các
doanh nghiệp thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp… Vì các yếu tố này
tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các
doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng
tác động (xấu, tốt) của từng yếu tố đến doanh nghiệp của mình. Mỗi yếu tố có thể là
19
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
cơ hội, có thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi
tình huống xảy ra.
-Môi trường chính sách, pháp luật: Hoạt động ở bất kì một doanh nghiệp nào
cũng đều chịu ảnh hưởng bởi chế độ chính trị và hệ thống luật pháp. Sự ổn định chính
trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp hoàn thiện là một chỗ dựa vững chắc tạo sự an toàn
cho các doanh nghiệp hoạt động. Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ pháp
luật, đây là môi trường pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Nó thường xuyên tác
động lên kết quả và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý
còn là trọng tài khi cần thiết xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Môi trường pháp
lý quy định hành vi của doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó, có thể khai
thác, tận dụng những thuận lợi, thời cơ của môi trường này để nâng cao hiệu quả
SXKD và tránh được những rủi ro đối với doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh
nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính
phủ.

-Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp
hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành
trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biêt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành
càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Cạnh tranh là quá
trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững được trên thị
trường và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về giá trị sử
dụng của sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí
cao bằng các hình thức như loại doanh nghiệp đó ra khỏi thị trường hoặc doanh
nghiệp chỉ thu được lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp có
chi phí thấp bằng cách doanh nghiệp càng có chi phí thấp càng thu được lợi nhuận
cao. Chính nguyên tắc trừng phạt và khuyến khích của cạnh tranh đã tạp áp lực bắt
buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, vì đó là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Phân
tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và điểm yếu
của đối thủ để từ đó xác định đối sách của mình tạo đc thế đứng vững mạnh trong môi
trường ngành.
-Thị trường: Thị trường ở đây gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình SXKD như thị
trường cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động… Thị trường đầu vào tác
động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình SXKD, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra liên quan
trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác
động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay của vốn, doanh thu bán hàng,
mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản phẩm… Như vậy, thị trường
đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng hiệu quả kinh doanh. Việc tạo lập và
mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
20
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
-Môi trường khu vực và quốc tế: Xu thế hội nhập quốc tế đang là xu thế tất

yếu của mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội
vừa tạo ra những thách thức to lớn cho các chủ thể kinh doanh. Nước ta đã chính thức
gia nhập WTO, đang mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các
nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, điều mà các doanh nghiệp không thể
tránh khỏi là sự cạnh tranh quốc tế sẽ diễn ra hết sức gay gắt. Các doanh nghiệp nước
ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị phần do sự thâm nhập thị trường
của các tập đoàn lớn đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Trung Quốc… Trong khi đó
việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với doanh nghiệp Viêt Nam đang gặp nhiều
khó khăn bởi do năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ra còn ở mức thấp.
1.3.2. Nhân tố bên trong
-Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Con người vừa với tư cách là chủ thể
của quá trình sản xuất vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố
quan trọng bậc nhất và có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mặc dù ngày nay kỹ thuật và công nghệ đã can thiệp hoặc thay thế được lao
động của con người trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, dù công nghệ, dù kĩ thuật có tân
tiến đến đâu thì nó cũng chỉ là công cụ, là phương tiện để giúp con người trong hoạt
động. Yếu tố con người quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự
phát triển nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có hàm lượng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ rất cao. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò đặc biệt quan
trọng của lực lượng lao động trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Trình độ về công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp: Công nghệ là yếu tố cơ
bản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp một
cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao thường có lợi
thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực tài chính. Các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt những thông tin liên quan đến sự biến đổi đang diễn ra
của yếu tố kỹ thuật – công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào hoạt động SXKD của
doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả.
-Hệ thống thông tin: Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà
kinh doanh, nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để kinh

doanh thành công trong những điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp rất cần nhiều
thông tin chính xác về thị trường, về công nghệ, về người mua và người bán, thông tin
của các đối thủ cạnh tranh, thông tin về môi trường kinh doanh… Không những thế,
các doanh nghiệp còn phải biết về kinh nghiêp thành công, thất bại của các doanh
nghiệp trong nước và quốc tế, biết được thông tin về những thay đổi chính sách kinh
tế của Nhà nước và của các nước có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ doanh nghiệp. Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xay dựng kế hoạch dài hạn cũng như
hoạch định kinh doanh ngắn hạn. Vì vậy, không còn cách nào khác ngoài việc phải có
đủ thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế, bởi nó được coi như huyết mạch của các
21
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay,
cùng với xu thế toàn cầu hóa thì việc năm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác những
thông tin về nhu cầu thị trường, kỹ thuật công nghệ, về chính sách đường lối của Nhà
nước, các thông tin về đối thủ cạnh tranh… là rất cần thiết. Có như vậy thì doanh
nghiệp sẽ nắm bắt thời cơ kinh doanh, hạn chế rủi ro, chủ động trước mọi tình huống
có thể xảy ra.
-Đặc điểm của ngành kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản
trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu động… Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh
doanh lại chịu tác động khác nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối
với những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động cũng nhanh hơn so với ngành
công nghiệp, nông nghiệp…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Lạng Sơn
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng
Sơn
+Công ty có lịch sử phát triển thương mại gần 50 năm, công ty được thành lập
năm 1959, có tên là công ty Ngoại thương Lạng Sơn, có trụ sở tại Thị xã Lạng Sơn.
+Thực hiện Quyết định 691/UB-QĐ ngày18/12/1992 của UBND Tỉnh Lạng
Sơn ra quyết định thành lập Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Sở Thương mại tỉnh. Công ty có tên giao dịch quốc tế là Lang Son
Import - Export Joint Stock Company (LASIMEX.,JSC), có chức năng xuất nhập
khẩu trực tiếp.
+Thời gian từ 1992 đến 2000 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty
Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. Thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu chính của công ty là
Trung Quốc, ngoài ra công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu với các bạn hàng
Singapo, Italia, Nga đạt 1,8 tỷ đồng, thu nộp ngân sách địa phương hàng trăm tỷ
đồng.
22
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
+Tại Đại hội cổ đông thành lập công ty ngày 29/12/2005, Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Lạng Sơn được chính thức thành lập. Công ty được sở kế hoạch đầu
tư tỉnh Lạng Sơn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 14030000144 lần đầu
tiên ngày 24/1/2006. Công ty được Cục thuế Lạng Sơn cấp mã số thuế 4900100075
ngày 10/02/2006.
+Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn chấm dứt hoạt động ngày 31/01/2006.
+Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lạng Sơn chính thức đi vào hoạt động ngày
01/02/2006.
+Năm 2011, Nhà nước thoái vốn toàn bộ tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Lạng Sơn. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lạng Sơn trở thành Công ty cổ phần
100% vốn tư nhân. Ban lãnh đạo đã cải tổ, sắp xếp lại lao động và bộ máy tổ chức của

Công ty.
-Tên công ty: công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn.
-Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Lang Son Import - Export Joint Stock
Company (LASIMEX.,JSC)
-Trụ sở: số 02, đường Phai Vệ, phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn.
-Loại hình: công ty cổ phần.
-Vốn điều lệ: 8.800.000.000 đồng.
-Ngày thành lập theo quyết định số: 691/UB-QĐ ngày18/12/1992 của UBND
Tỉnh Lạng Sơn.
2.1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty
23
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của bộ máy quản lý điều hành
công ty đã được quy định rõ ràng cụ thể tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của công
ty và các Quyết định, các nội quy quy chế tổ chức hoạt động mà Hội đồng quản trị
công ty đã ban hành.
 Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, hoạt động kinh doanh của công
ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị, Hội đồng quản
trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đaị hội cổ đông. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý
khác.
 Ban giám đốc:
- Giám đốc điều hành: Ông Lý Huy Dược
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động thường nhật của công

ty, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng thương mại và tài chính, dân
sự theo quy định của điều lệ công ty và phân cấp của Hội đồng quản trị, tổ chức và
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo những thông lệ quản lý
tốt nhất.
24
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN –
TÀI CHÍNH
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG TỔ CHỨC
HANH CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học thương mại
- Phó Giám đốc công ty: Ông Vũ Ngọc Thái Anh
Phó Giám đốc công ty là người giúp việc cho Giám đốc công ty. Thay mặt
Giám đốc quản lý điều hành và giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động
SXKD và các hoạt động khác của công ty khi Giám đốc công ty đi công tác. Được
Giám đốc công ty ủy quyền phân công phụ trách các công việc cụ thể.
 Ban kiểm soát:
-Trưởng ban: Bà Nguyễn Thị Bích
Ban kiểm soát là nơi kiểm tra một cách độc lập tình hình tài chính, nhân sự và
hoạt động kinh doanh của công ty nhằm đánh giá chính xác thực trạng phát triển của
công ty cho Hội đồng quản trị điều hành. Ban kiểm soát của công ty gồm có 03 thành
viên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm soát đã được quy định rõ tại Điều
25-Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
 Phòng tổ chức hành chính:
-Trưởng phòng: Ông Đàng Văn Chinh
Chức năng nhiệm vụ của Phòng Tổ chức hành chính

+ Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
+ Quy hoạch cán bộ tham mưu cho hội đồng quản trị quyết định về việc đề bạt
và phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý của công ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Quản lý lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội….
 Phòng kinh doanh:
-Trưởng phòng: Ông Tạ Hải Đăng
Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
+ Tập trung kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa, cùng với các
phòng nội vụ của công ty xây dựng đồng bộ các kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hạch xây dựng cơ bản, kế hoạch lao động tiền lương
+ Lập báo cáo tổng kết, sơ kết công tác, phương hướng nghiệp vụ của công ty
trong từng thời kỳ.
 Phòng kế toán:
-Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Ông Nguyễn Văn Hóa
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán: Tổ chức hoạch toán kinh tế toàn công
ty, hoạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật kế
toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán thống kê hiện hành.
25

×