Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Nâng cao chất lượng sợi của công ty Dệt Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.98 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại công ty Dệt Hà Nam, em đã trang bị cho mình
được phần nào những kiến thức về thực tế, vận dụng những lý thuyết đã được
học ở trường để hoàn thiện chuyên đề thực tập“ Nâng cao chất lượng sợi của
công ty Dệt Hà Nam”.Qua quá trình đi sâu tìm hiểu, viết chuyên đề em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Vũ Tuấn Anh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để
em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Đồng thời, em cũng xin chân
thành cảm ơn các anh chị trong công ty Dệt Hà Nam đặc biệt là anh chị phòng
kinh doanh, phòng chất lượng đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em trong việc thu
thập số liệu để em hoàn thiện bài chuyên để một cách tốt nhất.
Trong khuôn khổ một bài chuyên để và những hạn chế về mặt kiến thức, thời
gian tìm hiểu, mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng để bài chuyên đề được tốt
nhất, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để bài chuyên để của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Ngọc
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
MỤC LỤC
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
DANH MỤC VIẾT TẮT
CT : Công ty
CTCP : Công ty cổ phần
DN : Doanh nghiệp
FTA : Hiệp định thương mại tự do (free trade agreements)
HSCL :Hệ số chất lượng
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm (Knowledge-Centered Support)


KD : Kinh doanh
KHĐT : Kế hoạch đầu tư
QĐUB : Quyết định ủy ban
QT : Quy trình
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBNN : Ủy ban nhân dân
XNK : Xuất nhập khẩu
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
LƠI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay để tồn tại đòi hỏi các công ty luôn có
những chiến lược và mục tiêu nhất định để củng cố thương hiệu và uy tín giữ
vững vị thế của mình.Mỗi công ty đều có những mục tiêu khác nhau, tuy nhiên
nổi bật lên hai mục tiêu cơ bản là sản xuất cung cấp sản phẩm theo yêu cầu của
thị trường và mở rộng quy mô sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm thông qua việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.Khi
Việt Nam ra nhập WTO nhiều cơ hội kinh doanh lớn được mở ra nhưng nó cũng
là thách thức với chính mình.Vấn đề cạnh tranh không chỉ tồn tại ở phạm vi
trong nước mà có rất nhiều công ty liên doanh, công ty nước ngoài từng ngày
cạnh tranh với các công ty trong nước và chủ yếu hiện nay là cạnh tranh về chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường. Công ty nào không
theo kịp được xu thế phát triển, nhu cầu của thị trường thì công ty đó sẽ sớm bị
đào thải. Khi kinh tế phát triển nhu cầu của con người ngày càng cao, yêu cầu
sản phẩm ngày càng khắt khe hơn, sự lựa chọn ngày càng đa dạng về mẫu mã,
chủng loại, hoàn hảo về chất lượng và giá cả cho nên sản phẩm sản xuất ra nếu
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mặc dù giá có rẻ nhưng chất

lượng kém thì cũng khó tiêu thụ được. Thực tế cho thấy không chỉ các công ty
trong nước mà rất nhiều công ty nước ngoài cũng đã đóng cửa vì sản phẩm kém
chất lượng không được thị trường chấp nhận, không tiêu thụ được sản phẩm,
ngược lại những công ty có sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
mặc dù giá cao nhưng họ vẫn nhận được ưu ái và đón nhận của khách hàng, có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Nắm bắt được những cơ hội, thách thức mà thị trường đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp.Công ty dệt Hà Nam cũng luôn cố gắng hoàn thiện và nâng cao hệ thống
quản lý chất lượng sợi của công ty mình.Chúng ta đã biết sợi là nguyên liệu đầu
vào của quá trình dệt độ bền và đẹp về mặt thẩm mĩ của vải phụ thuộc vào độ
bền và chất liệu của sợi.Nếu chất lượng sợi đầu vào có độ bền kém, mỏng quá
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
so với tiêu chuẩn đề ra thì sẽ dễ bị đứt, độ hút ẩm không cao, lẫn tạp chất thì sẽ
ảnh hưởng rất lớn đối với sản lượng và chất lượng vải đầu ra,và có những nhược
điểm tương ứng vải sẽ nhanh hỏng, và nhanh rách, nếu dùng làm chỉ sẽ dễ bị đứt
và mục,ngoài ra chất lượng sợi kém có thể phá hỏng các đơn đặt hàng khi không
đủ yêu cầu của khách hàng trong đơn hàng đã thỏa thuận . Không chỉ sản xuất
sợi phục vụ cho bản thân công ty mà mặt hàng sợi của công ty Dệt Hà Nam là
sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu ra nước ngoài đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải
cao thì mới có thể cạnh tranh được với các công ty khác cùng ngành trong và
ngoài nước.Mặc dù công ty đã có rất nhiều cố gắng kiện toàn hệ thống quản lý
chất lượng sản phẩm của mình tuy nhiên vẫn còn một số điểm yếu về sản phẩm
như tỉ lệ sản phẩm đầu ra vẫn còn bị lỗi và có một vài đơn hàng trong năm qua
bị trả lại chính vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng sợi
của công ty dệt Hà Nam”cho bài chuyên đề thực tập của mình
2. Mục tiêu của đề tài.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm và quá trình quản lý
chất lượng sản phẩm của công ty

- Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm sợi của công ty Dệt Hà Nam.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện chất lượng sợi của công ty Dệt Hà Nam
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
- Làm rõ các khái niệm liên quan đến chất lượng sản phẩm, gắn đặc điểm
của nó với chất lượng sợi của công ty Dệt Hà Nam
- Mục đích chính của chuyên đề không nằm ngoài việc chỉ ra những nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng sợi.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm một cách
hoàn thiện nhất.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài không năm ngoài phạm vi về: hệ thống chỉ
tiêu đánh giá, hoạt động kiểm định, biện pháp khắc phục của các phòng ban, bộ
phận có trách nhiệm liên quan đến chất lượng sản phẩm từ nguyên vật liệu đầu
vào, quá trình sản xuất và sản phẩm đầu ra để thấy tìm hiểu những thiếu sót ảnh
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
hưởng đến sản phẩm đầu ra và những ảnh hưởng của chất lượng đến doanh thu,
lợi nhuận của công ty dệt Hà Nam.
5. Đối tượng nghiên cứu.
Để có những giải pháp cải thiện chất lượng cần tìm hiểu lý do và nguyên
nhân của yếu tố sai hỏng, đối tượng chủ yếu cần tập trung nghiên cứu: Chất
lượng các loại sợi dệt của công ty dệt Hà Nam bao gồm có các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng, hệ thống quy trình kiểm tra chất lượng, các quá trình xử lý sản phẩm
sai hỏng…
6. Phương pháp nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu chuyên đề sử dụng phương pháp định tính kết hợp với
định lượng trong việc thu thập tài liệu và xử lý số liệu, thông tin cần thiết.
Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ phòng kinh doanh, phòng kế toán
tài chính, phòng kỹ thuật, phòng nhân sự, cổng thông tin điện tử ngành dệt may

Việt Nam của công ty dệt Hà Nam. Về thời gian và dữ liệu thu thập chủ yếu
trong 5 năm từ 2009 đến 2013, nguồn dữ liệu này chủ yếu từ phòng hành chính,
phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng kế toán, nguồn dữ liệu thu thập từ bên
ngoài chủ yếu thông qua internet, sách giáo trình…
7. Kết cấu bố cục chuyên để.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên để gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về chất lượng sản phẩm
Chương 2: Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty dệt Hà Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty dệt
Hà Nam
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan nghiên cứu.
 Đánh giá về hoạt động nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hoạt động nghiên cứu để nâng cao chất lượng cho sản phẩm là vấn đề đặt ra
cho nhiều tổ chức và doanh nghiệp nhằm cải thiện những khó khăn trước mắt
mà doanh nghiệp gặp phải, đồng thời cũng là những giải pháp cho hoạt động sản
xuất hiệu quả trong tương lai.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế cũng đã công bố ra bộ tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO 9000 vào năm 1987.Bộ tiêu chuẩn ISO giúp các doanh nghiệp
định hướng sản phẩm, xây dựng các chỉ tiêu khi sản xuất ra một sản phẩm đạt
chất lượng khi đưa ra thị trường.Mỗi sản phẩm được công nhận đạt tiêu chuẩn
ISO là một thành quả cho họat động sản xuất của doanh nghiệp khẳng định được
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế nhu cầu của khách
hàng cũng rất đa dạng, vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt, việc kết hợp những chỉ tiêu đánh giá của công ty với những yêu cầu của
từng đối tượng khách hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng là một chiến

lược tốt cho doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm đã được các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đi
sâu tìm hiểu, khai thác, các bài báo trên internet, tạp trí đăng tải và cập nhật cho
thấy tính quan trọng của chất lượng sản phẩm, có thể kể đến:
 Về luận văn Tiến sĩ, Thạc sỹ
Hồ Tuấn “Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế ( nghiên cứu điển hình ngành dệt may)”
luận án tiến sĩ ( mã số 62.31.01) năm 2009. Mục tiêu của luận án lý luận về tăng
trưởng và chất lượng tăng trưởng: Xây dựng các quan điểm về chất lượng tăng
trưởng công nghiệp trong điều kiện mới; Đánh giá thực trạng tăng trưởng công
nghiệp Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng, từ đó phân tích chất
lượng tăng trưởng của ngành trong tương quan với sự phát triển của ngành dệt
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
may một số nước thông qua chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường; Xây dựng các
quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng và đề xuất các giải pháp ở cấp
ngành và cấp doanh nghiệp nhằm nâng cáo chất lượng tăng trưởng của ngành
dệt may trong thời kì hậu WTO.
Đỗ Đình Lương “Nâng cao chất lượng chi tiết máy từ bột thép hợp kim hóa
thấp bằng phương pháp biến dạng nóng” Luận án Tiến sỹ (Thuộc chuyên ngành
công nghệ tạo hình, mã số 62.52.04.05.) năm 2010. Mục tiêu chính của để tài
tìm làm rõ lý thuyết về chất lượng sản phẩm, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng máy, thiết kế các chi tiết công nghệ luyện kim bột kết hợp với
gia công biến dạng để đáp ứng nhu cầu tải trọng và cải tiến động cơ máy.
Nguyễn Bích Liên “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế(Mã
ngành 62.34.30.01) năm 2012. Mục đích chính của luận án nhằm giải quyết 3
vấn đề: đầu tiên là nhân tố con người có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán giống hay khác nhau?. Thứ 2, trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp
thì nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán? xếp hạng các nhân
tố này.Thứ 3, các thủ tục kiểm soát cần thiết để kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng
nhằm đề gia các giải pháp cải tiến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường
ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm Thị Khuê Tú“Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng liên doanh Việt Nga chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn thạc
sỹ(Mã số 60.34.20 năm 2010). Mục đích của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận
về chất lượng dịch vụ tín dụng, cụ thể là đối với dịch vụ tín dụng doanh nghiệp,
điều kiện để nâng cao dịch vụ tín dụng với các hoạt động này; Phân tích đánh
giá thực trạng về chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Việt Nga
chi nhánh Đà Nẵng; Đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho
doanh nghiệp Việt Nga.
Trần Thị Thuy Dương “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của
công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ PRUDENRIAL Việt Nam trên địa bàn thành
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
phố Đà Nẵng” luận văn thạc sĩ (mã số 60.34.05 năm 2012), luận văn nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ từ đó để xuất giải pháp cải thiện
và nâng cao chất lượng.
Các bài viết, đề tài đã được ứng dụng và đăng trên cổng thông tin điện tử và
tạp trí về vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm:
Đề tài cấp bộ:“Nghiên cứu áp dụng công nghệ anot hóa phục hồi búp măng
máy sợi(ống khía máy sợi)” mã số B96-28-TS 12, 1996-1998. Đề tài này đã ứng
dụng tại liên hiệp sợi dệt Hà Nội với 3 hợp đồng phục hồi các búp măn ống sợi
liên tục trong 3 năm tiếp theo, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đề tài cấp thành phố:“Nghiên cứu nâng cao tuổi thọ khuôn dập nguội bằng
công nghệ nhiệt luyện để sản xuất các sản phẩm dùng trong công nghiệp xe máy
và tiêu dùng”mã số 01C-01/05-2014. Đã chuyển giao công nghệ cho Công ty

TNHH nhà nước một thành viên kim khí Thăng Long với tuổi thọ khuôn tăng
lên gấp 3 lần.
Dự án cấp thành phố: “Nâng cao chất lượng khuôn đùn ép khung nhôm xây
dựng bằng công nghệ nhiệt luyện” 01-c1/2005”
Có rất nhiều các nghiên cứu xoay quanh vấn đề chất lượng sản phẩm và dịch
vụ của các doanh nghiệp.Mỗi đề tài đều đưa ra những phạm vi và mục đích giải
quyết vấn đề nhất định còn tồn tại trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp đó.Bên cạnh đó chúng ta thấy được tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng đối với sản phẩm là vấn đề, điều kiện tồn tại cho
mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, phát triển của mình.Mỗi đề tài có
chung mục đích giải quyết vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng, mỗi cách tiếp cần
giải quyết vấn đề khác nhau tùy vào đặc điểm của từng sản phẩm và quy mô
hoạt động của công ty.Với công ty Dệt Hà Nam, đề tài nay là mới trong mọi
nghiên cứu và đánh giá về sản phẩm của công ty trong nhiều năm về đây.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Khái niệm vai trò và chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1.1.Một số khái niệm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
 Sản phẩm
Có rất nhiều cách tiếp cận để đưa ra các khái niệm về sản phẩm sau đây là
một số khái niệm:
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
- Theo các chuyên gia marketing họ hiểu sản phẩm là tất cả những cái,
những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên
thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Theo quan điểm này thì sản phẩm hàng hóa bao hàm cả những vật thể hữu
hình và vô hình.
- Theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 900: 2000 thì “ Sản phẩm là kết quả của
một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác( với

nhau) để biến đổi đầu vào thành đầu ra”
Dù khái niệm được khái quát với hình thức biến tướng có khác nhau nhưng
vẫn có chung bản chất: Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của các quá
trình.
Mỗi sản phẩm khi sản xuất ra đều chứa những giá trị và giá trị sử dụng.Một
sản phẩm có thể có 1 hoặc nhiều thuộc tính khác nhau.Để hiểu rõ hơn về thuộc
tính của sản phẩm thông qua các nhóm thuộc tính sau đây:
- Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính của nhóm này quyết định công
dụng chính của sản phẩm, nhằm thỏa mãn một loại nhu cầu nào đó trong những
điều kiện xác định.
- Nhóm thuộc tính kỹ thuật: Nhóm thuộc tính này quyết định trình độ, mức
độ chất lượng của sản phẩm, phản ánh chi tiết lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra sản phẩm đó cũng như chi phí để thỏa mãn nhu cầu, quy định tính công
nghệ, vật liệu, thời hạn và chế độ bào hành sản phẩm v.v
- Nhóm thuộc tính hạn chế: Nhóm thuộc tính này quy định những điều kiện
sử dụng các sản phẩm để có thể đảm bảo khả năng làm việc, khả năng thỏa mãn
nhu cầu, độ an toàn của sản phẩm, chi phí sử dụng( các thông số ký thuật, độ an
toàn, đúng sai v.v.).
- Thuộc tính được thụ cảm bởi người tiêu dùng: Là những gì mà người tiêu
dùng cảm thấy có nơi sản phẩm, được tạo ra nhờ dịch vụ bán và sau khi bán.
Thuộc tính được thụ cảm bởi người tiêu dùng được gọi là phần mềm của sản
phẩm. Nhiều khi người tiêu dùng mua sản phẩm không đơn thuần vì những đặc
tính kỹ thuật và khả năng phục vụ của sản phẩm mà có thể vì nó làm cho người
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
mua có cảm giác sang trọng phù hợp với địa vị xã hội của họ hay một cảm giác
nào đó mang lại cho khách hàng sự thích thú nào đó của riêng họ.
 Chất lượng sản phẩm
Khi một vật, dịch vụ được coi là một sản phẩm đem trao đổi trên thị trường

thì nó phải có chất lượng.Nhưng thế nào là chất lượng thì có rất nhiều quan điểm
và các cách tiếp cận khác nhau (Tham khảo sách giáo trình “Quản trị chất
lượng”):
- Tiếp cận tuyệt đối: Giá trị sử dụng tạo nên thuộc tính hữu ích của sản phẩm
và đó chính là chất lượng sản phẩm.
- Tiếp cận sản xuất sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là đại lượng mô tả các
đặc tính kinh tế kĩ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng được xác định trên cơ sở
sự hoàn hảo và phù hợp của hệ thống kĩ thuật sản xuất.
- Tiếp cận giá trị: Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường
với chi phí thấp nhất.
Một số định nghĩa về chất lượng thường gặp :
- “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu
dùng” (European Organization for Quality Control)
- “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Philip B. Crosby)
- “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”(ISO 8402
thực thể trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).
Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định
kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể bảo đảm lúc nào sản phẩm của doanh
nghiệp làm ra cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.Các nhu
cầu thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu
cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy,
tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động
đến môi trường.
Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm để bán lại trên thị trường
cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận, vì thế, quan niệm của người tiêu
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
dùng về chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Dưới quan điểm của

người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện các khía cạnh sau :
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
- Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng
không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
- Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của
từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có thể phủ
định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta xem là có chất lượng.
Dựa vào khái niệm của ISO, cục đo lường chất lượng nhà nước Việt Nam đưa
ra khái niệm: “Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của
tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đảm bảo yêu cầu của người sử dụng
nhưng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất từng nước”
Một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu
cầu.Sự phù hợp này phải được thể hiện trên cả 3 phương diện , mà ta có thể gọi
tóm tắt là 3P, đó là :
• Performance hay Perfectibility : Hiệu năng, khả năng hoàn thiện
• Price : Giá thỏa mãn nhu cầu
• Punctuallity : Đúng thời điểm
1.2.1.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mọi sản phẩm sản xuất ra đều nhằm vào đối tượng là người tiêu dùng, và
mọi người tiêu dùng khi mua bất kì một sản phẩm nào thì cũng nhằm mục đích
thỏa mãn cho chính nhu cầu của họ, người tiêu dùng không thể bỏ tiền mua một
sản phẩm không có chất lượng mang về nhà, hay một sản phẩm kém chất lượng
với một mức giá cao.Như vậy có thể thấy giữa chất lượng với người tiêu dùng
và bản thân doanh nghiệp luôn có mỗi quan hệ bền chặt và phụ thuộc lẫn nhau.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có chất lượng để thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng, khi được người tiêu dùng chấp nhận thì giá trị sử dụng thuộc về
người tiêu dùng và giá trị lợi nhuận thu được sẽ thuộc về doanh nghiệp.Hay nói
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02

9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
cách khác việc nâng cao chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng đối với cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng, cụ thể như sau:
 Đối với người tiêu dùng:
Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các đối thủ cạnh tranh ngày
càng gay gắt.Điều này đồng nghĩa với việc con người có thêm nhiều cơ hội giao
lưu, mua bán sản phẩm phù hợp với mong muốn của mình.Do chính sách mở
cửa, hàng hóa của nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam với chất
lượng cao, hay giá rẻ, mẫu mã đẹp cũng đang thu hút được sự quan tâm của khá
đông người tiêu dùng trong nước khi lựa chọn mua sản phẩm, sản phẩm không
có chất lượng, chất lượng kém thì sẽ người tiêu dùng bỏ qua.Hay nói cách khác
chất lượng của sản phẩm rất quan trọng với người tiêu dùng họ chỉ tìm mua
những sản phẩm có giá trị về mặt chất lượng, đảm bảo về mặt nhu cầu khi sử
dụng , có mức giá hợp lý.
 Đối với doanh nghiệp
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với
doanh nghiệp: Khi sản phẩm hàng hóa sản xuất ra không đảm bảo chất lượng
như bị lỗi thì bắt buộc doanh nghiệp phải lựa chọn: Một là bán sản phẩm với giá
thấp; Hai là gia công lại sản phẩm . Cả 2 phương án đều gây lãng phí thời gian
và tiền của của doanh nghiệp, có thể dẫn đến việc phàn nàn và chậm chễ đơn
hàng của khách hàng ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp, giảm năng
suất lao động của chính doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Không
chỉ vậy sản phẩm kém chất lượng nó còn ảnh hưởng rất lớn đến chính uy tín và
thương hiệu, sơ sở tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp
Khi Việt Nam hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận cạnh
tranh và tuân theo quy luật cạnh tranh không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn ở
phạm vi quốc tế. Quy luật cạnh tranh là đòn bẩy kinh tế tích cực giúp các doanh
nghiệp tiến đến đà phát triển và hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế,
nhưng đồng thời nó cũng là sức ép đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh

nghiệp muốn phát triển và có chỗ đứng trên thị trường thì phải liên tục đổi mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Nếu doanh nghiệp nào chỉ chạy theo
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
lợi nhuận trước mắt mà bỏ qua chất lượng lâu dài của sản phẩm thì doanh
nghiệp đó sẽ sớm bị lạc khỏi vòng quay của thị trường và bị đào thải khỏi thị
trường nhanh chóng.
1.2.2. Phân loại chất lượng sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều có những chất lượng nhất định để giúp cho nhà sản xuất
có thể kiểm soát dễ dàng, dựa vào đặc điểm của từng sản phẩm có thể chia chất
lượng ra nhiều loại khác nhau .
- Chất lượng thiết kế: Là giá trị của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng
của sản phẩm được phác thảo qua văn bản, trên sơ sở nghiên cứu nhu cầu thị
trường, các đặc điểm sản xuất, tiêu dùng, đồng thời có thể so sánh với chỉ tiêu
chất lượng của các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Chất lượng chuẩn (chất lượng phê chuẩn): Là các giá trị các chỉ tiêu đặc
trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng
thiết kế, các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp v.v điều chỉnh, xét duyệt những
chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm hàng hóa.
- Chất lượng thực tế: Chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu
chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối, nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị, phương pháp quản lý v.v.
- Chất lượng cho phép: Là mức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chất
lượng của sản phẩm giữa chất lượng thực với chất lượng chuẩn. Chất lượng cho
phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế- kỹ thuật, trình độ lành nghề
của công nhân, phương pháp quản lý của doanh nghiệp
- Chất lượng tối ưu: Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được
mức độ hợp lý trong điều kiện nền kinh tế - xã hội nhất định, hay nói cách khác

là sản phẩm hàng hóa đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng
trên thị trường, sức tiêu thụ nhanh đạt hiệu quả cao. Phấn đấu đưa chất lượng
sản phẩm của hàng hóa đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục đích
quan trong của quản lý doanh nghiệp nói riêng, quản lý kinh tế nói chung.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
1.2.3.Quản lý chất lượng sản phẩm.
Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng không phải là một kết quả ngẫu
nhiên nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ
với nhau.Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách
đúng đắn các yếu tố này.Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi
là quản lý chất lượng. Cần có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất
lượng mới giải quyết được các vấn đề về chất lượng
Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không
chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, quy mô
lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản
trị chất lượng đảm bảo cho công ty làm đúng những việc phải làm và những việc
quan trọng, bên cạnh tính chất kỹ thuật của sản phẩm thì quản trị chất lượng tốt
sẽ bổ sung thêm các thuộc tính khác nhằm thỏa mãn tôt nhất mọi yêu cầu của
khách hàng, mang lại nhiều lợi ích cho bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, là
cơ sở vượt qua rào cản phi thuế quan, tham gia vào hệ thống mua bán tin
cậy.Nếu các công ty muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế phải tìm hiểu và áp
dụng các khái niệm về quản lý chất lượng có hiệu quả.
Theo ISO 9000 đã xác định “Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động
của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, điều
khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
một hệ thống chất lượng”

1.2.4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty.
 Kiểm tra chất lượng
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp
với quy định là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng
lọc và loại bỏ ra bất cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy định
kĩ thuật.
- Kiểm soát chất lượng (QC- Quality Control)
Theo định nghĩa: Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kĩ thuật mang
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng.Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản
xuất ra sản phẩm khuyết tật.Nói chung kiểm soát chất lượng là kiểm soát các
yếu tố: Con người, phương pháp và quá trình, thiết bị, môi trường, đặc biệt các
yếu tố đầu vào.
Phương pháp này chỉ được áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực quân sự và
không được các công ty Mỹ phát huy sau chiến tranh.Trái lại, chính ở Nhật Bản,
kiểm soát chất lượng mới được áp dụng và phát triển, đã được hấp thụ vào chính
nền văn hóa của họ
- Kiểm soát chất lượng toàn diện ( TQC- Total quality Control)
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực
sản xuất và kiểm tra.Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa
mãn người tiêu dùng.Kiểm soát chất lượng toàn diện được Feigenbaum định
nghĩa như sau: Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để
nhất thể hóa các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm
khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản
xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.

Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công
ty vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng.Điều này sẽ
giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách
hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện ( TQM)
Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì các công cụ quản lý chất lượng mới
ra đời trên cơ sở kế thừa cái cũ là điều tất yếu, khách quan cần phải có và sự cần
thiết của mỗi công cụ góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ
thống “vừa đúng lúc”( Just-in-time) đã là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng
toàn diện TQM.
TQM được định nghĩa là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành
viên của công ty đó và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng
ở mức tốt nhất cho phép.Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp
trước đây là nó cung cấp mọi hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và vải tiến
mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại
các công ty có thể được tóm tắt như sau:
• Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
• Vai trò lãnh đạo công ty.
• Cải tiến chất lượng liên tục.
• Tính nhất thể, hệ thống.
• Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viên.
• Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa

đúng lúc…
1.2.5. Các nhân tố cấu thành nên chất lượng sản phẩm
Trong một sản phẩm có nhiều thuộc tính thể hiện chất lượng sản phẩm như:
- Các thuộc tính phản ánh chức năng tác dụng của sản phẩm thể hiện khả
năng của sản phẩm có thể thực hiện các chức năng hoạt động như trong mong
muốn.
- Tuổi thọ sản phẩm thể hiện khả năng giữ được tính năng tác dụng trong
điều kiện hoạt động bình thường trong khoảng thời gian nhất định.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm: là thuộc tính thể hiện thu hút khách hàng như
hình dáng màu sắc kích thước, cách trang trí, tính thời trang.
- Tính thẩm mĩ của sản phẩm: là khả năng thực hiện đúng tính năng hoạt
động như thiết kế và hoạt động chính khác.
- Tính kinh tế của sản phẩm: thể hiện ở tiết kiệm chi phí tổng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Tính tiện dụng của sản phẩm: thể hiện ở khả năng dễ bảo quản, dễ vận
chuyển, dễ sửa chữa, dễ sử dụng.
- Tính an toàn của sản phẩm: khác với các thuộc tính trên đối với tính an
toàn của sản phẩm do nhà nước quy định các sản phẩm phải tuân thủ quy định
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
về tính an toàn của sản phẩm.
- Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm do các tổ chức các quốc gia quy định.
- Các dịch vụ kèm theo như bảo hành vận chuyển hướng dẫn.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia thành hai nhóm: Các yếu tố bên ngoài và
các yếu tố bên trong.
 Nhóm các yếu tố bên ngoài :
Chất lượng sản phẩm luôn bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và
nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Tác động này thể hiện như sau:

- Đòi hỏi của thị trường :
Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng khách hàng, sự biến đổi
của thị trường.Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với
thị trường để tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại
sản phẩm. Điều cần chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của
thị trường, nghiên cứu, lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và
sách lược đúng đắn, khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :
Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư…)và trình độ kỹ thuật
(chủ yếu là trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình
thành và phát triển một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay
không.Việc nâng cao chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của
nền kinh tế.
- Cơ chế quản lý kinh tế:
Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các
loại nhu cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.Sự quan tâm của nhà nước đặc biệt sự hỗ trợ nguồn vốn,
các chính sách thuế là động lực lớn giúp các doanh nghiệp mạnh dạn và có cơ
hội nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
- Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật :
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và
bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các
thành tựu của nó vào sản xuất.Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
vào sản xuất là tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các
hướng chủ yếu của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là:
• Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế.

• Cải tiến hay đổi mới công nghệ.
• Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.
- Chất lượng quản lý vĩ mô bao gồm : Chất lượng xây dựng và thực thi pháp
luật cũng như chính sách vĩ mô; Chất lượng việc ban hành và áp dụng các tiêu
chuẩn; Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tính “trung thực” của người sản xuất;
Trách nhiệm bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất chân chính và người tiêu dùng
 Nhóm yếu tố bên trong
`Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm có thể được biểu thị bằng qui tắc 4M, đó là :
Men : con người, lực lượng lao động trong doanh nghiêp. Chất lượng của
lực lượng lao động có tính chất quyết định chất lượng sản phẩm
Methods: Phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Materials: Vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật
tư, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp.
Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất bởi khi
yếu tố con người có tốt mới có thể áp dụng, vận hành các phương pháp, công
nghệ, máy móc vào sản xuất, sử dụng hiệu quả yếu tố nguyên vật liệu cho quá
trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.7. Hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm được sản xuất ra bởi doanh nghiệp và được người tiêu dùng sử
dụng.Vì vậy mà chất lượng được đánh giá tốt nhất thông qua người tiêu dùng và
bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn bán được hàng thi phải biết được
sản phẩm của mình đạt đến mức độ nào và liệu có thỏa mãn được khách hàng
hay không, và người tiêu dùng khi mua sản phẩm họ cũng có những tiêu trí để
chọn sản phẩm mình cần.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh

 Trên góc độ người tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng khi mua sản phẩm để nhận biết chất lượng sản phẩm
chủ yếu dựa vào sự cảm nhận, đánh giá và những kinh nghiệm thực tế là chính.
- Chất lượng “cảm nhận” là chất lượng mà người tiêu dùng cảm nhận được sản phẩm.
- Chất lượng “đánh giá” là chất lượng khách hàng có thể kiểm tra trước khi mua.
- Chất lượng “kinh nghiệm” là chất lượng mà khách hàng chỉ có thể đánh giá
thông qua tiêu dùng.
- Chất lượng “tin tưởng” là chất lượng người mua dựa vào tiếng tăm mà “tin
tưởng” vào chất lượng do người sản xuất cung cấp.
 Trên góc độ của doanh nghiêp sản xuất.
- Thường được đánh giá trên cả 3 phương diện marketing, kỹ thuật và kinh tế.
- Thông qua các hệ thống các chỉ tiêu phù hợp với từng loại sản phẩm, ở các
khía cạnh sau:
• Tính năng, tác dụng của sản
phẩm
• Các tính chất cơ lý hóa
• Các chỉ tiêu thẩm mỹ
• Tuổi thọ
• Độ tin cậy
• Độ an toàn
• Tính dễ sử dụng
• Tính dễ vận chuyển, bảo
quản
• Tính dễ sửa chữa
• Tiết kiệm tiêu hao năng
lượng, nhiên liệu
• Chi phí, giá cả
• Mức ô nhiễm môi trường
Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình thực hiện chất lượng giữa các bộ
phận, các doanh nghiệp ta còn có các chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất để so

sánh:
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
1.2.8. Đặc điểm quản lý chất lượng của công ty dệt Hà Nam
Là một công ty chuyên sản xuất các sản xuất các sản phẩm vể sợi, đây là sản
phẩm có những đặc thù riêng về thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh, khách
hàng.Với sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công
ty đã xây dựng nên một nền tảng, vị thế và thương hiệu công ty khá uy tín trên
thị trường dệt may không chỉ ở trong nước mà còn trên thị trường nước
ngoài.Điều này đồng nghĩa với việc đối thủ cạnh tranh không chỉ là các doanh
nghiệp trong nước mà còn có các nước khác nên vấn đề chất lượng sản phẩm
luôn được chú trọng và kiểm soát đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng. Đây là sản phẩm được sản xuất phần lớn yêu cầu của khách hàng,
khi có đơn đặt hàng công ty xem đơn và xây dựng kế hoạch sản xuất theo những
yêu cầu của khách về mẫu mã, số lượng và màu sắc, chất liệu sợi. Công ty chỉ
trưng bày các mẫu của công ty khách hàng xem mẫu và gửi thông tin về cho
công ty để được đáp ứng đơn hàng. Chính vì lẽ đó mà công tác đánh giá chất
lượng sản phẩm được công ty xây dựng dựa trên từng đơn hàng cụ thể và có các
thông số kỹ thuật và bản tiêu chuẩn kèm theo.Bảng tiêu chuẩn sản phẩm của
công ty được xây dựng dựa trên bảng tiêu chuẩn ISO 9002 để tiện đánh giá về
chất lượng sản phẩm
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SỢI
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt Hà Nam.
Công ty Dệt Hà Nam là công ty có quy mô lớn chuyên sản xuất chủ yếu sợi

100% coton chải kỹ, sợi 100%, sợi 100% cotton chải thô, sợi OE, sợi PE, sợi
Rayon(viscose), sợi CVC.Sản xuất sợi, dệt vải và hoàn thiện các sản phẩm dệt:
Tẩy nhuộm màu sợi vải, hàng dệt. Kinh doanh mua bán nguyên,vật liệu sản xuất
sợi, dệt vải, thuốc tẩy nhuộm.
Ngoài ra công ty còn có một số lĩnh vực hoạt động khác như: Kinh doanh
dịch vụ vui chơi, giải trí
Vốn điểu lệ của công ty Dệt Hà Nam là 350 tỷ
Vốn pháp định: 6 tỷ đồng
Hiện tại công ty có 2 trụ sở tại : Trụ sở chính Xã Châu Sơn - Thành phố Phủ
Lý_Hà Nam và Chi nhánh tại Hà Nội: CT2A-2B, Mỹ Đình II, Từ Liêm, Hà Nội.
Công ty Dệt Hà Nam được thành lập theo quyết định số 2214 QĐUB ngày
11/12/1996 do UBND tỉnh Hà Nam cấp, giấy đăng ký KD số : 50149 ngày
17/7/1997 do sở KHĐT cấp với ngành nghề chính là sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng bông, vải, sợi may mặc và xuất khẩu. .
Trong quá tình hình thành và phát triển từ một công ty với công nghệ cũ kĩ, lạc
hậu quy mô sản xuất nhỏ với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty trong việc điều
hành hoạt động sản xuất và cải tiến công nghệ mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết
bị qua từng năm đến nay trở thành 1 công ty hàng đầu Việt Nam về sản xuất sản
phẩm sợi. Lượng hàng xuất khẩu của công ty cũng đã đóng góp một phần nâng kim
ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam trong những năm vừa qua.
Từ 2008 đến nay công ty dệt Hà Nam luôn được xếp hạng là 1 trong 3 công
ty hàng đầu Việt Nam về kéo sợi( theo bảng xếp hạng VNR 500 doanh nghiệp
hàng đầu Việt Nam)
Xứng đáng với sự phát triển không ngừng công ty đã đạt được rất nhiều huy
chương, và danh hiệu, cờ thi đua do hiệp hội dệt may cũng như tỉnh ủy địa
phương trao tặng. Nhằm công nhận những đóng góp của công ty cho sự nghiệp
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
phát triển kinh tế chung của đất nước nói chung và ngành dệt may nói riêng.

Giải quyết được phần nào tình trạng thất nghiệp đang là vấn đề quan tâm của
toàn xã hội
2.2. Đặc điểm bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Dệt Hà Nam.
2.2.1.Tổ chức bộ máy quản lí.
Toàn bộ nhà máy có 968 người trong đó có khoảng 80% (774 người) trực
tiếp tham gia sản xuất, ban giám đốc có 04 người : tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc kinh doanh, phó tổng giám đốc sản xuất_ vật tư, phó tổng giám đốc
phụ trách công nghệ. Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty theo mô hình trực tuyến
đa chức năng có 9 phòng ban chức năng: phòng bảo vệ, ban đầu tư, phòng kế
toán, phòng thí nghiệm, phòng vật tư - thiết bị, phòng xuất nhập khẩu, phòng
kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính Đứng đầu là tổng giám
đốc, chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, có tư
cách là người chịu trách nhiệm đại diện cho công ty trước pháp luật, các phó
giám đốc điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm trực tiếp với sự chỉ đạo
của tổng giám đốc.Ngoài ra còn có các tổ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp với
các phó giám đốc cấp trên để điều hành phân xưởng, công nhân trong công ty
làm việc dưới sự chỉ đạo và phân công của các tổ trưởng, trưởng ca Công ty
Dệt Hà Nam có con dấu riêng, được hạch toán độc lập mọi hoạt động của công
ty, tự quyết trong lĩnh vực kinh doanh của công ty, về bộ máy quản lí của công
ty được biểu hiện qua sơ đồ 2.1.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Vũ Tuấn Anh
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ quản lí công ty Dệt Hà Nam

(Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính)
SVTH: Đặng Thị Ngọc Lớp: QTKDTH 13A-02
21
Tổng giám đốc

Phó TGĐ sản
xuất, vật tư
Phó TGĐ kinh
doanh
Khối nghiệp vụ
Phòng
vật tư
kỹ
thuật
Phòng
bảo vệ
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Giám đốc nhà máy sợi
1, 2
Phó giám đốc vật tư Phó giám đốc phụ
trách công nghệ
Tổ kỹ sư, kỹ thuật
Các tổ bảo
dưỡng:
-sửa chữa
- bông
chải

- ống
- điện…
Tổ KCS, công
nghệ
Tổ KSC, Tổ
công nghệ
Tổ KSC, Tổ
công nghệ
Tổ KSC, Tổ
công nghệ
Tổ KSC, Tổ
công nghệ
Tổ trởng sản
xuÊt
Trưởng ca sản
xuất
Tổ thống kê
Công
nhân sản
xuất
Ban
đầu

×