Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

luận văn quản trị kinh doanh GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TM VÀ ĐẦU TƯ ĐỨC PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.25 KB, 19 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Vốn lưu dộng: VLĐ
Tài sản cố định: TSCĐ
Sản xuất kinh doanh: SXKD
Thương mại: TM
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
1
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Với bất cứ một doanh nghiệp nào dù là sản xuất hay kinh doanh thuần túy
của nhà nước hay của tư nhân, khởi nghiệp kinh doanh hay đã có quá trình kinh
doanh trên thương trường thì vấn đề tài chính bao giờ cũng là yếu tố quan trọng
nhất. Đây là yếu tố trước tiên đối với người lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp, tài
chính luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và
là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu đã học tại trường
Học Viện Hậu Cần về tài chính doanh nghiệp, trong thời gian học tập, nghiên
cứu tại trường, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Đầu tư Đức Phú em đã củng cố và bổ sung những kiến thức về mặt
thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã được tích lũy trong nhà
trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời có thể
hoàn thành bản báo cáo kết quả thực tập của mình.
Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
+ Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu
tư Đức Phú.
+ Chương II: Kết quả thực tập các nội dung tài chính tại Công ty Cổ
phần TM và Đầu tư Đức Phú.
+ Chương III: Các ý kiến nhận xét và kiến nghị.
Báo cáo này là một dịp để em có thể vận dụng kiến thức đã học ở trường
với thực tiễn. Nhưng do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến


thức cũng còn nhiều hạn chế, nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng bài báo cáo
của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2012
Sinh viên
Phan Thùy Dung
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
2
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TM
VÀ ĐẦU TƯ ĐỨC PHÚ
I. Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần TM và đầu
tư Đức Phú
Công ty Cổ phần TM và Đầu tư Đức Phú là một doanh nghiệp tư nhân
được đăng ký thành lập theo quyết định số 01030214474 của Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 20 tháng 5 năm 2001.
Công ty có trụ sở tại: Số 103 – 5 - Vạn Phúc – Ba Đình – Hà Nội.
Thấy được sự cần thiết của các công trình xây dựng phục vụ cấp thiết
cho sinh hoạt, đời sống con người, cho sự phát triển của đất nước nên ngành
xây dựng đang dần càng được quan tâm và phát triển nhanh chóng, nắm bắt
về điều đó công ty cũng đã được thành lập.
Với phương châm “Tiến độ - Chất lượng – An toàn – Giá cả hợp lý”
Công ty cổ phần TM và đầu tư Đức Phú là địa chỉ tin cậy của khách hàng.
Đến với công ty khách hàngn sẽ gặp những người bạn chân thành, tin cậy và
có những công trình đạt chất lượng tốt, bền vững và giá trị thẩm mỹ cao.
Hiện nay, Công ty có đầy đủ máy móc thiết bị xây dựng hiện đại, với đội
ngũ cán bộ được đào tạo chính quy luôn đáp ứng thi công tác công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật ở mọi quy mô. Giá trị cốt lõi

của doanh nghiệp là chất lượng và tiến bộ, luôn giữ đúng cam kết, thoả mãn
tối đa yêu cầu của khách hàng. Các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị ngày càng tăng
cao, nhất là sau cổ phần hoá. Đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty
từng bước được cải thiện, công việc ổn định và thu nhập ngày càng cao.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần TM và đầu tư Đức Phú.
1. Chức năng của Công ty cổ phần TM và đầu tư Đức Phú
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
3
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
* Chức năng chính của công ty là nhận các công trình thiết kế thi công,
tư vấn, xây dựng và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng:
- Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất động sản.
- Sửa chữa, thay thế, lắp đặt máy móc thiết bị, các loại kết cấu bê tông,
kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình (thăng máy, điều hoà, thông
gió, cấp thoát nước).
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, gạch, ngói, xi măng,
cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm và các loại vật liệu xây dựng khác
dùng trong xây dựng, trang trí nội thất).
- Tư vấn, đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn
đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án.
2. Nhiệm vụ của công ty cổ phần TM và đầu tư Đức Phú
- Trong quá trình trình bày thực trạng cũng như giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần TM và đầu tư Đức Phú để
có được cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất qua đó có thể thấy rằng quá
trình sản xuất của công ty có tác động trực tiếp đến việc quản lý nguồn vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu
hoặc được giao thầu xây dựng.
Đấu thầu trong xây dựng có nhiều hình thức như đấu thầu rộng rãi, đấu

thầu hạn chế, đấu thầu chỉ định với các phương thức như đấu thầu một túi hồ
sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ, đấu thầu hai giai đoạn. Khi tham gia đấu thầu để có
thể thắng thầu công ty phải xây dựng các chiến lược đấu thầu chẳng hạn các
chiến lược về công nghệ (thời gian thi công thấp nhất, chi phí thấp nhất chất
lượng cao nhất), chiến lược sản phẩm theo thiết kế công trình (bao gồm cả
khâu thiết kế công trình về kiến trúc, nội thất …), chiến lược về giá (áp dụng
chiến lược giá cao khi công ty có ưu thế tuyệt đối về công nghệ sẵn có, ngoài
ra công ty còn áp dụng chiến lược giá trung bình trong trường hợp các đối thủ
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
4
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
của công ty có ưu thế tương tự như công ty), chiến lược tiêu thụ sản phẩm
(thanh toán qua trung gian: phần lớn là thông qua hệ thống ngân hàng),…
Một trong những yêu cầu khi tham gia đấu thầu là công ty phải được sự
bảo lãnh của ngân hàng thông qua thư bảo lãnh. Giá trị của thư bảo lãnh phụ
thuộc vào giá trị của công trình được giao thầu. Dù có thăng thầu hay không
công ty đều phải trả chi phí bảo lãnh cho ngân hàng mở bao lãnh.
Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung, công ty và
bên giao thầu sẽ thoả thuận hợp đồng xây dựng trong đó có ghi rõ các thoả
thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh
toá, tỷ lệ bảo hành, thời gian bảo hành…
Công ty tổ chức sản xuất kể từ khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực.
Thông thường công ty thực hiện giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng.
Quá trình sản xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu
động sao cho đảm bảo đúng tiến độ thi công đã thoả thuận trong hợp đồng.
Theo các điều khoản đã ký kết, chủ đầu tư (bên giao thầu hay còn gọi là bên
A) tiến hành tạm ứng vốn lưu động cho công ty trong suốt quá trình thi công.
Sau khi công trình đã hoàn thiện, bên A sẽ tiến hành nghiệm thu công
trình. Công ty tiến hành quyết toán công trình. Bên A chấp nhận thanh toán
cho công ty.

Quá trình sản xuất của công ty quyết định đến công tác quản lý vốn lưu
động như thời gian sản xuất ảnh hưởng đến tồn kho, tạm ứng của bên A ảnh
hưởng đến nguồn vốn lưu động…
Trong quá trình hoạt động công ty nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần TM
và đầu tư Đức Phú
Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp hiện
nay, công ty đã và đang áp dụng hình thức giao khoán theo phương thức
khoán gọn.
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
5
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Phương thức khoán gọn là một hình thức quản lý khá phổ biến hiện nay
trong các doanh nghiệp xây lắp. Các đơn vị giao khoán có thể khoán gọn khối
lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán là giá bao gồm cả
chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí chung. Dựa vào hợp
đồng giao khoán mà bên giao khoán và bên nhận khoán thống nhất với nhau
về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên.
Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư, thực hiện các thủ tụ
cần thiết trước khi thi công, công ty thực hiện kí kết hợp đồng giao khoán với
các đội thi công (theo tỉ lệ % khoán gọn từ 95% -> 100% với giá trị dự toán
cụ thể cho từng công trình.
Chứng từ sử dụng trong phương thức khoán gọn: Hợp đồng giao khoán
xây lắp, Sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán (tại đơn vị giao khoán), Sổ
theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán gọn (tại đơn vị nhận khoán).
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần TM và Đầu tư Đức
Phú
- Công ty cổ phần TM và đầu tư Đức Phú hoạt động theo mô hình Công
ty cổ phần, bộ máy tổ chức quản lý của công bao gồm:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
6
Giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách kinh tế
Phó giám đốc
phụ trách kinh tế
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng quản lý
kỹ thuật thi công
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
- Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty và các phó giám đốc công
ty.
+ Giám đốc công ty: là người đại diện theo pháp luật của công ty, có
quyền điều hành mọi hoạt động của Công ty, và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó giám đốc công ty: chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
Giám đốc công ty. Thay mặt giám đốc trong công tác đối nội, đối ngoại, kí
kết hợp đồng, văn bản khi được giám đốc uỷ quyền; giao việc và thực hiện
công tác.
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công
việc do nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản
lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp vật tư: Có nhiệm vụ ghi chép các số liệu vật tư mà

các nơi cung cấp về công trình.
+ Kế toán tài sản cố định: Chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện
trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá
trình sử dụng.
+ Kế toán tổng hợp chi phí và xác định kết quả: Hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp NVL, CCDC tồn kho, tính trị giá vốn của vật liệu nhập,
xuất kho, tổ chức hạch toán tổng hợp, xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính
giá thành thực tế của sản phẩm công việc hoàn thành. Lập báo cáo kế toán
định kỳ theo quy định.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi các công nợ của công ty.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi các khoản tiền của công ty.
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
7
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ THỰC TẬP CÁC NỘI DUNG TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TM VÀ ĐẦU TƯ ĐỨC PHÚ
I. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả sử dụng vốn của công
ty cổ phần TM và đầu tư Đức Phú
1. Cơ cấu tài sản của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
A. VỐN
BẰNG
TIỀN
25.000.344.954 49,38 14.707.609.243 35,9 -10.292.735.711 -41,17
1. Tiền mặt
tại quỹ
349.351.929 0,69 462.378.886 1,13 113.026.957 32,35
2. Tiền gửi
ngân hàng
24.650.993.025 48,69 14.245.230.357 34,77 -10.045.726.668 -42,21
II. ĐẦU TƯ
TÀI
CHÍNH
NGẮN
HẠN
3.4 6,72 3.000.000.000 7,32 -400.000.000 -11,76
III. CÁC
KHOẢN
THU
4.515.067.173 8,91 5.223.752.449 12,75 708.685.276 15,7
1. Phải thu
của khách
hàng
3.483.410.194
6,9 9.207.237.507 22,74 5.723.827.313 164,32
2. Phải thu
nội bộ
811.259.715 1,6 -4.196.783.141 -10,24 -5.008.042.856 -617,3

3. Trả trước
cho người
0 0 7.946.515 0,02 7.946.515 100
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
8
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
bán
4. Các
khoản phải
thu khác
220.397.264 0,41 193.134.221 0,47 -27.263.043 12,37
5. Thuế
GTGT được
khấu trừ
0 0 12.217.347 0,03 12.217.347 100
IV. HÀNG
TỒN KHO
14.659.358.682 28,96 14.357.036.214 35,04 -302.322.468 20,6
1. Hàng
mua đang
đi đường
1.749.550.111 3,456 1.454.405.825 3,55 -295.144.286 -16,87
2. Nguyên
vật liệu, vật
tư tồn kho
5.105.328.269 10,1 6.769.814.897 16,52 1.664.486.628 32,6
3. Công cụ
dụng cụ
trong kho
10.589.912.809 0,021 57.527.766 0,14 46.937.824 443,23

4. Chi phí
SXXD dở
dang
5.339.912.809 10,548 5.087.899.590 12,42 -252.013.219 4,72
5. Hàng hoá
tồn kho
674.041.226 1,33 269.616.490 0,36 -404.242.736 60,0
6. Thành
phẩm tồn
kho
690.130.325 1,36 717.771.646 1,75 27.641.321 4,0
7. Hàng gửi
bán
1.089.806.000 2,145 0 0 -1.089.806.000 -100
V. TÀI SẢN
LƯU
ĐỘNG
KHÁC
3.049.261.114 12,75 3.680.728.710 8,99 631.467.596 20,7
1. Tạm ứng 386.550.392 0,764 625.767.241 1,59 266.216.849 68,87
2. Chi phí
trả trước
259.665.442 0,513 859.749.628 2,1 600.129.186 231,12
3. Chi phí
chờ kết
16.170.280 0,032 168.166.841 0,41 151.996.561 940,0
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
9
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
chuyển

4. Các
khoản ký
quỹ ký
cược
2.386.875.000 11,441 2.000.000.000 4,89 -386.875.000 16,2
Tổng cộng
TS
50.624.031.923 100 40.969.126.616 100 -9.654.905.307 -19,07
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta thấy tổng cộng tài sản của doanh nghiệp
năm 2010 so với năm 2009 đã giảm 9.654.905.307, với tỷ lệ tương ứng là
19,07%. Do các nguyên nhân sau:
Vốn bằng tiền năm 2010 giảm so với năm 2009 là: 10.292.735.711 đồng,
tỷ lệ giảm tương ứng là 41,17%. Trong đó;
+ Tiền mặt tại quỹ năm 2010 là: 462.378.886, tăng so với năm 2009 là:
113.026.957 đồng, với tỷ lệ tăng là: 32,35%
+ Tiền gửi ngân hàng giảm 10.405.726.668 đồng, với tỷ lệ giảm tương
ứng là 42,21%
Như vậy vốn bằng tiền của công ty giảm chủ yếu là do tiền gửi ngân
hàng giảm làm cho VLĐ của công ty năm 2010 giảm so với năm 2009 là:
10.292.735.711 đồng.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 giảm
400.000.000, tỷ lệ giảm trong ứng là: 11,76%. Việc công ty giảm bớt đầu tư
tài chính ngắn hạn cũng đã làm cho VLĐ năm 2010 giảm so với năm 2009 là:
708.6865.276 đồng, với tỷ lệ là: 15,7%. Trong đó:
+ Phải thu của khách hàng tăng: 5.723.827.323 đồng với tỷ lệ tăng là
164,32%
+ Trả trước cho người bán tăng: 7.946.515 đồng với tỷ lệ tăng là 100%
+ Phải thu nội bộ giảm: 5.008.042.856 đồng với tỷ lệ giảm là -617,3%
+ Thuế GTGT được khấu trừ tăng: 12.217.347 đồng với tỷ lệ tăng 100%
+ Các khoản phải thu khác là: 27.263.043 đồng với tỷ lệ giảm 12,3%

SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
10
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Qua phân tích ta thấy khoản vốn trong thanh toán tăng chủ yếu là do các
khoản phải thu của khách hàng tăng điều này cho thấy số lượng vốn mà công
ty bị khách hàng chiếm dụng năm 2010 tăng chiều so với năm 2009 ảnh
hưởng nhiều đến khả năng thanh toán của công ty.
Hàng tồn kho là các khoản vốn trong khâu dự trữ. Năm 2010 là
14.357.036.214 đồng giảm không đáng kể so với năm 2009 là 302.322.468
đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là: 20,6%. Năm 2010 không có hàng gửi bán
trong khi năm 2009 là 1.089.806.000 đồng. Vốn trong khâu dự trữ giảm đi
chủ yếu là do chi phí SXXD dở dang năm 2010 giảm so với năm 2009. Điều
này chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ để đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh làm cho quá trình sản xuất
được diễn ra thường xuyên liên tục.
Các tài sản lưu động khác của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là
631.467.596 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là: 20,7%.
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
11
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
2. Cơ cấu nguồn vốn, tình hình và kết quả sử ụng vốn của công ty
Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong năm 2009 và 2010
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ

(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
I
Nguồn VLĐ 50.624.031.92
3
100 40.969.126.616 100 -9.654.905.307 19,07
1
Nguồn VLĐ
thường xuyên
41.008.879.73
1
81 9.241.671.891 22,56 31.767.207.840 -7,46
2
Nguồn VLĐ
tạm thời
9.615.152.192 1 1.727.454.725 77,44 22.115.302.553 2308
Nguồn VLĐ của công ty năm 2010 giảm so với năm 2009 là:
9.654.905.307 đồng, với tỷ lệ tương ứng là: 19,07%.
Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2010 và năm 2009 có sự
thay đổi đáng kể. Năm 2009 nguồn hình thành VLĐ chủ yếu là VLĐ thường
xuyên cần thiết với 41.008.879.731 đồng chiếm tỷ trọng 81% trong khi nguồn
VLĐ tạm thời là 9.615.152.192 đồng chiếm 19%.
Năm 2010 VLĐ thường xuyên với 9.241.671.891 đồng chỉ chiếm tỷ
trọng 22,56% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 31.727.454.725 đồng chiếm
tỷ trọng 77,44%.
Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2010 giảm 77,44% sẽ ảnh hưởng đến sự
chủ động về VLĐ của công ty, từ đó có thể gây ra nhiều khó khăn cho công
ty.

Mặc dù trong hai năm qua công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản
xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì và phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh lâu dài, hiệu quả công ty cần phải xây dựng được một mô
hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn.
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
12
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
II. Lập kế hoạch tài chính và thực hiện kế hoạch tài chính của công
ty trong năm tới
Để hoạt động của công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực
tế, ban lãnh đạo công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động
trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện qua bảng số liệu sau:
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu 53.209.826.596 63.851.791.915
2 Chi phí 45.480.412.965 36.384.330.372
3 Lợi nhuận 5.519.313.696 6.384.330.372
4 Nộp ngân sách 1.545.407.835 1.777.219.010
Các tài sản lưu động khác của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là
631.467.596 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là: 20,7%.
2. Cơ cấu nguồn vốn, tình hình và kết quả sử ụng vốn của công ty
Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong năm 2009 và 2010
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ

(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
I
Nguồn VLĐ 50.624.031.92
3
100 40.969.126.616 100 -9.654.905.307 19,07
1
Nguồn VLĐ
thường xuyên
41.008.879.73
1
81 9.241.671.891 22,56 31.767.207.840 -7,46
2
Nguồn VLĐ
tạm thời
9.615.152.192 1 1.727.454.725 77,44 22.115.302.553 2308
Nguồn VLĐ của công ty năm 2010 giảm so với năm 2009 là:
9.654.905.307 đồng, với tỷ lệ tương ứng là: 19,07%.
Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2010 và năm 2009 có sự
thay đổi đáng kể. Năm 2009 nguồn hình thành VLĐ chủ yếu là VLĐ thường
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
13
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
xuyên cần thiết với 41.008.879.731 đồng chiếm tỷ trọng 81% trong khi nguồn
VLĐ tạm thời là 9.615.152.192 đồng chiếm 19%.
Năm 2010 VLĐ thường xuyên với 9.241.671.891 đồng chỉ chiếm tỷ
trọng 22,56% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 31.727.454.725 đồng chiếm
tỷ trọng 77,44%.

Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2010 giảm 77,44% sẽ ảnh hưởng đến sự
chủ động về VLĐ của công ty, từ đó có thể gây ra nhiều khó khăn cho công
ty.
Mặc dù trong hai năm qua công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản
xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì và phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh lâu dài, hiệu quả công ty cần phải xây dựng được một mô
hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn.
II. Lập kế hoạch tài chính và thực hiện kế hoạch tài chính của công
ty trong năm tới
Để hoạt động của công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực
tế, ban lãnh đạo công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động
trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện qua bảng số liệu sau:
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu 53.209.826.596 63.851.791.915
2 Chi phí 45.480.412.965 36.384.330.372
3 Lợi nhuận 5.519.313.696 6.384.330.372
4 Nộp ngân sách 1.545.407.835 1.777.219.010
III. Tình hình phân tích tài chính của công ty
* Tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty năm 2009
- 2010
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
14
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch 2009/2010
ST TL (%)
1. DTT 82.819.219.138 53.209.286.596 29.609.464.524 35,75

2. GVHB 79.017.219.138 45.480.412.965 33.536.651.749 42,44
3. Tổng mức luân chuyển 82.913.291.138 53.209.826.593 29.609.464.542 35,75
4. LN trước thuế 4.577.483.169 5.519.313.696 941.830.527 20,575
5. VLĐ bình quân 50.624.031.923 40.969.126.616 -9.654.905.307 -19,07
6. Số vòng quay VLĐ (1:5) (lần) 1,636 1,299 0,337 20,6
7. Kỳ luân chuyển VLĐ (360:7)
(ngày)
220 277 57 26
8. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 0,09 1,135 0,045 50
9. Mức lãng phí VLĐ 8.424.889.211
- Qua số liệu của bảng trên ta có thể thấy: Kết cấu vốn của Công ty được
phân loại theo vai trò của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh cuối năm
2010 có nhiều biến động so với cuối năm 2009. Quy mô vốn lưu động của
Công ty năm 2010 so với năm 2009 giảm 9.645.905.307 đồng với tỷ lệ là
-19,07%.
- Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động)
năm 2010 đã tăng so với năm 2009 với mức tăng tương ứng là 20,6%.
Như vậy, qua kết quả này ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009.
IV. Báo cáo tài chính
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2010 của công
ty.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch 2009/2010
ST TL (%)
1. Doanh thu 82.819.219.138 53.209.286.596 -29.609.464.524 35,75
2. LN trước thuế 4.577.483.169 5.519.313.696 941.830.527 20,575

SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
15
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
3. Chi phí kinh doanh 79.017.064.714 45.480.412.965 -33.566.651.749 -42,48
4. Thu nhập bình quân 2.270.898 2.979.654 708.756 31,21
(Số liệu được trích từ bảng cân đối kế toán của công ty năm 2009 –
2010)
Qua số liệu bảng trên ta có thể thấy rằng trong cả hai năm 2009 – 2010
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều mang lại hiệu quả điều này
được phản ánh thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Mặc dù doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009 là 29.609.464.524
đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 35,75% nhưng lợi nhuận năm 2010 vẫn tăng
941.830.527 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 20,575% so với năm 2009.
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
16
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG III
CÁC Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Đức Phú cũng đã nỗ lực phấn
đấu không ngừng, chủ động nghiên cứu tìm ra quy mô quản lý gọn nhẹ và
năng động, quy trình quản lý của công ty với phương thức giao việc đi đôi với
trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi.
Công ty quản lý sử dụng lao động có hiệu quả, tập trung phát huy năng
lực của từng cá nhân cũng như của tổ, đội xây lắp đồng thời nâng cao trình độ
tay nghề của công nhân góp phần tăng năng suất lao động, chất lượng công
trình, đảm bảo và chăm lo ổn định việc làm và đời sống của người lao động.
II. Kiến nghị
Đối với Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Đức Phú trong hai năm
2009 – 2010 hệ số sinh lời của VLĐ năm 2010 cao hơn năm 2009 nhưng hiệu

suất sử dụng VLĐ lại giảm sút. Chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ năm 2010 cũng
không tốt so với năm 2009 lãng phí 8.424.889.211 đồng. Chính vì vậy đã làm
cho hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty được đánh giá là chưa tốt, chưa thực
sự vững chắc. Vậy nên công ty cần xem xét lại khâu quản lý và sử dụng vốn.
Cơ cấu đầu tư mặc dù đã tương đối hợp lý, nhưng TSCĐ là máy móc
thiết bị chưa phát huy hết tác dụng. Để hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển đòi hỏi công ty phải biết cách tận dụng, khai thác triệt để
những ưu thế của mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm
khắc phục kịp thời những khó khăn, hạn chế trên để có thể nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển.
Để thực hiện được những mục tiêu mà những năm tới công ty đặt ra thì
công ty cần phải khắc phục những nhược điểm và thiết sót trong quản lý kinh
doanh như sau:
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
17
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
1. Kiện toàn bộ máy quản lý và quy trình quản lý của công ty.
2. Tăng cường công tác đào tạo, bổ sung đội ngũ cán bộ làm công tác
đấu thầu và quản lý dự án, quản lý tài chính, cử cán bộ tham gia các khóa đào
tạo kỹ sư tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tổ chức các lớp học ngoại ngữ ngoài
giờ ngay tại công ty. Thu hút và khuyến khích nhân tài bằng các chính sách
như nâng cao thu nhập… tạo nhiều cơ hội cho các cán bộ trẻ thăng tiến.
3. Triển khai việc điện tử hóa các khâu quản lý trong công ty, chú trọng
việc nối mạng các công trường trọng điểm với công ty, áp dụng đồng bộ các
modul phần mềm ERP để quản lý tốt hơn các nguồn lực của công ty.
4. Tăng cường công tác tiếp thị và thu thập thông tin để tìm các cơ hội
đầu tư bất động sản, đầu tư với nhiều hình thức linh hoạt như: tự đầu tư, liên
doanh, liên kết. Thực hiện hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư nước ngoài có
tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án. Tiếp tục nghiên cứu đầu tư

các dự án văn phòng và căn hộ cao cấp cho thuê.
5. Tìm kiếm và thực hiện các cơ hội đầu tư vào các công ty khác. Tiếp
tục tham gia góp vốn vào các dự án đầu tư của công ty.
6. Phát hành cổ phiếu ra công chúng để thu hút vốn đầu tư, mỗi đợt phát
hành được gắn với dự án đầu tư cụ thể để quản lý và phát huy hiệu quả vốn
đầu tư và giữ lòng tin của cổ đông.
7. Tiếp tục việc đầu tư xe máy, thiết bị để tăng cường năng lực thi công
xây lắp của công ty. Đẩy mạnh việc sản xuất vật liệu xây dựng như bê tông
thương phẩm, các nhà máy sản xuất.
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
18
Báo cáo tốt nghiệp Tài chính – Ngân hàng
KẾT LUẬN
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khi doanh nghiệp thực hiện quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý tài chính có hiệu quả luôn luôn là
vấn đề then chốt đối với doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quan trọng góp phần
làm lành mạnh hóa tình hình phát triển của công ty. Đồng thời đây là nhân tố
có tác động lớn giúp cho doanh nghiệp đạt tới mục tiêu lợi nhuận của mình.
Với những kiến thức cơ bản được trang bị từ trường học về môn học tài
chính, em đã đi vào nghiên cứu thực tiễn về tình hình tổ chức quản lý tài
chính của công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Đức Phú. Có thể nói rằng,
trong một vài năm qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công ty cũng
gặp không ít khó khăn trong việc nỗ lực nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý tài
chính, mà nó đòi hỏi lãnh đạo công ty phải cố gắng hơn nữa mới có thể thành
công được.
Do trình độ lý luận và khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn còn có
nhiều hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo
để bài viết của em có thể được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường và

các anh chị phòng kế toán công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Đức Phú
đã tận tình hướng dẫn em, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện bài viết này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên
SVTH: Phan Thuỳ Dung Lớp: DHT602A
19

×