Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Bài giảng lập trình Android

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 172 trang )


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN





BÀI GIẢNG
LẬP TRÌNH MOBILE
(Tài liệu lưu hành nội bộ)




Biên soạn: Nguyễn Anh Tuấn





Đà Nẵng, 06/2014

2

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. BẮT ĐẦU VỚI LẬP TRÌNH ANDROID 4
1.1. Android là gì? 4
1.2. Phiên bản Android 5
1.3. Nét đặc trưng của Android 6


1.4. Cấu trúc của Android 7
1.5. Android Devices in the Market 8
1.6. The Android Market 11
1.7. Cộng đồng lập trình viên Android. 12
1.8. Thu thập các công cụ cần thiết 13
1.9. Tạo ứng dụng Android đầu tiên. 15
1.10. Sử dụng máy ảo AVD 21
1.11. Phân tích một ứng dụng Android 23
CHƯƠNG 2: ACTIVITIES, FRAGMENTS,
INTENTS
28
2.1. Tìm hiểu về Activities. 29
2.3. Sử dụng style và themes trong Activity 34
2.4. Ẩn tiêu đề của Activity 35
2.5. Hiện thị Dialog Window 36
2.6. Phân tích hoạt động của ứng dụng. 39
2.7. Hiển thị một ProcessDialog 41
2.8. Trả về result từ một Intent 46
2.9. Fragments 51
CHƯƠNG 3: ANDROID USER INTERFACE 57
3.1. Views và ViewGroups. 58
3.2. LinearLayout 58
3.3. AbsoluteLayout 68
3.4. Table Layout 69
3.5. RelaytiveLayout 71
3.6. FrameLayout 72
3.8. ScrollView 74
3.8. Thích ứng để hiển thị khi xoay màn hình 76
3.9. Anchoring Views 77
3.10. Lắng nghe Notifications 80

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ UI VỚI VIEWS 86

3

4.1. BasicView 86
4.2. Progress Bar 89
4.3. AutoCompleteTextView 94
4.4. Sử dụng Picker Views 95
4.5. ListView 102
4.6. Spinner View 107
CHƯƠNG 5: LƯU TRỮ DỮ LIỆU 110
5.1. Saving and Loading User Preferences. 110
5.2. Lưu trữ dữ liệu vào file 117
5.3. Tạo và sử dụng SQLite Database 124
5.4. Công cụ giao diện giúp tạo cơ sở dữ liệu 132
CHƯƠNG 6: MESSAGING 133
6.1. SMS Messaging 133
6.1. Gửi SMS 133
6.2. Lấy Feedback sau khi đã gửi SMS 135
6.3. Gửi SMS sử dụng Intent 137
6.4. Nhận về SMS Messages 138
6.5. Ứng dụng chặn tin nhắn đến 141
6.6. Updating một Activity từ BroadcastReceiver 142
6.7. Invoking Activity từ BroadcastReceiver. 147
CHƯƠNG 7: ANDROID SERVICES 152
7.1. Tạo một service đơn giản 152
7.2. Thực hiện những công việc trong một Service 155
7.3. Thực hiện những tác vụ lặp lại trong một Service 159
7.4. Giao tiếp giữa một Service và một Activity 161
7.5. Binding Activities to Services. 163

7.6. Threading 167



4

CHƯƠNG 1. BẮT ĐẦU VỚI LẬP TRÌNH ANDROID

Những điều bạn sẽ học trong chương này:
- Android là gì?
- Android version và tính năng của nó
- Kiến trúc của android
- Các thiết bị Android
- Android Market application store
- Cài đặt tools và SDK
- Tạo ứng dụng Android đầu tiên
Trong chương này, chúng ta tìm hiểu xem Android là gì, và điều gì đã hấp dẫn cả lập trình
viên và nhà sản xuất. Bạn sẽ học cách lập trình ứng dụng Android đầu tiên, và làm cách nào
để nhận được những tools cần thiết và cài đặt chúng để có thể test ứng dụng của bạn trong
bộ mô phỏng Android 4.0.
1.1. Android là gì?
Android là một hệ điều hành trên mobile, được phát triển trên cơ sở của hệ điều hành Linux.
Ban đầu nó được phát triển bời một công ty có cùng tên là : Android. Vào năm 2005, như
một phần chiến lược của việc gia nhập vào thị trường mobile, Google đã mua lại Android và
tiếp quản công việc phát triển đó (cũng như là đội ngũ phát triển đi kèm).
Google muốn Android trở nên mở và miễn phí. Vì lí do đo, hầu hết code của Android đều
được phát hành dưới dạng Open Source Apache License, điều đó có nghĩa là bất kì người
nào muốn sử dụng android chỉ việc tải về bộ cài đặt Android. Hơn nữa, các nhà cung cấp(
thương là các nhà sản xuất phần cứng ) có thể thêm nhưng phần mở rộng độc quyền vào
Android và tùy chỉnh Android để tạo nên những sự khác biệt so với các sản phẩm khác. Mô

hình phát triển đơn giản làm cho Android rất hấp dẫn và thu hút sự quan tâm của rất nhiều
nhà cung cấp. Điều này đặc biệt đúng với các công ty bị ảnh hưởng bởi hiện tượng iPhonecủa
Apple, một sản phẩm cực kì thành công đã tạo nên cuộc cách mạng của nền công nghiệp di
động. Trong các công ty ấy bao gồm cả Motorola và Sony Erricson , các công ty mà trong
nhiều năm đã phát triển hệ điều hành trên mobile của riêng họ. Khi mà iPhone được phát

5

hành, các nhà sản xuất còn lại phải tranh giành để tim ra cách để tái sinh sản phẩm của họ.
Và họ thấy Android như là một giải pháp – họ sẽ tiếp tục design phần cứng và sử dụng
Android làm hệ điều hành. Ưu điểm chính của việc sử dụng Android là nó sẽ cung cấp một
cách tiếp cận thống nhất để lập trình một ứng dụng. Lập trình viên chỉ cần lập trình với
Android, và những ứng dụng của họ có thể chạy trên nhiều thiết bị khác nhau miễn là các
thiết bị đó sử dụng Android. Trong thế giới smartphone, phần mềm là thành phần quan trọng
nhất của chuỗi thành công. Các nhà sản xuất thiết bị vì thế nhận thấy Android là hi vọng lớn
nhất để thách thức lại sự tấn công của iPhone.
1.2. Phiên bản Android
Android đã trải qua khá nhiều phiên bản update từ khi nó được phát hành. Bảng 1-1 hiển
thị các phiên bản khác nhau của Android.


Bảng 1.1. Tóm tắt lịch sử của các phiên bản Android
Vào tháng hai năm 2011, Google phát hành Android 3.0, một phiên bản dành cho máy tính
bảng, hỗ trợ những thiết bị màn hình rộng. Những thay đổi quan trọng trong phiên bản
Android 3.0 như sau:
- Giao diện người dùng được tối ưu cho máy tính bảng.
- 3D desktop với các tiện ích mới.
- Cải tiến multi-tasking
- Những tính năng mới của web browser, như là tabbed browsing, form auto-
fill, bookmark synchronization, and private browsing.


6

- Hỗ trợ multi-core processors

Các application được viết bởi version trước 3.0 đều tương thích với các thiết bị đang sử dụng
Android 3.0. Các ứng dụn Android 3.0 mà sử dụng các tính năng mới trong phiên bản 3.0 sẽ
không chạy được trên các thiết bị dùng Android cũ hơn. Để đảm bảo rằng các ứng dụng
Android có thể chạy trên tất cả version của các thiết bị, bạn phải chắc chắn mình chỉ sử dụng
những tính năng được hỗ trợ trên từng phiên bản Android cụ thể.
Vào tháng 10 năm 2011, Google phát hành phiên bản 4.0, phiên bản đã mang tất cả các tính
năng được giới thiệu trong Android 3.0 vào smartphone, cùng với một số những tính năng
mới như nhận diện khuôn mặt, theo dõi và điều khiển data sử dụng. Near Field
Communication (NFC) . . .
1.3. Nét đặc trưng của Android
Vì android là open source và miễn phí cho các nhà phát hành tùy biến, do đó không có phần
cứng cố định hoặc sự thiết lập cấu hình phần mềm. Tuy nhiên Android hỗ trợ các tính năng
sau:
- Storage: Sử dụng SQLite, một cơ sở dữ liệu quan hệ rút gọn để lưu trữ.
- Connectivity: hỗ trợ GSM/EDGE, IDEN, CDMA, EV-DO, UMTS, Bluetooth( bao
gồm A2DP và AVRCP), Wifi, LTE, và WiMax. Chương 8 sẽ thảo luận cụ thể về vấn
đề này.
- Messaging: Hỗ trợ cả SMS và MMS . Chương 8 sẽ thảo luận chi tiết.
- Web Browser: Dựa trên open source WebKit, cùng với công nghệ Chrome; V8
JavaScript.
- Media Support: Support H.263, H.264( trong 3GP và MP4), MPEG-4 SP, AMR,
AMR-WB (in 3GP container), AAC, HE-AAC (in MP4 or 3GP container), MP3,
MIDI, Ogg Vorbis, WAV, JPEG, PNG, GIF, and BMP.
- Hardware support: Cảm biến gia tốc, Camera, Digital Compass, Proximity Sensor,
and GPS.

- Multi touch
- Multi tasking
- Flash support

7

- Tethering: Hỗ trợ chia sẻ kết nối Internet như là một wired/wireless hostpot.
1.4. Cấu trúc của Android
Để hiểu cách hoạt động của Android, hãy xem hình 1-1, trong đó cho thấy các lớp khác
nhau của hệ điều hành Android.
Android OS được chia thành 5 section trong 4 layer.
- Linux kernel: Đây là nhân của Android. Lớp này có các trình điều khiển thiết bị cấp
thấp cho các thành phần phần cứng khác nhau của một thiết bị Android
- Libraries: Lớp này bao gồm tất cả code cung cấp các tính năng chính của Android
OS. Ví dụ như SQLite library cung cấp database hỗ trợ cho các ứng dụng có thể sử
dụng nó đề lưu trữ dữ liệu. Hay như là WebKit library cung cấp nhưng hàm dùng
cho web browsing.
- Android runtime: Tại cùng lớp với libraries, Android runtime cung cấp một tập các
core library mà cho phép các lập trình viên viết ứng dụng Android sử dụng Java.
Android runtime cũng bao gồm các máy ảo Dalvik, cho phép mọi ứng dụng Android
chạy trên proccess của nó, với instance của Dalvik(Các ứng dụng Android được biên
dịch vào Dalvik để có thể chạy) (có nghĩa là Dalvik sẽ tạo ra máy ảo và chạy ứng
dụng của bạn trên đó). Dalvik là một máy ảo đặc biệt được thiết kế đặc biệt cho
Android và tối ưu hóa cho các thiết bị di động chạy bằng pin với bộ nhớ và CPU hạn
chế.
- Application framework: Đưa ra những khả năng khác nhau của Android OS cho
developer mà họ có thể đưa vào app của họ.
- Application: Là tầng ở trên cùng, bạn sẽ thấy những app liên quan đến thiết bị
Android( như là Phone, Contact, Browser . ), cũng như các ứng dụng mà bạn tải và
cài đặt từ Android Market. Bất kì một ứng dụng nào mà bạn viết đều được đặt ở vị

trí này.

8


Hình 1.1. Cấu trúc của Android
1.5. Android Devices in the Market

Các thiết bị sử dụng Android có rất nhiều hình dạng và kích thước. Cho đến tháng 11
năm 2011, Android OS được cung cấp trên các thiết bị sau:
- Smartphones
- Tablets
- E-reader devices
- Netbook
- MP4 players
- Internet TVs

9


Hình 1.2: (trái qua phải) là Samsung Galaxy S II, Motorola Atrix 4G, HTC EVO 4G inch
Một thiết bị phổ biến khác mà các nhà sản xuất tập trung vào là máy tính bảng. Tables có 2
loại kích thước: 7 inchs và 10 inchs, đo theo đường chéo.


Hình 1.3: Samsung Galaxy Tab 10.1 và Asus Eee Pad Transformer TF101, cả hai đều chạy
Android 3.
Ngoài điện thoại thông minh và máy tính bảng, Android còn bắt đầu xuất hiện trong
các thiết bị chuyên dụng như là sách điện tử.



10


Hình 1.4. là Barnes and Noble’s NOOK Color (trái) và Amazon’s Kindle Fire(phải ), cả
hai đều là sách điện tử màu sử dụng Android OS
Ngoài các thiết bị di động phổ biến, Android cũng dần dần tìm ra cách để vào phòng khách
của bạn. Lava, một công ty của Thụy Điển đang phát triển TV sử dụng Android, được gọi là
Scandinavia Android TV( Hình 1.5). Google đang đánh cược vào smart TV độc quyền có
nền tảng dựa trên Android và liên kết với các công ty như Intel, Sony, Logitech. Hình 1-6 là
Sony’s Google TV.

Hình 1.5 Hình 1.6

11

Trong khi viết tài liệu này, Samsung Galaxy Nexus (Hình 1.7) là thiết bị duy nhất chạy
Android 4.0. Tuy nhiên Google đã hứa rằng các thiết bị hiện có (ví dụ như Nexus S) có thể
nâng cấp được lên Android 4.0. Và khi bạn đang đọc cuốn sách này, có thể đã có một loạt các
thiết bị đã chạy Android 4.0.

Hình 1.7: Samsung Galaxy Nexus

1.6. The Android Market

Giống như đã đề cập trước đó, một trong những yếu tố chính quyết định đến sự thành công
của một nền tảng smartphone chính là những ứng dụng mà nó hỗ trợ. Rõ ràng là từ sự thành
công của iPhone cho thấy ứng dụng đóng vai trò sống còn cho một nền tảng mới thành công
hay thất bại. Thêm vào đó, việc làm cho các ứng dụng đến được với người dùng cũng là một
việc vô cùng quan trọng. Như vậy trong tháng 8 năm 2008, Google công bố Android Market,

một chợ điện tử của ứng dụng cho thiết bị sử dụng Android, và nó sẵn sàng cho người dùng
tải về vào tháng 11 năm 2008. Sử dụng Market application được cài đặt sẵn trên thiết bị
Android, người dùng có thể dễ dàng dowload trực tiếp những ứng dụng của bên thứ 3 lên

12

thiết bị của họ. Cả ứng dụng miễn phí và trả phí đều được hỗ trợ trên Android Market, mặc
dù các ứng dụng trả tiền chỉ có sẵn cho người dùng ở một số nước do các vấn đề pháp lý.
Giống như thế, tại một số các quốc gia, người dùng có thể mua những ứng dụng trả phí từ
Android Market, nhưng lập trình viên không thể bán tại quốc gia đó. Ví dụ như tại thời điểm
viết tài liệu này, người dùng tại Ấn Độ có thể mua ứng dụng từ Android Market, nhưng lập
trình viên tại Ấn Độ lại không thể bán apps của họ trên Android Market. Điều ngược lại cũng
có thể đúng. Như tại Hàn Quốc, người dùng không thể mua được ứng dụng, nhưng các lập
trình viên tại đây lại có thể bán các ứng dụng trên Android Market

1.7. Cộng đồng lập trình viên Android.

Vời Android version 4, có một cộng đồng lập trình viên rất lớn trên toàn thế giới. Điều này
làm cho việc tìm ra giải pháp cho các vấn đề gặp phải cũng như việc tìm kiếm các lập trình
viên có cùng mục đích để chia sẻ í tưởng về ứng dụng và trao đổi kinh nghiệm trở nên dễ dàng
hơn rất nhiều.
Dưới đây là một vài cộng đồng mà bạn có thể tham gia để giúp bạn giải quyết những vấn đề
khi làm việc với Android:
- Stack Overflow(www.stackoverflow.com): Stack Overflow là một site cho phép
đặt câu hỏi và trả lời dành cho các lập trình viên. Nếu bạn có câu hỏi về Android,
rất có thể là một ai đó tại Stack Overflow có thể đã thảo luận với câu hỏi giống
như thế và ai khác đã cung cấp câu trả lời. “Ngon” nhất là các lập trình viên khác
có thể vote cho câu trả lời tốt nhất, vì thế bạn có thể biết câu trả lời nào là đáng tin
cậy.
- Google Android Tranning (

Google đã đưa ra trang web Android Tranning bao gồm một số các lớp học hữu
ích được nhóm theo chủ đề. Tại thời điểm viết bài, các lớp học chủ yếu là chứa
mã nguồn hữu ích cho các lập trình viên Android khi họ bắt đầu với những điều
cơ bạn. Khi bạn học những điều cơ bản trong cuốn sách này, tôi đề nghị bạn nên
xem những lớp học đó.

13

- Android Discuss ( ). Android
Discuss là một
group thảo luận được cung cấp bở Google sử dụng Google Group. Tại
đây, bạn có thể thảo luận về các khía cạnh khác nhau của việc lập trình Android.
Group này được giám sát chặt chẽ bởi Android team tại Google, vì thế nó là nơi rất
tốt để làm rõ những nghi ngờ của bạn và học những mẹo và thủ thuật mới.
1.8. Thu thập các công cụ cần thiết

Bây giờ bạn đã biết Android là gì và các tính của nó gồm những gì, bạn có lẽ rất nóng lòng
muốn bắt đầu viết một vài ứng dụng. Trước khi bạn viết ứng dụng đầu tiên, bạn cần phải
download những công cụ cần thiết và SDKs
Cài đặt
Tải về Android SDK (Software Development Kit)

Bước cài đặt Android SDK sẽ giúp chúng ta cài đặt thiết bị giả lập Android trên máy tính.
Việc thiết lập môi trường giả để: test chương trình, vọc phần mềm, thiết bị.
Khi tải Android SDK về, chúng ta tiến hành giải nén vào bất kỳ đâu cũng được. Nên giải
nén các tools phát triển trên cùng thư mục.
Tải Eclipse IDE (Java)

Ở đây chúng ta có thể lựa chọn Eclipse hoặc Netbean. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của
google và kinh nghiệm bản thân, tôi nghĩ nên chọn Eclipse.

Sau khi tải về eclipse, tiến hành giải nén eclipse. Khuyến cáo nên giải nén các tools phát
triển trên cùng thư mục.
Cài đặt Android Development Tools (ADT) plugin cho eclipse

- Vào Help > Install New Software (hoặc Software Updates với các phiên bản cũ hơn)
- Chọn Tab Available software
- Chọn Add Site
- Có thể vào trực tiếp đây để download ADT
về: (chọn Archive)

14

Hoặc nhập địa chỉ sau:
Nếu ko được:



Kết nối Android SDK với Eclipse IDE
Hơi phức tạp chút so với develop trên BB là cần thực hiện việc kết nối SDK với Eclipse :
- Chọn Windows > Preference menu
- Chọn Android từ cây danh mục bên trái
- Nhập SDK Location: là thư mục giải nén SDK đã thực hiện được ở bước



15

Đến bước này có thể nói đã hoàn thiện các bước chính để cài đặt SDK và eclipse. Để chọn
lựa API và Emulator, chúng ta vào thư mục android-sdk-windows (thư mục đã cài đặt ở
step 1), chạy file SDK Manager.exe. Chú ý: chạy file này bằng quyền Administrator trên

windows. SDK Manager giúp chúng ta quản lý SDK Tools, SDK Platform Tools (Update,
New…), các API và các AVD (Android Virtual Device)…
Tại đây, chúng ta có thể chọn Android version để phát triển. Xem chi tiết các android
version: . Ví dụ: Android 4.1 tương ứng
API16, Android 4.0.3 – API15, Android2.2 - API8. Ở đây chúng ta có thể xem mô tả chi
tiết cho End user hoặc cho Developer. API guide chắc chắn sẽ là những kiến thức rất cần
thiết với những bạn Developer.
Sau khi đã thiết lập xong, vào Tools > Manager AVDs để tạo virtual device.

1.9. Tạo ứng dụng Android đầu tiên.

Với tất cả những công cụ đã tải về, bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu làm việc với Android.
Giống như trong tất cả các sách lập trình, ví dụ đầu tiên sử dụng phổ biến là chương trình
Hello Word.
1. Sử dụng Elipse tạo một dự án mới bằng cách chọn File -> New -> Project …


16

2. Mở rộng thư mục Android và chọn Android Project. Click Next.
3. Tên của dự án Android là HelloWorld. Click Next


4. Chọn Android 4.0. Click Next
5. Điền thông tin chi tiết vào Application Info. Click Finish

17




Chú ý: Bạn cần có ít nhất một dấu chấm (.) trong package name. Được đề nghị đặt
theo tên miền với thứ tự ngược lại. Nếu công ty của bạn có tên miền learn2develop.net thì
backage name sẽ là net.learn2develop.HelloWord.
6. Eclipse IDE sẽ hiện ra hình 1.27
7. Trong Package Explorer( phía bên trái) bạn tìm đến res/layout/ main.xml file.
8. Main.xml file định nghĩa user interface(UI) (giao diện) của ứng dụng. Default view
là Layout. Để thay đổi UI bạn click vào tab main.xml như hình dưới.

18






19


9. Thêm đoạn code đâm sau vào file main.xml



20

10. Lưu lại sự thay đổi.
11. Right click vào tên project trong Eclipse và chọn “Run As” -> Android Application



21



13. Click vào nút Home sẽ thoát ra màn hình Home.

1.10. Sử dụng máy ảo AVD

Bạn nên sử dụng máy ảo nào? Eclipse sẽ kiểm tra target mà bạn đã chọn ( khi bạn tạo project
nó với danh sách các AVD mà bạn đã tạo. AVD đầu tiên phù hợp sẽ chạy ứng dụng của bạn.
Nếu bạn có nhiều hơn một AVD phù hợp đang chạy trước khi debug ứng dụng, Eclipse sẽ hiển
thị để bạn chọn.

22


Để tạo một Android Project sử dựng Eclipse, bạn cần cung cấp các thông tin sau:


23

Trong Android, một activity là một cửa sổ mà bao gồm các user interface của application.
Một application co thể không có hay một vài activities. Trong ví dụ đơn giản này, bạn thay
đổi file main.xml để hiển thị string “This is my first Android Application” và một button. File
main.xml bao gồm user interface của activity, được hiển thị khi HelloWorldActivity được
load.
Khi bạn debug application với máy ảo Android, ứng dụng được tự động cài đặt trên máy ảo
đó.
1.11. Phân tích một ứng dụng Android

Bây giờ bạn đã có ứng dụng HelloWorld, bây giờ hãy chia cắt các bộ phận của một Android
project và kiểm tra tất cả các thành phần đó. Đầu tiên, hãy lưu í đến các các file khác nhau

tạo nên một project Android trong Package Explore.
- Src – Bao gồm các file source .java cho project của bạn.
Trong ví dụ này, chỉ có 1 file là HelloWorldActivity.java. Đây là source file cho
activity. Bạn sẽ viết code cho ứng dụng của bạn trong file này. File Java được liệt
kê bên trong tên của package.
- Gen - Chứa file R.java , là một file complier-generated mà tham chiếu với tất cả
resource có trong project. Bạn không nên sửa đổi file này. Tất cả resource trong
project tự động biên dịch vào lớp này để bạn có thể gọi chúng .
- Android 4.0 library – chưa một file: android.jar. File này chưa tất cả các class
libraries cần thiết cho một ứng dụng Android.
- Assets – Chứa tất cả asset được sử dụng bởi applicate, ví dụ như HTML, text files,
database …
- Bin – Chứa các file đã được built bởi ADT trong quá trình
build xảy ra. Đặc biệt,
nó tạo ra .apk file( Android Package). Một file .apk là một application binary (đã đc
chuyển sang

nhị phân) của Android application. Nó bao gồm tất cả mọi thứ cần thiết
để chạy một Android application.

- Res – Chứa tất cả resource được sử dụng trong application. Nó còn chứa một vài
những folder khác: drawable-<resolution>, layout, và values. Chương 3 sẽ thảo

24

luận kĩ hơn về viêc làm cách nào bạn có thể hỗ trợ các thiết bị với độ phân giản và
cấu hình khác nhau.
- AndroidManifest.xml – đây là file manifest cho Android application. Ở đây bạn
chỉ ra các permision cần thiết cho ứng dụng của bạn, cũng như các tính năng khác
( ví dụ như intent-filters, receivers). Chương 2 sẽ thảo luận về cách sử dụng

AndroidManifest.xml một cách chi tiết hơn.
File main.xml định nghĩa user interface cho activity. Chú ý đoạn in đậm dưới đây.

@string trong trường hợp này sẽ gọi đến file strings.xml được lưu trữ trong res/values. Vì thế
@string/hello sẽ gọi ra hello string đã được định nghĩa trước trong file strings.xml.

Bạn nên lưu trữ những hằng string tron file strings.xml và tham chiếu đến chúng sử dụng
@string. Với cách này, nếu bạn cần localize (địa phương hóa) ứng dụng của bạn sang một
ngôn ngữ khác, bạn chỉ cần tạo ra một bản copy và sửa giá trị của những string trong file
strings.xml.


25

Nếu người dùng tải những ứng dụng tương tự trên một điện thoại và cấu hình để hiển thị
Frence là ngôn ngữ mặc định, ứng dụng của bạn sẽ tự đông hiển thị hellostring bằng tiếng
French.
Một file quan trọng tiếp theo trong Android projects là manifest file. Hãy xem nối dung của
AndroidManifest.xml :

File AndroidManifest.xml bao gồm các thông tin chi tiết về ứng dụng.
- Nó xác định package name của application : net.learn2develop.HelloWorld.
- Version code của application là 1. Giá trị này để người dùng xác định version của
ứng dụng của bạn. Nó cũng có thể sử dụng để bạn lập trình xác định khi nào một
application cần phải được cập nhật.
- Version name của ứng dụng là 1.0. Đây là string value chủ yếu dùng để hiển thị
cho người dùng. Bạn nên đặt theo dạng <major>.<minor>.<point> (từ lớn đến
nhỏ, có lẽ các bạn cũng đã quen với kiểu đặt này rồi.)
- Thuộc tính Android:minSdkversion của thẻ <uses-sdk> xác định version nhỏ nhất
của OS mà có thể chạy được application.

- Ứng dụng có ảnh ic_launcher.png ở trong folder drawable.
- Tên của ứng dụng là string app_name được định nghĩa trong strings.xml

×