Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.74 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN JOC 2
1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam 2
1.1.1. Căn cứ pháp lý 2
1.1.2. Loại hình doanh nghiệp 2
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động 2
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh củ Công ty CP Tập đoàn
JOC Việt Nam 4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn JOC Vịêt Nam
4
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 4
1.2.3 Tổ chức hoạt động SXKD tại Công ty. 6
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý 6
1.3. Tình hình tài chính và kêt quả kinh doanh của công ty CP tập
đoàn JOC Việt Nam 8
PHẦN 2: BỘ MÁY KẾ TOÁN, TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM 11
2.1. Bộ máy kế toán tại công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam 11
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam
12
2.3. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam 15
2.3.1. Đặc điểm và trình tự hạch toán CPSX 17
2.3.1.1. Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
2.3.1.2. Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp. 23
2.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 30
2.3.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 35


2.3.2. Tổng hợp CPSX và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 37
2.3.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuât 37
2.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 38
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tập đàon JOC
Việt Nam 39
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN JOC
VIỆT NAM 40
3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán CFSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam 40
3.1.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Tập đoàn JOC
Việt Nam 40
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tập đoàn
JOC Việt Nam 41
KẾT LUẬN 46
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang trong quá trình phát triển kinh tế,
việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh làm thay
đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó không chỉ có nghĩa là khối lượng
ngành XDCB tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư XDCB cũng tăng
lên.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng là vô cùng quan
trọng, luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Sự cạnh tranh giữa
các nhà sản xuất đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm rõ được các hao phí lao
động bỏ ra trong quá trình sản xuất để có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạ
giá thành sản phẩm. Việc hạch toán CPSX và tính giá thành chính xác, đầy đủ
và kịp thời là cơ sở xác định chính xác, thước đo hiệu quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn vế vấn đề này em đã lựa chọn Công ty CP tập đoàn JOC

là đơn vị thực tập.
Báo cáo tổng hợp gồm có 3 phàn như sau:
1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN JOC
1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam
1.1.1. Căn cứ pháp lý
Tên công ty : CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM
Địa chỉ : 204 - 17T2 - HOÀNG ĐẠO THÚY - TRUNG HÒA - CẦU
GIẤY - HÀ NỘI
Tổng Giám đốc : Ngô Văn Quỳnh
Email : jocviet
Điện thoại : 04.62812081
Mã số thuế :
Tài khoản :
Fax : 04.62696732
1.1.2. Loại hình doanh nghiệp
Công ty cổ phần
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động
Cty là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề: Xây dựng,
Quảng cáo, Truyền thông sự kiện
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển
Tập đoàn JOC Việt Nam, tiền thân là Công ty cổ phần J.O.C Việt Nam,
được thành lập ngày 05/01/2005, với lĩnh vực kinh doanh là Xây dựng,
Truyền thông sự kiện, Quảng cáo . Từ những ngày đầu mới thành lập, lĩnh
vực chuyên môn còn khá xa lạ với nhân viên, sau một thời gian tìm hiểu và tự
trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, đến nay JOC Việt Nam đã trở thành “thương
hiệu” ghi được nhiều dấu ấn với những người cùng nghề.
2
Dành trọn tâm huyết với nghề và có những bước đi đúng đắn ở mỗi

thời điểm,Tổng Giám đốc Ngô Văn Quỳnh - người đã góp một phần lớn công
sức, định hướng con đường đi cho JOC Việt Nam luôn trăn trở nhằm tìm ra
bước phát triển mới cho Tập đoàn, để hôm nay, Tập đoàn JOC Việt Nam đã
khẳng định được mình trong lĩnh vực chuyên môn cũng như ghi nhận những
thay đổi rõ rệt trong cơ cấu tổ chức. Không bằng lòng với những thành tích đã
đạt được, JOC Việt Nam đã phát triển thương hiệu của mình sang nhiều lĩnh
vực khác và cũng đã có được những kết quả đáng mừng. Sau 05 năm đi vào
hoạt động, đến nay, Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam đã chuyển mình
mạnh mẽ khi tăng số vốn điều lệ từ 10 tỷ lên 50 tỷ đồng và thay đổi, mở rộng
mô hình kinh doanh để kịp thời thích nghi với các hoạt động của Công ty.
Lĩnh vực chuyên môn:
Xây dựng - Truyền thông - Sự kiện - Quảng cáo
Các công ty thành viên:
- Công ty CP Đầu tư VietMax
- Công ty CP Truyền thông - Sự kiện Việt Nam
- Công ty CP Truyền thông - Quảng cáo VinaPro
- Công ty CP Trực tuyến Tài nguyên và Môi trường.
Những thành tích nổi bật:
- Năm 2007: Doanh thu đạt gần 10 tỷ đồng.
- Năm 2008: Doanh thu đạt 20,7 tỷ đồng; Tổ chức thành công sự kiện
“Toàn xã hội chăm sóc người cao tuổi Việt Nam”của UBQG về
Người cao tuổi.
- Năm 2009: Doanh thu đạt 35,5 tỷ đồng; Tổ chức thành công giải Cầu
lông của Ngành Thanh tra Chính phủ tại Nha Trang.
Kế hoạch trong những năm tới:
- Năm 2010: Phấn đấu đạt doanh thu từ 55 – 60 tỷ đồng.
3
- Dự kiến xây dựng trụ sở mới khang trang vào năm 2011.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh củ Công ty CP Tập đoàn
JOC Việt Nam.

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn JOC Vịêt Nam
Công ty sử dụng tiền vốn để thực hiện nhiệm vụ SXKD, đảm bảo đời
sống CBCNV, đóng góp vào sự phát triển Công ty. Đơn vi thành viên của
Công ty đầu tư đấu thầu các công trình xây dựng, quảng cáo, thi công các
công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A, xây dựng các
công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện. Công ty vừa
tự tìm kiếm thị trường vừa tự lo tổ chức thi công sao cho đúng tiến độ, đảm
bảo về kỹ thuật, đẹp về mỹ thuật, nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm. Đồng
thời tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành công trình đem lại
hiệu quả cao trong hoạt động SXKD.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tập
đoàn JOC Việt Nam
4
Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty

Đơn vị thành viên được Công ty giao cho quyền tự chủ trong hoạt động
SXKD, được phép tự tìm kiếm và đấu thầu các công trình xây dựng. Sau khi
xem xét tính khả thi của công trình, Công ty ký hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư. Sau khi có hợp đồng thi công Công ty giao cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện. Đối với các đơn vị trực thuộc, trước khi ký kết hợp đồng nội bộ
giữa công ty với Giám đốc đơn vị, các đơn vị có quyền tính toán chi tiết, kiểm
tra xác định giá trị công trình được giao để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Sau khi đã thống nhất và đi đến ký kết hợp đồng giao khoán, đơn vị chịu trách
nhiệm hoàn toàn về công trình mà mình thực hiện.
Đơn vị thành viên có trách nhiệm chuẩn bị thi công, cụ thể: Chủ động
bố trí cán bộ kỹ thuật nghiên cứu, thiết kế dự toán, lập tiến độ thi công cho
công trình. Biện pháp thi công, tổ chức bố trí thi công gồm: Vốn, vật tư, thiết
bị, nhân lực phù hợp với tiến độ thực hiện theo kế hoạch. Trường hợp công
trình phức tạp, đơn vị thành viên sẽ phối hợp với phòng Kế hoạch – Kỹ thuật

của Công ty nghiên cứu lập biện pháp thi công, biện pháp kỹ thuật an toàn.
Tìm kiếm thị trường
Kí hợp đồng đấu thầu
Giao cho các đội thực hiện
Lập kế hoạch
Tổ chức thi công
công trình
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Nghiệm thu, bàn
giao, quyết toán
công trình
5
Tổ chức thi công và trong quá trình thi công công trình:
Trong quá trình này, đơn vị thành viên báo cáo thường kỳ về các mặt:
sản lượng vật tư, hàng hoá, sử dụng lao động ngoài (tạm tuyển).
Công ty con phải báo cáo kiểm kê khối lượng dở dang tại thời điểm
cuối năm để phòng Kế hoạch - Kỹ thuật tổng hợp. Trong quá trình thi công ở
mỗi giai đoạn cần nghiệm thu, công ty con có trách nhiệm báo cáo với Tổng
Giám đốc và phòng Kế hoạch - Kỹ thuật để Công ty tiến hành nghiệm thu
trước khi bên A nghiệm thu.
1.2.3 Tổ chức hoạt động SXKD tại Công ty.
Là đơn vị tự chủ trong hoạt động SXKD. Hiện nay, Công ty tự tìm kiếm
thị trường, tự xây dựng và cân đối kế hoạch SXKD, tự đấu thầu các công trình
xây dựng. Hàng quý, hàng năm, Công ty có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt
động SXKD của đơn vị, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Các công trình xây lắp do Công ty ký hợp đồng với bên A, khi giao
khoán cho các đơn vị thành viên phải có quyết định giao khoán cụ thể. Các
Công ty con có trách nhiệm tổ chức thi công và nộp về Công ty các khoản
sau:

* 10% giá trị đầu vào để thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đội
được khấu trừ thuế đầu vào tương ứng với khối lượng công trình hoàn thành.
* 5% giá trị công trình để chi sử dụng cho quản lý Công ty bao gồm nộp
khấu hao cơ bản, thuế thu trên vốn và tích luỹ (nếu có) và kinh phí nộp Công
ty
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty làm việc theo chế độ một Tổng giam đốc theo mô hình trực
tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy Xí nghiệp được khái quát theo sơ đồ
sau:
6
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Tông Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công
ty, tổ chức bộ máy và quản lý điều hành công tác cán bộ, định hướng phát
triển theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn
được cấp, vốn vay cũng như trang thiết bị và các khoản công nợ.
Phó Tông giám đốc Công ty: Điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng,
tham mưu cho Giám đốc trong việc bố trí sắp xếp công tác tổ chức sản xuất
cũng như bộ máy quản lý Công ty. Ngoài ra, Phó giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm điều hành kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật, công tác an toàn lao động
trên các công trình trong toàn Công ty, tham gia công tác tiếp thị, công tác
đấu thầu và trực tiếp chủ nhiệm một số công trình.
Phòng Hành chính tổng hợp: Giúp Giám đốc Công ty nắm được tình
hình về công tác lao động tiền lương và công tác hành chính. Quản lý tốt việc
sử dụng lao động, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với
người lao động, giúp Giám đốc trong việc quản lý tài sản, máy móc tại Công
ty.
Tông Giám
đốc
Phó tổng giám
đốc

Phòng Hành
chính tổng hợp
Phòng Kế hoạch
kỹ thuật và quản
lý dự án
Phòng Kế toán
tài chính
Các đơn vị trực thuộc công ty
7
Phòng Kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án: Khai thác thị trường, tổ
chức đấu thầu, ban hành quyết đinh giao việc, hợp đồng giao khoán cũng như
thanh lý hợp đồng giao khoán với các đội, tham gia quyết toán, nghiệm thu
nội bộ trước khi bên A nghiệm thu, kiểm tra xem xét các khối lượng thanh
toán. Chỉ đạo kỹ thuật thi công, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chế độ,
biện pháp thi công, chất lượng kỹ thuật, tiến độ các công trình.
Phòng Tài chính kế toán: thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán
theo chế độ kế toán hiện hành và theo cơ chế quản lý tài chính của Công ty.
Theo dõi hạch toán các chỉ tiêu tài chính, phân bổ chi phí đúng, đủ và hợp lý,
phản ánh chính xác kết quả hoạt động SXKD trong kỳ, báo cáo kịp thời,
chính xác, đầy đủ phục vụ cho quản lý. Kết hợp chặt chẽ với phòng Kế hoạch
kỹ thuật để nắm được tiến độ, khối lượng thi công từng công trình làm căn cứ
cho việc vay vốn, thu hồi vốn, quyết toán khối lượng công trình.
Các Công ty con và đội thi công: Chịu trách nhiệm thi công, đảm bảo
tiến độ thi công, chất lượng, kỹ thuật công trình, quản lý vốn, tài sản của
Công ty và đảm bảo vốn trong quá trình tổ chức hoạt động SXKD.
1.3. Tình hình tài chính và kêt quả kinh doanh của công ty CP tập đoàn
JOC Việt Nam .
Tình hình kinh tế tài chính của Công ty trong những năm gần đây đã có
sự tăng trưởng đáng kể, thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau:
Bảng . Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Năm 2005 2006 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương
đối (%)
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
24.978.124.444 31.014.073.089 6.035.948.645 24,16
GVHB 23.360.547.515 29.236.610.005 5.876.062.049 25,15
LN gộp 1.617.576.929 1.777.463.084 159.886.155 9,88
8
LN trước
thuế TNDN
302.024.554 324.554.734 22.530.180 7,46
TN bình quân 1.570.000 1.930.000 360.000 22,93
Kết quả hoạt động SXKD của Công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể.
Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 so với năm 2005
tăng 6.035.948.645 VNĐ, tương ứng với tốc độ tăng là 24,16%. Tốc độ tăng
doanh thu của Công ty là khá cao.
Tình hình SXKD tại Công ty có khả quan góp phần tăng thêm thu nhập
cho người lao động. Cụ thể, TN bình quân đầu người năm 2006 tăng 360.000
VNĐ so với năm 2005, tương ứng tốc độ tăng là 22,93%. TN tăng lên cải
thiện đời sống, khuyến khích CBCNV hăng hái làm việc, tăng NSLĐ.
Bảng. Bảng cơ cấu tỷ trọng Tài sản - Nguồn vốn
Năm 2005 2006
Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng
(%)
Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng
(%)
Tài sản
- TSNH

- TSDH
28.893.712.072
24.472.922.317
4.420.789.755
100
84,7
15,3
33.008.395.338
28.540.728.381
4.467.666.957
100
86,46
13,54
Nguồn vốn
- Nợ phải trả
+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ dài hạn
- Vốn CSH
28.893.712.072
27.413.690.621
27.143.241.676
270.448.945
1.480.021.451
100
94,88
93,94
0,94
5,12
33.008.395.338
31.593.409.649

30.498.844.220
1.414.985.689
100
95,71
92,4
3,31
4,29
Do máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình chủ yếu thuê
ngoài nên TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Tài sản của Công ty, chỉ
chiếm 15,3% năm 2005 và chiếm 13,5% năm 2006. Trong TSNH, các khoản
phải thu chiếm tỷ trọng lớn do giá trị công trình lớn, khách hàng chỉ thanh
toán ngay một phần giá trị công trình hoàn thành bàn giao theo hợp đồng đã
ký kết.
9
Trong tổng Nguồn vốn, Nợ phải trả ở cả hai năm tài chính đều chiếm
trên 90%, trong đó Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, Vốn CSH của Công
ty chiếm tỷ trọng nhỏ.
10
PHẦN 2: BỘ MÁY KẾ TOÁN, TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM
2.1. Bộ máy kế toán tại công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam
Đặc điểm của Công ty là một đơn vị SXKD trung bình, nên bộ máy kế
toán của Công ty được thiết kế gọn nhẹ với số lượng nhân sự tại phòng Kế
toán ít gồm 5 người. Hơn nữa, do cơ cấu tổ chức của Cômg ty còn gồm các
đội trực thuộc. Mỗi đội được Công ty được giao khoán thực hiện các công
trình xây dựng nên cần có kế toán của các Công ty con theo dõi và ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngay tại Công ty con. Cơ cấu tổ chức bộ máy
kế toáon Công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ . Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán: Là người giúp

việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch toán kế
toán tại Công ty, lập, theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính, quản lý chỉ đạo
phòng Tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề liên quan đến
công tác tài chính kế toán với Giám đốc Công ty, cơ quan tài chính cấp trên,
chi cục thuế và các cơ quan chức năng.
Kế toán tổng hợp, chi phí và giá thành: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý,
hợp lệ của các chứng từ chi phí trong thi công xây lắp cũng như CFQL tại
Trưởng phòng tài
chính kế toán
kiêm kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp và tính giá
thành
Kế toán vốn
bằng tiền kiêm
kế toán lương
Kế toán theo
dõi công nợ,
NVL
Kế toán theo
dõi tài sản
kiêm thủ quỹ
Kế toán tại các đơn vị thành viên
11
Công ty làm cơ sở cho việc theo dõi, ghi chép và tập hợp chi phí, tính giá
thành, xác định KQKD từng công trình, báo cáo kịp thời làm căn cứ cho ban
lãnh đạo ra các quyết định quản lý.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương: Theo dõi, cập nhật thường
xuyên quá trình luân chuyển tiền mặt cũng như tiền gửi tại Ngân hàng, đối

chiếu, kiểm tra kịp thời với thủ quỹ. Chịu trách nhiệm tính, theo dõi tiển
lương và các khởan trích theo lương.
Kế toán theo dõi công nợ, NVL: Kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ vay vốn,
theo dõi tiền vay của các đội, tính và đề nghị thu lãi vay các công trình, theo
dõi phần thu nộp nghĩa vụ của các đội, thanh lý hợp đồng nội bộ cho các công
trình hoàn thành. Theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, nhà cung cấp
cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước. Theo dõi, hạch toán vật tư tại Công ty.
Kế toán theo dõi TSCĐ kiêm thủ quỹ: Quản lý séc, tiền mặt, cập nhật sổ
quỹ tiền mặt, sổ vay Ngân hàng, sổ ký quỹ bảo lãnh, đảm bảo chi tiền phải có
đầy đủ chứng từ hơp lý, hợp lệ. Theo dõi tình hình tăng, giảm, phân bổ và
trích khấu hao TSCĐ trong toàn Công ty.
Kế toán đơn vị thành viên : Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của
chứng từ phát sinh ban đầu liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
các đơn vị. Các chứng từ được thu thập, tập hợp, sắp xếp theo từng công
trình, hạng mục công trình và định kỳ chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Hàng tháng nộp kê khai thuế GTGT đầu vào để Công ty tập hợp nộp cơ quan
thuế. Hàng quý, kế toán đội nộp báo cáo giải trình chi phí liên quan đên hoạt
động SXKD của đội có đầy đủ chứng từ gốc kèm theo.
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam
* Chế độ kế toán áp dụng: Công ty xây dựng số 4 áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Kỳ kế toán: Quý.
12
* Cơ sở hạch toán: Báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam
theo phương pháp giá gốc.
* Các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng:
- Nguyên tắc khi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên, ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc hoặc

theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị hàng tồn kho gồm giá mua
cộng chi phí vận chuyển, thu mua… Giá trị hàng xuất kho theo giá thực tế
đích danh.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay và chi phí
khác: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ phát sinh, trừ
khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16 “Chi phí đi
vay”. Chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần vào chi phí SXKD, gồm
chi phí cho mua sắm dụng cụ, thiết bị quản lý, chi phí cho các dự án.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ của Công ty
được hạch toán theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao luỹ kế và GTCL.
Nguyên giá của TSCĐ được xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị phải bỏ ra
để có được tài sản đó đưa vào sử dụng. TSCĐ được khấu hao theo thời gian
sử dụng ước tính, theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu của hợp
đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập. Kết
quả thực hiện hợp đồng được ước tính đáng tin cậy theo phương pháp đánh
giá phần công việc đã hoàn thành.
- Các nghĩa vụ về thuế:
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế TNDN trong năm là 28%.
* Hình thức ghi sổ kế toán:
13
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các Sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký thu tiền, chi tiền, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan. Số liệu ghi trên Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt là

căn cứ ghi vào Sổ cái các TK kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liên Sổ cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã đối chiếu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Nhằm đơn giản hoá công việc kế toán, Công ty đang sử dụng phần
mềm kế toán ACNET của Bộ Xây dựng, được thiết kế theo nguyên tắc của
hình thức kế toán Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung khái quát theo sơ đồ
sau:
14
Sơ đồ . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
2.3. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam.
Hàng năm, Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam tiến hành thi công
nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có thời gian kéo dài
nhiều năm. Tuy về quy mô, khối lượng sản xuất có khác nhau nhưng phương
pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm xây lắp được áp dụng nhất quán
cho tất cả các công trình, hạng mục công trình. Sau khi đấu thầu các công
trình, Công ty thực hiện giao khoán cho các đơn vị thành viên thông qua hợp
đồng giao khoán. Các Công ty thành viên không mở sổ kế toán riêng mà tập
hợp và sắp xếp chứng từ định kỳ gửi lên phòng Tài chính kế toán Công ty
Công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên Công ty.
15
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Để làm rõ hơn thực tế hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty, em xin đưa số liệu công trình Chợ - Siêu thị Phú Lộc TP Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn làm ví dụ. Công ty ký hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
với Công ty Cổ phần bất động sản Hà Nội (Hợp đồng số 200/2007/HĐKT).
Công trình có thời gian thi công từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009
hoàn thành, tổng giá trị hợp đồng theo dự toán tạm tính là 55.747.000.000
đồng. Thời hạn bảo hành công trình là 12 tháng kể từ khi bên A ký biên bản
giao nhận hạng mục công trình đưa vào sử dụng, phí tạm giữ 5% giá trị Hợp
đồng. Công ty đã khoán gọn 95% giá trị theo quyết toán khối lượng công
trình. Khi công trình hoàn thành, Công ty lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật
công trình thi công, sau đó tiến hành thanh lý hợp đồng giao khoán.
Quy trình hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ . Quy trình hạch toán theo phương thức khoán gọn giữa
Công ty và đội thi công
Bù trừ
phải thu
phải trả
các iđộ
Chênh lệch phải thu
lớn hơn phải trả
Cho đội

vay vốn
TK 13881
TK 621TK 3312
k/c CPSXC
k/c CPSD
MTC
k/c CPNC trực
ti pế
k/c CPNVL trực
ti pế
TK 154
TK 627
TK623
TK 622
TK 111,112, 311
16
2.3.1. Đặc điểm và trình tự hạch toán CPSX.
Đối tượng hạch toán CFSX: Đối tượng hạch toán CFSX tại Cong ty
CP Tạp đoàn JOC Việt Nam là từng công trình, hạng mục công trình
2.3.1.1. Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVL trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát sinh tại nơi sản
xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. CPNVL trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng giá thành công trình, hạng mục công trình, thường chiếm
từ 60% đến 70% tuỳ theo kết cấu của từng công trình. Do đặc điểm riêng của
sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc nên NVL phát sinh thường không cố
định và không giống nhau cho mỗi sản phẩm. Mặt khác các công trình thường
đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, NVL sử dụng lại đa dạng nên việc tìm nguồn
cung cấp NVL phải được thực hiện linh hoạt kết hợp với kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ. Công ty không tổ chức kho NVL, NVL do các đội tự mua chuyển
thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay. Do vậy, chi phí vận chuyển, lưu

kho của NVL chiếm tỷ lệ rất nhỏ, CPNVL trực tiếp được tính bằng giá thực tế
khi mua hàng gồm giá mua cộng chi phí thu mua (không bao gồm thuế GTGT
đầu vào). Trường hợp vật tư đặc biệt thì bên chủ đầu tư (bên A) sẽ đảm nhận
cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng công trình. CPNVL trực
tiếp sử dụng cho thi công công trình của Công ty bao gồm:
- NVL chính: Đá, xi măng, cát, sắt, thép, gỗ,…
- NVL phụ: Sơn, phụ gia khác.
*Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được chi
tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
* Chứng từ sử dụng:
Giấy vay tiền, Phiếu chi
Hoá đơn mua vật tư, Hợp đồng kinh tế
Biên bản giao nhận hàng hoá.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
17
Bảng kê hoá đơn vật tư mua vào, Bảng kê NVL, Bảng phân bổ NVL.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, các đội lập Giấy vay tiền có xác nhận
của đội trưởng đội công trình, kỹ thuật viên và gửi lên phòng kế hoạch kỹ
thuật. Phòng kế hoạch kỹ thuật sau khi xem xét thấy hợp lý sẽ gửi lên phòng
kế toán tài chính để các đội có căn cứ xin vay vốn mua vật tư. Khi có xác
nhận của phòng Kế hoạch kỹ thuật, kế toán trưởng, Giám đốc, kế toán vốn
bằng tiền viết phiếu chi cho đội vay tiền. Phiếu chi được lập thành 3 liên (liên
1 lưu, liên 2 giao cho người vay vốn, liên 3 giao cho thủ quỹ để ghi sổ) và có
đầy đủ chữ ký của những có liên quan. NVL đội mua về không qua kho mà
chuyển thẳng tới chân công trình sử dụng ngay. Công ty tính giá NVL trực
tiếp theo giá thực tế như sau:
Trong đó chi phí thu mua bao gồm: Chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển, thuê
kho, thuê bãi, chi phí cho nhân viên thu mua và các chi phí thu mua khác
18

Giá thực tế
NVL
Giá mua trên hoá đơn
(Chưa có thuế GTGT)
Chi phí thu
mua NVL
Các khoản
giảm giá
=
+
-
Bảng . Phiếu chi
Đơn vị: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN JOC VIET NAM Mẫu số 02- TT
Địa chỉ: 204 – 17 T2 Hoàng Đạo Thuý – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số đăng ký doanh nghiệp: Ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 19/10/2007
Quyển số:
Số: 153
Nợ Có Số tiền:
13881 311
296.100.000
Họ và tên người nhận : Nguyễn Thị Xuân
Địa chỉ : kế toán
Lý do : Vay cho công trình Phú Lộc trả tiền thép.
Số tiền : 296.100.000
Viết bằng chữ : Hai trăm chín mươi sáu triệu một trăm ngàn đồng
chẵn.

Kèm theo 02 chứng từ gốc.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP
(Ký, họ tên, đóng dấu ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kèm theo Phiếu chi là Hợp đồng kinh tế hoặc bảng báo giá NVL.
19
Bảng . Hợp đồng kinh tế.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Về việc: mua bán thép xây dựng)
- Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25/9/1989 của Hội đồng
Nhà nước.
- Căn cứ và nghị định số 17 ngày 16 tháng 1 năm 1990 quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Căn cứ quyết định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định chi tiết về ký kết và thực hiện Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp
lệnh.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai đơn vị.
Hôm nay, ngày 13 tháng 10 năm 2007. Chúng tôi gồm có:
Bên mua (Bên A): Chi nhánh Cty CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM – CÔNG
TY CỔ PHÀN ĐẦU TƯ VIETMAX
- Ông : Ngô Đức Nghĩa Chức vụ : Giám đốc
- Địa chỉ : 204-17T2 Hoàng Đạo Thuý Trung Hoà Cầu Giấy Hà Nội
- Điện thoại : 04.62812081 Fax : 04.62812081
- Tài khoản : Tại : Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế:
Bên bán (Bên B): Cty CP vật liệu xây dựng Hợp Thành
- Ông : Trần Quốc Mậu Chức vụ : Giám đốc
- Địa chỉ : Thị trấn Cao Lộc – H.Cao Lộc- T.Lạng Sơn
- Mã số thuế : 4900102146

Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau:
Điều 1: Bên B đồng ý bán và bên A đồng ý mua các loại gạch phục vụ công
trình Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn. Số lượng và đơn giá tạm tính như sau:
STT Tên hàng-Quy cách Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép Fi 10 – 28
SD290TISCO
Tấn 30 9.870.000 296.100.000
Cộng 296.100.000
Bằng chữ: Hai trăm chín mươi chín triệu sáu trăm hai lăm ngàn đồng chẵn.
20
Đơn giá trên đã bao gồm thuế GTGT 5% và vận chuyển tới kho của bên A.
Điều 2: Tiến độ cung cấp theo yêu cầu của bên A.
Điều 3: Bên B giao hàng theo đúng tiêu chuẩn mà báo giá đã đưa cho bên A.
Điều 4: Phương thức thanh toán
- Thời gian thanh toán: Bên A thanh toán cho bên B chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày giao hàng.
- Thể thức thanh toán: Tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản.
Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như
nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi hai bên thanh quyết toán dứt điểm.
Sau 05 ngày kết thúc hợp đồng hai bên có trách nhiệm thanh lý hợp đồng.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Khối lượng vật liệu trong Hợp đồng trên có thể được cung ứng làm
nhiều lần hoặc một lần tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên. NVL sau khi mua về
được chuyển thẳng tới chân công trình không qua kho. Tại đây, căn cứ vào
hoá đơn GTGT ( Bảng 2.6) do người bán gửi đến, đội trưởng hoặc chủ nhiệm
công trình cùng người giao nhận vật tư cùng tiến hành kiểm tra số lượng và
chất lượng vật tư, lập biên bản giao nhận hàng hóa (Bảng 2.7).
21
Bảng . Hoá đơn GTGT.
HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG NG/2006B
Liên 2:Giao khách hàng 0044258
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Cty cổ phần vật liệu xây dựng Hợp Thành
Địa chỉ: Thị trấn Cao Lộc – H. Cao Lộc – T. Lạng Sơn.
MST: 4900102146.
Họ tên người mua hàng: Ngô Đức Nghĩa
Tên đơn vị: Chi nhánh Cty CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM – CÔNG TY
CỔ PHÀN ĐẦU TƯ VIETMAX
Địa chỉ: 204-17T2 Hoàng Đạo Thuý Trung Hoà Cầu Giấy Hà Nội
Hợp đồng số 05/2007 – XDCT chợ siêu thị Phú Lộc - Lạng Sơn.
Hình thức thanh toán: tiền mặt và chuyển khoản MST 0101482060-004
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thép Fi – 28
SD290TISCO
Tấn 15 9.400.00
0
141.000.000
Cộng tiền hàng
141.000.000
Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT :
7.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
148.050.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn tám triệu năm mươi ngàn đồng

chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
22
2.3.1.2. Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động Công ty phải trả
cho người lao động trực tiếp thi công công trình, là một bộ phận cấu thành
nên giá thành sản phẩm. Tỷ lệ của khoản mục chi phí này tính trên tổng chi
phí sản xuất xây lắp không lớn, từ 4 đến 8%, nhưng tỷ lệ này thường biến
động bởi các điều kiện của công trình thi công và tính chất của từng sản
phẩm, do vậy việc hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa
lớn.
Do đặc điểm của ngành xây dựng mang tính thời vụ, địa điểm thi công
không cố định nên bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty chủ yếu
là lao động thuê ngoài. Chính sách sử dụng lao động của Công ty có ưu điểm
là đáp ứng yêu cầu về tính cơ động, linh hoạt khai thác được hết tài năng của
lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, Công ty giao cho đội
trưởng đội thi công theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài, mức
khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần công việc. Đội trưởng
phài lập danh sách thuê nhân công và lập Bảng chấm công. Các hợp đồng
giao khoán và bảng chấm công là những chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính
tiền lương và trả lương theo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm
các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ,
tiền ăn ca và các khoản có tính chất lương). Công thức tính như sau:
Đối với công nhân hợp đồng ngắn hạn tiền công căn cứ vào đơn giá
tiền công thoả thuận trong hợp đồng lao động và biên bản mghiệm thu khối
lượng khoán gọn. Công ty không chịu trách nhiệm trích BHXH, BHYT mà
tính toán hợp lý vào đơn giá và điều kiện thi công cụ thể.
Trên cơ sở Hợp đồng khoán gọn xây lắp, căn cứ vào khối lượng công
việc được giao, giá nhận khoán, các định mức, đơn giá dự toán thi công …
Tiền lương

khoán
=
Đơn giá
giao khoán
x
Số công làm
việc thực tế
23

×