Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

So sánh các hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán trên cơ sở pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.67 KB, 17 trang )

MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
BÀI TẬP CÁ NHÂN – HỌC KỲ
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Phần mở
đầu…………………………………………………………………………………………………
…………...
2
Phần nội dung
I. Khái quát chung về các hình thức thanh toán qua trung gian thanh
toán……………………………………………….
2
1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán qua trung gian thanh
toán……………………………………
2
2. Khái niệm thanh toán qua trung gian thanh
toán……………………………………………………………………….
3
3. Đặc điểm của thanh toán qua trung gian thanh
toán……………………………………………………………………
3
4. Các hình thức thanh toán qua trung gian thanh
toán……………………………………………………………………
4
II. Một số so sánh các hình thức thanh toán qua trung gian thanh
toán…………………………………………………...
4
1. So sánh thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi)
………………………………………..
4


1.1. Sự tương đồng giữa thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi)
…………………………
4
1.2. Sự khác nhau giữa thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi)
…………………………..
5
2. So sánh hình thức thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) và thanh toán bằng nhờ thu
(hoặc ủy nhiệm thu)…..
8
2.1. Sự tương đồng giữa thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) và thanh toán bằng nhờ
thu (hoặc ủy nhiệm thu)
……………………………………………………………………………………………………
……………………
8
2.2. Sự khác nhau giữa thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) và thanh toán bằng nhờ thu
(hoặc ủy nhiệm thu)..
8
3. So sánh hình thức thanh toán bằng séc và hình thức thanh toán bằng
thẻ……………………………………………...
1
0
3.1. Sự tương đồng giữa hình thức thanh toán bằng séc và hình thức thanh toán bằng
thẻ……………………………….
1
0
3.2. Sự khác nhau giữa hình thức thanh toán bằng séc và hình thức thanh toán bằng
thẻ……………………………......
1
1
4. So sánh hình thức thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) và thanh toán bằng thư tín

dụng……………………
1
3
4.1. Sự tương đồng giữa thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) và thanh toán bằng thư tín
dụng………………..
1
3
4.2. Sự khác nhau giữa thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) và thanh toán bằng thư tín
dụng…………………
1
3
III. Thực trạng thực hiện và phương hướng phát triển các hình thức thanh toán qua trung gian
thanh toán ở Việt Nam...
1
6
1. Một số thành tựu bước 1
1
MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
BÀI TẬP CÁ NHÂN – HỌC KỲ
đầu……………………………………………………………………………………………... 6
2. Một số hạn
chế…………………………………………………………………………………………………
……….
1
7
3.Một số kiến
nghị………………………………………………………………………………………………
…………
1
7

Phần kết
luận………………………………………………………………………………………………
………………
1
8
Tài liệu tham
khảo………………………………………………………………………………………………
…………
1
9
PHẦN MỞ ĐẦU
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương tiện thanh toán không thể thiếu
ở bất cứ một quốc gia nào. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu với
những ưu điểm như thuận tiện cho những giao dịch hang ngày, đặc biệt với giao dịch
nhỏ, phạm vi hẹp. Song ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện
thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ nữa, bởi chi phí lưu thông
cao, gây khó khăn cho việc kiểm soát hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế
của NHNN ( biểu hiện rõ nhất là ở nạn tham nhũng và nạn rửa tiền); kém an toàn trog
việc giữ tiền, dễ mất cắp; khó thực hiện giao dịch với quy mô lớn, khoảng cách xa;
chịu tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái…
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành tựu
công nghệ thông tin, tự động hóa…, có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt tiện lợi, an toàn đã, đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Các bất lợi và rủi ro về các vấn đề liên quan tới các giao dịch dân sự, thương
mại, gây ảnh hưởng xấu tới trật tư, an ninh xã hội, là vấn đề xảy ra với bất kỳ quốc
gia nào, song với các nước mà thanh toán bằng tiền mặt còn ở mức phổ biến trong xã
hội, tình hình sẽ càng phức tạp và khó kiểm soát hơn.
Trong bài tập học kỳ của em, em xin trình bày một số tìm hiểu, nhận thức của
em về việc “So sánh các hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán trên cơ
sở pháp luật hiện hành”, góp phần củng cố kiến thức môn Luật ngân hàng Việt

Nam.
PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát chung về các hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán.
1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán qua trung gian thanh
toán.
- Luật các công cụ chuyển nhượng 2005.
- Nghị định số 64/ 2001/NĐ – CP của Chính phủ ngày 20/9/2001 về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2
MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
BÀI TẬP CÁ NHÂN – HỌC KỲ
- Quyết định số 30/2006/QĐ – NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày
11/7/2006 ban hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc.
- Quyết định số 226/2002/QĐ – NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày
26/3/2002 ban hành Quy chế thanh toán qua trung gian thanh toán.
- Quyết định số 1092/2002/QĐ – NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày
8/10/2002 về việc ban hành quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
- Quyết định số 20/2007/QĐ – NHNN ngày 15/5/2007 ban hành về Quy chế
phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng.
2. Khái niệm thanh toán qua trung gian thanh toán.
Quá trình phát sinh và phát triển của các quan hệ thanh toán tiền tệ phục vụ các
giao dịch dân sự và thương mại dẫn đến quá trình phát sinh và phát triển các hình
thức tiền tệ trong nền kinh tế. Các quan hệ thanh toán được thực hiện dưới hai hình
thức là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt và thanh toán qua các trung gian thanh toán.
Thanh toán qua trung gian thanh toán là việc chi trả không tiến hành trược tiếp
giữa người chi trả với người thụ hưởng mà thông qua ủy nhiệm cho các tổ chức trung
gian thực hiện.
Trong việc thanh toán qua trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo yêu cầu của người chi trả thực hiện việc chi trả hộ hoặc theo yêu cầu

của người thụ hưởng thu hộ số tiền mà người thụ hưởng được hưởng, việc chi trả hộ
hoặc thu hộ tiền như vậy mang tính chất là một loại dịch vụ. Ở đây trong quan hệ
thanh toán, phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán. Giao dịch thanh
toán được hiểu đó là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền giữa tổ chức,
cá nhân.
Theo quy định tại Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán (Ban hành kèm theo Quyết định số 226 ngày 26 tháng 3 năm 2002 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao
gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng
chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác;
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước
cho phép làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
cho phép làm dịch vụ thanh toán.
3. Đặc điểm của thanh toán qua trung gian thanh toán.
Một là, trong nền kinh tế thị trường, thanh toán qua trung gian thanh toán chủ
yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
Hai là, thanh toán qua trung gian thanh toán liên quan tới việc phải chấp nhận
các rủi ro trong quá trình thanh toán như chứng từ dùng để thanh toán không hợp lệ,
hoặc do bên thanh toán không có khả năng không thực hiện nghĩa vụ. Hiện tượng mất
3
MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
BÀI TẬP CÁ NHÂN – HỌC KỲ
khả năng thanh toán và rủi ro trong thanh toán không chỉ xảy ra ở các bên thanh toán
mà xảy ra ở các tổ chức đóng vai trò trung gian thanh toán.
Ba là, thanh toán qua trung gian thanh toán là một chức năng hoạt động được

quy định trong giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động. Các trung gian thanh toán
là chủ thể tham gia thường xuyên trong các quan hệ thanh toán qua trung gian thanh
toán.
Bốn là, để thực hiện thanh toán qua trung gian thanh toán thì ít nhất một bên
thanh toán phải có tài khoản tại trung gian thanh toán.
Năm là, các hình thức thực hiện thanh toán được pháp luật quy định cụ thể.
4. Các hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán.
Theo Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán (Ban hành theo quyết định số 1092/2002/QĐ – NHNN ngày 8/10/2002 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước), tại Điều 4, quy định rằng tùy theo quan hệ giao
dịch mua bán, cung ứng dịch vụ với nhau mà khách hàng có thể lựa chọn một trong
các hình thức thanh toán sau đây:
- Thanh toán bằng séc;
- Thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi);
- Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu;
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng;
- Thanh toán bằng thư tín dụng;
- Các hình thức thanh toán trong nước khác theo quy định của pháp luật.
II. Một số so sánh các hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán.
1. So sánh thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm
chi).
1.1. Sự tương đồng giữa thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc
ủy nhiệm chi).
Việc thanh toán bằng séc và thanh toán bằng ủy nhiệm chi có nhiều điểm
tương đồng với nhau. Cụ thể:
- Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) cùng là
hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán, sử dụng các phương tiện thanh toán
(là séc và lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi)), cũng vì vậy mà ít nhất một bên thanh toán
phải mở và sử dụng tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) đều là

việc thanh toán bằng cách người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu, yêu cầu tổ
chức cung dịch vụ thanh toán trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình để
trả cho người thụ hưởng.
- Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) đều có
thể được thể hiện dưới dạng chứng từ giấy hoặc dữ liệu điện tử.
- Người thụ hưởng có thể nhận thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển
khoản.
1.2. Sự khác nhau giữa thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc
ủy nhiệm chi).
4
MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
BÀI TẬP CÁ NHÂN – HỌC KỲ
Tuy có nhiều điểm tương đồng, nhưng giữa hai hình thức thanh toán qua trung
gian thanh toán này có những điểm khác nhau, có thể phân biệt chúng với nhau. Có
thể xem xét sự khác nhau đó ở một số tiêu chí sau:
STT
Hình
thức
Tiêu chí
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng lệnh chi
(hoặc ủy nhiệm chi)
1 Khái niệm
Thanh toán bằng séc là hình
thức thanh toán qua trung
gian thanh toán, sử dụng
phương tiện thanh toán là
séc.
Thanh toán bằng lệnh chi
(hoặc ủy nhiệm chi) là hình

thức thanh toán qua trung
gian thanh toán, sử dụng
phương tiện thanh toán là
lệnh chi (hoặc ủy nhiệm
chi).
2
Luật điều
chỉnh
- Luật các công cụ chuyển
nhượng 2005.
- Quyết định số
226/2002/QĐ – NHNN của
Ngân hàng Nhà nước ngày
26/3/2002 ban hành Quy
chế thanh toán qua trung
gian thanh toán.
- Quyết định số 30/2006/QĐ
– NHNN của Ngân hàng
Nhà nước ngày 11/7/2006
ban hành Quy chế cung ứng
và sử dụng séc.
- Luật các công cụ chuyển
nhượng 2005.
- Quyết định số
226/2002/QĐ – NHNN của
Ngân hàng Nhà nước ngày
26/3/2002 ban hành Quy
chế thanh toán qua trung
gian thanh toán.
- Quyết định số

1092/2002/QĐ – NHNN
của Ngân hàng Nhà nước
ngày 8/10/2002 về việc ban
hành quy định thủ tục
thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh
toán.
3 Phương
tiện thanh
toán
Séc – là giấy tờ có giá do
người ký phát lập, ra lệnh
cho người bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trích
một số tiền nhất định từ tài
khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng
(Khoản 4 Điều 3 Luật các
công cụ chuyển nhượng
Lệnh chi (hoặc ủy nhiệm
chi) – là lệnh thanh toán
theo mẫu do tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán quy
định, mà người trả tiền lập,
gửi cho tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán nơi
mình mở tài khoản yêu cầu

tổ chức đó trích một số tiền
nhất định trên tài khoản
của mình để trả cho người
thụ hưởng. (khoản 3 Điều 9
5
MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
BÀI TẬP CÁ NHÂN – HỌC KỲ
2005). Quy chế hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán
(ban hành theo Quyết định
số 226/2002/QĐ –
NHNN)).
4
Chủ thể
tham gia
quan hệ
thanh toán
- Người ký phát là người lập
và ký phát hành séc.
- Người bị ký phát là người
có trách nhiệm thanh toán
số tiền ghi trên séc theo lệnh
của người ký phát.
- Người thụ hưởng là người
sở hữu séc.
- Người có liên quan là
người tham gia vào quan hệ
thanh toán séc bằng cách ký
tên trên séc với tư cách là

người ký phát, người
chuyển nhượng, người bảo
chi hoặc người bảo lãnh…
- Người thu hộ là ngân hàng
hay tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán khác được
phép của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam làm dịch vụ
thu hộ séc.
- Trung tâm thanh toán bù
trừ séc là Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hoặc tổ
chức khác được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp
phép để tổ chức, chủ trì việc
trao đổi, thanh toán bù trừ
séc , quyết toán các nghĩa
vụ tài chính phát sinh từ
việc thanh toán bù trừ séc
cho các thành viên.
- Bên trả tiền: người mua
hàng hóa, dịch vụ, người
chuyển tiền.
- Ngân hàng, kho bạc nhà
nước phục vụ bên chuyển
tiền.
- Ngân hàng, kho bạc nhà
nước phục vụ bên thụ
hưởng.
5 Thời hạn

thanh toán
- Trong vòng 30 ngày kể từ
ngày ký phát (không tính
thời gian diễn ra sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại
khách quan)
Do các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thỏa
thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán phù hợp
với quy định của pháp luật.
6

×