Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

luận văn quản trị marketing Giải pháp nâng cao uy tín và thương hiệu của trường trung cấp Phương Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.65 KB, 24 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Về lý luận:
Thương hiệu trong giáo dục mới chỉ xuất hiên ở những năm gần đây - ở môi trường kinh tế thị
trường, trong khi đó ở các ngành nghề kinh doanh khác đã xuất hiện rất lâu đời. Tập trung vào xây
dựng thương hiệu ở các cơ sở giáo dục đã thúc đẩy một cái nhìn hoàn toàn mới và coi thương hiệu
của một cơ sở giáo dục là giá trị tiềm tàng đề nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh.
Để một cơ sở giáo dục có một thương hiệu, một yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của
nó là uy tín trong giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu (thương hiệu và uy tín là khác biệt nhưng có liên
quan). Theo quan điểm của các nhà kinh tế học giáo dục thì thương hiệu trong giáo dục có ý nghĩa
rất quan trọng, vì nó cung cấp một cái nhìn và quan điểm sâu sắc nhất, để từ đó thu hút nguồn nhân
lực có chất lượng cao, thúc đẩy việc thu hút người học, phụ huynh và các nhà tài trợ
1.2 Thực tiễn:
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế xã hội lớn, có 34 trường Trung cấp, trong
đó có 07 trường công lập, 27 trường tư thục, hàng năm cung cấp khoảng 9.000 lao động cho cả
nước. Trong số đó, nổi bật là Trường trung cấp Phương Nam, nguyên là trường trung cấp tư
thục Kinh tế - Kỹ thuật Phương Nam, thành lập ngày 25/09/2003 theo Quyết định số
211/2003/QĐ-UB của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Trường trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo
TP. Hồ Chí Minh. Ngày 28 tháng 08 năm 2009 trường được đổi tên thành trường Trung cấp
Phương Nam theo Quyết định số 4032/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một
trường Trung cấp tư thục có uy tín và chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thu hút
được rất nhiều chú ý của học viên và thị trường lao động trong ngành y tế. Nắm bắt và dự báo được
sự phát triển của thị trường lao động cũng như sự phát triển của nhà trường trong tương lai, trường
TC Phương Nam
Hiện nay các biện pháp quản lý việc nâng cao uy tín và thương hiệu của Trường Trung cấp
Phương Nam có hiệu quả không ? . Để có lời đáp án mang tính khoa học tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Giải pháp nâng cao uy tín và thương hiệu của trường trung cấp Phương Nam” . Mục tiêu
nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá về uy tín và thương hiệu của Trường, chỉ ra được nguyên nhân
thực trạng quản lý uy tín và thương hiệu, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những
điểm mạnh hiện có, khắc phục các khiếm khuyết nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của trường
Trung cấp Phương Nam.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp nâng cao uy tín và thương hiệu của Trường
Trung cấp Phương Nam nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của Trường.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý uy tín và thương hiệu ở trường Trung cấp Phương Nam
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp tăng cường công tác quản lý uy tín và thương hiệu tại trường Trung cấp Phương
Nam nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của Trường.
1
4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có ý kiến cho rằng cứ cố gắng các công tác chuyên môn thì "hữu xạ tự nhiên hương", tuy
nhiên chứng tôi giả thiết rằng nâng cao uy tín và thương hiệu là một công tác có lý luận khoa học
(marketing) và trong nhiều trường hợp có vai trò quan trọng không kém gì so với công tác chuyên
môn của một đơn vị. Do vậy cần phải có nghiên cứu và đề xuất những giải pháp hữu hiệu, từ đó
mới có thể khẳng định và tăng cường uy tín và thương hiệu, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo của nhà trường.
5. NHIÊM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý uy tín và thương hiệu tại Trường trung cấp Phương Nam
- Đề xuất được các biện pháp phù hợp và khả thi để tăng cường quản lý uy tín và thương hiệu,
từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của Trường.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng trong 5 năm qua, từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn phát triển
5 năm tới (2011-2015) của trường Trung cấp Phương Nam
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập tài liệu, sách báo, internet, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Tìm hiểu, nghiên cứu những văn bản chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành có liên quan.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp chuyên gia kết hợp phương pháp phỏng vấn:
- Hỏi ý kiến các chuyên gia để đưa ra những biện pháp cần thiết.
- Phỏng vấn CBQL, giáo viên, của trường để tìm hiểu thực trạng
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phiếu khảo sát thực trạng thực tế.
- Phiếu khảo nghiệm các giải pháp quản lý đưa ra.
6.2.3. Phương pháp thống kê : Số liệu được xử lý bằng Excell
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn dược trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về uy tín và thương hiệu trong trường học
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý uy tín và thương hiệu tại Trường Trung cấp phương Nam
Chương 3: Giải pháp quản lý nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu tại Trường Trung cấp
Phương Nam
2
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ UY TÍN VÀ
THƯƠNG HIỆU TRONG TRƯỜNG HỌC
1 SƠ LƯỢC LỊCH SỦ NGHIÊN CỨU VỀ UY TÍN VÀ THƯƠNG HIỆU
1.1 Các khái niệm về uy tín:
“Uy tín” tiếng La tinh là " Autoritas - nghĩa là ảnh hưởng, là quyền lực". Hiện nay có nhiều
cách hiểu khác nhau:
Theo từ điển tiếng Việt"uy tín là sự tín nhiệm và mến phục mọi người”.
1.2 Các khái niệm về thương hiệu: Có hai quan điểm chính:
-Theo quan điểm truyền thống: “Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, kiểu dáng, hay một
sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà
sản xuất và phân biệt với các thương hiệu của đối thủ cạnh tranh”. Quan điểm này cho rằng thương

hiệu là một thành phần của sản phẩm và chức năng chính là phân biệt sản phẩm của mình với sản
phẩm cùng loại.
-Theo quan điểm tổng hợp về thương hiệu: “Thương hiệu là một tập hợp các thuộc tính cung
cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi”. Quan điểm này cho rằng sản phẩm chỉ là
một thành phần của thương hiệu chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng. Như vậy, các
thành phần marketing hàng hóa (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị) cũng chỉ là các thành
phần của một thương hiệu.
Thương hiệu là sự cam kết của người bán rằng mình sẽ nhất quán mang lại cho người mua
một tập hợp các tính năng, lợi ích và dịch vụ chuyên biệt nào đó. Những thương hiệu tuyệt vời
truyền đạt một sự đảm bảo về chất lượng. Theo các nhà lãnh đạo tiếp thị, thương hiệu có thể mang
lại bốn cấp độ ý nghĩa như sau:
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu:
Thương hiệu được hình thành từ một quá trình lâu dài, với sự cố gắng xây dựng của doanh
nghiệp và được sự tiếp nhận của người tiêu dùng, cho nên sự hình thành và phát triển thương hiệu
chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về kỹ thuật công nghệ, kinh tế, xã hội và tiềm lực của các
doanh nghiệp khác nhau.
Ta có thể chia các yếu tố ra làm hai loại khác nhau: yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp.
1.3.1 Những yếu tố trực tiếp:
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Giá cả.
Truyền thông quảng bá, quan hệ công chúng.
Các hoạt động dich vụ hậu mãi cho sản phẩm và dịch vụ.
1.3.2 Những yếu tố gián tiếp:
Chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nước.
Môi trường chính trị, pháp luật.
Yếu tố toàn cầu và hội nhập quốc tế
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng và trực tiếp.
1.4 Xây dựng uy tín và thương hiệu.
Xây dựng thương hiệu là quá trình lựa chọn và kết hợp các thuộc tính hữu hình cũng như vô
3
hình với mục đích để khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hoặc tập đoàn một cách thức thú vị, có ý

nghĩa và hấp dẫn.
Để có thể xây dựng thương hiệu phát triển bền vững trong dài hạn, các doanh nghiệp có thể
tham khảo năm bước sau:
1.4.1.Bước 1: Xác định cấu trúc nền móng của thương hiệu.
-Các nhận biết cơ bản của thương hiệu (Brand Attributes): là logo, màu sắc, đặc điểm nhận
dạng giúp thương hiệu đó khác biệt với thương hiệu khác.
-Các lợi ích thương hiệu (Brand Benefits): là lợi ích thực tính, lợi ích cảm tính và lợi ích cảm
xúc của thương hiệu đó mang lại cho người tiêu dùng.
-Niềm tin thương hiệu (Brand Beliefs): Niềm tin nào đó chứng tỏ rằng thương hiệu sẽ mang
lại lợi ích cho người dùng.
-Tính cách thương hiệu (Brand personlization): Nếu thương hiệu đó biến thành người thì
người đó sẽ như thế nào, tính cách ra sao?
-Tính chất thương hiệu (Brand Essence) là tóm tắt yếu tố tạo sự khác biệt và đặc trưng,
thường được sử dụng như câu khẩu hiệu của thương hiệu.
1.4.2.Bước 2: Định vị thương hiệu.
Xác định vị trí của thương hiệu trong “não” của người tiêu dùng (người tiêu dùng sẽ nhớ gì về
thương hiệu đó). Tại sao phải định vị?
-Hàng ngày hàng giờ, người tiêu dùng tiếp nhận hàng núi thông tin, quá tải với trí nhớ của họ
nên không thể nhớ được hết các thông tin thu nhận. Họ chỉ có thể nhớ những gì rõ ràng, đơn giản và
khác biệt.
-Nếu thương hiệu không được xác định rõ nằm ở đâu trong não người dùng thì họ không bao
giờ nhớ được thương hiệu đó.
-Định vị thương hiệu nhằm truyền thông tinh chất của thương hiệu một cách đồng nhất trên
mọi phương tiện truyền thông từ đó xây dựng tài sản của thương hiệu (Brand Equity).
1.4.3.Bước 3: Xây dựng chiến lược thương hiệu
Sau khi đã định vị được thương hiệu, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược thương hiệu
trong dài hạn (3 năm trở lên) bao gồm:
-Mục tiêu của thương hiệu trong từng năm.
-Mức chi tiêu cho khuếch trương thương hiệu trong từng năm.
-Kế hoạch tung sản phẩm mới theo từng năm.


1.4.4.Bước 4: Xây dựng chiến dịch truyền thông
-Sau khi đồng ý chiến lược về thương hiệu, người quản lý thương hiệu dựa trên ngân sách của
năm thứ nhất để lên kế hoạch truyền thông cho cả năm.
-Kế hoạch bao gồm tháng nào tiêu bao nhiêu tiền, quảng cáo thông điệp nào, trên các kênh
nào…
1.4.5.Bước 5: Đo lường và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông
Sau mỗi giai đoạn truyền thông, cần có sự đo lường hiệu quả của chiến dịch truyền thông để
có sự hiệu chỉnh kịp thời.
Các thông tin thường phải được thu thập bao gồm:
-Có bao nhiêu % người biết thương hiệu?
4
-Họ nhớ được những yếu tố nào của thương hiệu đó?
-Có bao nhiêu % người dùng thử thương hiệu đó?
-Có bao nhiêu % người tiếp tục dùng sau lần dùng thử?
-Có bao nhiêu % người giới thiệu cho người khác về thương hiệu?
2. UY TÍN VÀ THƯƠNG HIỆU CỦA TRƯỜNG HỌC
Nhìn chung uy tín và thương hiệu trường học cũng mang các cấp độ ý nghĩa giống như
thương hiệu của hàng hóa. Trường học cũng vậy, muốn có một thương hiệu mạnh khẳng định giá trị
và uy tín của trường thì trong chiến lược xây dựng và phát triển không thể không chú ý đến các yếu
tổ ảnh hưởng đến thương hiệu. Một số yếu tổ có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển thương
hiệu các trường hiện nay là:
2.1. Các yếu tố thuộc về bản thân các trường học
Các yếu tố đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu của trường học chính là những yếu
tố xuất phát từ bản thân trường học đó. Các yếu tố này bao gồm:
Thứ nhất là chất lượng đào tạo
Chất lượng giảng dạy trong đào tạo là một yếu tổ quan trọng ảnh hưởng đến việc xây dựng và
phát triển thương hiệu của trường học trong nước và ra thể giới. Chất lượng giảng dạy của các
trường học thể hiện trong việc cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng , trình độ… để các học viên có
thể đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của xã hội . Chất lương giảng dạy bao gồm một số yếu tố

như: trình độ của đội ngũ giảng viên; khả năng, kinh nghiệm trong việc truyền bá kiến thức đến sinh
viên; cách thức tổ chức và quản lý; lĩnh vực đào tạo;cơ sở vật chất kỹ thuật như thư viện, khu vực
giảng đường, hay cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vui chơi giải trí…
Thứ hai là yếu tố truyền thông đại chúng
Quảng bá thương hiệu qua phương tiện truyền thông đại chúng là một hoạt động cần thiết cho
bất kỳ một trường học nào để khẳng định giá trị và tên tuổi của mình.
Một số các yếu tố truyền thông như quảng cáo qua báo chí, qua truyền hình, qua mạng
internet, qua các tờ rơi hay các chương trình hợp tác…Các trường học có thể thông qua các phương
tiện này để quảng bá những thành tích đạt được, những giáo sư tên tuổi hay về lĩnh vực đào tạo, về
cơ cấu từng khoa hay lịch sử truyền thống của trường…Nếu các chương trình quảng cáo càng được
quan tâm thì việc xây dựng và phát triển thương hiệu của trường càng hiệu quả
Thứ ba là sự uy tín sẵn có của từng trường.
Những trường có tên tuổi, có uy tín từ trước đến nay cũng dễ dàng hơn trong việc xây dựng
và phát triển thương hiệu ủa mình.
Thứ tư là yếu tổ gắn liền trực tiếp đến thương hiệu:
Đó là hình ảnh thân thiện của trường học, các mối quan hệ trong nhà trường và ngoài nhà
trường, của thương hiệu như lôgo, hình tượng , ký tự thương hiệu … Đây cũng là yếu tố quan trọng
vì nó cũng là một dấu hiệu của chất lượng.
Ngoài ra thương hiệu trường học còn phụ thuộc vào sự kiên định trong quá trình xây dựng và
phát triển thương hiệu của từng trường đơn giản vì quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu là
quá trình lâu dài , khó khăn, chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố , do vậy các trường cần phải có
sự kiên định của mình trong chiến lược chất lượng, hình ảnh cho thống nhất.
2.2 Các yếu tố thuộc về môi trường
Môi trường ở đây bao gồm cả môi trường khu vực, môi trường trong nước và môi trường quốc tế.
5
Các yếu tố môi trường bao gồm : môi trường văn hoá, môi trường kinh tế , môi trường chính trị, luật pháp,
xã hội. Mỗi một yếu tố đều ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu các trường
học. Nhiệm vụ của các trường đại học là phải nghiên cứu thật kỹ những yếu tố này, những tác động của
từng yếu tố đến thương hiệu của mình để từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa

Văn hoá là một phạm trù dùng để chỉ các giá trị , tín ngưỡng, luật lệ và thể chế do một nhóm
người xác lập nên. Văn hóa là bức chân dung phức tạp của dân tộc. Các yếu tố thuộc về văn hoá có
thể ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu các trường học như ngôn ngữ, biểu
tượng, tôn giáo, quan niệm, phong tục tập quán, lối sống…
Xây dựng và phát triển thương hiệu của mình, các trường càng phải nghiên cứu nhiều hơn vấn
đề văn hoá của các vùng miền, khu vực đều có nền văn hoá khác nhau với những, quan niệm ,
phong tục tập quán , lối sống khác nhau Do vậy chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu
phải phù hợp với văn hoá khu vực.
2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường chính trị, luật pháp
Các yếu tố thuộc về chính trị bao gồm hệ thống chính trị, tình hình ổn đinh về chính trị. Hệ
thống chính trị bảo đảm an toàn cho xã hội. Nếu quốc gia có hệ thống chính trị lành mạnh và công
bằng, hệ thống luật pháp đầy đủ ,minh bạch và việc thực thi luật pháp rõ ràng thì hoạt động kinh
doanh diễn ra suôn sẻ và việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho các trường học cũng dễ dàng
hơn, đặc biệt là vấn đề luật pháp liên quan đến thương hiệu như đăng ký hay bảo hộ thương hiệu.
2.2.3 Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế
Mỗi một quốc gia trên thế giới hiện nay đều có sự phát triển kinh tế không giống nhau. Nếu
một quốc gia có trình độ phát triển kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người là lớn, khoa học công
nghệ phát triển thì khả năng xây dựng và phát triển thương hiệu của các trường học ra các nước đó
là dễ dàng hơn so với các nước kém phát triển do khả năng tiếp cận phương tiện truyền thông hiện
đại, do trình độ của người dân, do nhu cầu giáo dục
3. Ý NGHĨA CÁC CẤP ĐỘ VỀ THƯƠNG HIỆU CỦA TRƯỜNG HỌC
3.1. Các thuộc tính:
Uy tín và thương hiệu cũng mang lại cho mọi người ý nghĩ về những thuộc tính nào đó của
trường học.
3.2. Các lợi ích:
Sinh viên đến với trường học có thương hiệu cảm thấy có lợi ích đối với mình không phải vì
các thuộc tính của trường mà do các các lợi ích của trường đó đem lại mà thuộc tính “danh tiếng”
có thể chuyển thành lợi ích cảm xúc là “tôi cảm thấy mình sẽ được tôn trọng hơn và được thán
phục”, thuộc tính “cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại” có thể chuyển thành lợi ích chức năng
“tôi sẽ được học trong một môi trường hiện đại và có thể phát huy tối đa khả năng của mình”…

3.3. Giá trị:
Uy tín và thương hiệu trường học cũng nói lên điều gì đó về giá trị của trường đó. Ví dụ:
những học viên, sinh viên của học viện QLGD là những cán bộ QLGD tương lai thực sự có tài năng
và họ đánh giá cao Học viện QLGD vì đây là nơi có đủ mọi điều giúp họ có thể phát triển tối đa khả
năng của mình và học hỏi được nhiều kinh nghiệm hữu ích. Những nhà quản lý trường học cần phải
biết nhận diện ra những nhóm sinh viên mà giá trị của họ trùng với trọn gói lợi ích do trường học đó
mang lại.
6
3.4.Tính cách:
Uy tín và thương hiệu trường học cũng phản ánh một phần tính cách của những học viên, sinh
viên và giảng viên của trường đó. Chẳng hạn, có thể hình dung Học viện QLGD như một nhà quản
lý giỏi, năng động, sáng tạo, tự tin, đầy kinh nghiệm. Thương hiệu này sẽ thu hút những sinh viên
và giảng viên có đủ những tính cách đó hoặc mong muốn có đủ những tính cách đó.
4.TÍNH TẤT YẾU PHẢI NÂNG CAO UY TÍN VÀ THƯƠNG HIỆU TRƯỜNG HỌC
Một trường học muốn gây dựng, nâng cao được uy tín và sự nổi tiếng của mình thì nhất thiết
phải có thương hiệu. Tính tất yếu để nâng cao uy tín và thương hiệu trường học bao gồm một số vần
đề cơ bản như:
4.1 Thương hiệu làm tăng thêm giá trị cho trường học đó.
Thương hiệu là nhân tố nổi bật gắn liền với uy tín và chất lượng của trường học, giúp cho việc
thu hút đầu tư, thu hút nhân tài, tạo điều kiện cho sự phát triển của trường đó, tăng khả năng cạnh
tranh cho trường học đó.
Khả năng cạnh tranh của trường sẽ cao hơn bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển bền vững của
trường
4.2.Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của trường học đó.
Trong môi trường cạnh tranh, khi một trường học đã xây dựng được một thương hiệu và đã
đăng ký đối với cơ quan pháp luật thì trường học này sẽ được nhà nước bảo vệ mọi thành tố của
thương hiệu như: nhãn hiệu thương mại, logo, biểu tượng
4.3Thương hiệu giúp cho trường học có thể tồn tại và phát triển dưới sự ảnh hưởng của
các yếu tố quốc tế.
Thương hiệu giúp cho việc hợp tác giáo dục không chỉ trong nước và nước ngoài thuận lợi

hơn. Sở dĩ như vậy vì khi đã xây dựng được thương hiệu có nghĩa là đã có uy tín không chỉ trong
nước mà trên thế giới thì việc hợp tác cũng sẽ dễ dàng hơn.
7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ UY TÍN VÀ
THƯƠNG HIỆU TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP PHƯƠNG NAM
2.1.Khái quát về trường Trung cấp Phương Nam
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển trường Trung cấp Phương Nam
Trường Trung cấp Phương Nam nguyên là Trường trung cấp tư thục Kinh tế - Kỹ thuật
Phương Nam, thành lập ngày 25/09/2003 theo Quyết định số 211/2003/QĐ-UB của UBND thành
phố Hồ Chí Minh. Ngày 28/08/2009 Trường được đổi tên thành Trường TCPN theo Quyết định số
4032/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Trường tọa lạc tại số 1333A Thoại Ngọc
Hầu, Phường Hòa Thạnh, Quận Tân Phú TP.HCM.
Trường TCPN là trường ngoài công lập đầu tiên được phép đào tạo ngành Điều dưỡng đa
khoa chuyên nghiệp và ngành Dược sỹ trung học (cả hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học).
Trường TCPN bước đầu xây dựng được thương hiệu cho mình, được cơ quan quản lý đào tạo
công nhận, được xã hội và phụ huynh HS tin tưởng, chấp nhận chất lượng và hiệu quả đào tạo, uy
tín ngày càng được nâng cao. Tính đến nay đã đào tạo được gần 15.000 học sinh, tỷ lệ tốt nghiệp
đạt 96,8%.
Về hợp tác quốc tế Trường TCPN đã tiếp và làm việc với hàng chục đoàn khách từ Mỹ, Nhật
Bản, Canada, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, để chuẩn bị cho các bước liên kết đào tạo.
Sở Giáo dục và đào tạo khen thưởng và Trường đạt được giải thưởng THƯƠNG HIỆU VIỆT
NAM năm 2008.
2.1.2.Về cơ sở vật chất
Tổng diện tích đất sử dụng của trường (m
2
): 10.000m
2
trong đó diện tích nơi làm việc là
600m
2

, diện tích nơi học: 8.800m
2
, diện tích vui chơi giải trí: 800 m
2
. Tỷ lệ diện tích phòng học trên
HS chính quy: 2m
2
/HS
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ
Xây dựng chương trình đào tạo, KH dạy học trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD và
ĐT, Bộ Tài chính ban hành; xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh trong phạm vi KH
kinh tế- xã hội đã được UBND thành phố, Sở Tài chính và các cơ quan quản lý giáo dục phê duyệt.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ trung cấp chuyên nghiệp về lĩnh vực điều dưỡng, dược sỹ.
2.1.5.Về tình hình nhân lực
Có 5 phó giáo sư, 3 tiến sĩ, 33 thạc sĩ, về trình độ GV của trường 85% có trình độ đại học, đó
cũng là cũng yếu tố thuận lợi cho hoạt động đào tạo của trường, quyết định chất lượng đào tạo., đây
là nguồn lực rất quan trọng trong hoạt động nhà trường.
8
Bảng 2.1 : Về tình hình nhân lực
Stt
Trình độ, học
vị, chức danh
Số
lượng
GV cơ hữu
GV thỉnh
GV trong biên
chế trực tiếp
giảng dạy
GV hợp đồng

dài hạn trực
tiếp giảng dạy
GV làm
kiêm nhiệm
quản lý
1
GS/TSKH 0 0 0 0 0
2 PGS 5 0 1 1 3
3 Tiến sĩ 3 0 2 0 1
4 Thạc sĩ 33 0 7 2 24
5 Đại học 208 0 113 6 89
6 Cao đẳng 2 0 2 0 0
7 Trung cấp 43 0 39 0 4
Tổng số 294 0 164 9 121
(Nguồn: Báo cáo 05 năm phát triển giáo dục Trường Trung cấp Phương Nam)
Biểu đồ 2.1 : Về tình hình nhân lực
2.1.6. Các ngành đào tạo của trường
1) Quản lý khách sạn
2) Hạch toán kế toán
3) Anh văn thương mại
4) Tin học
5) Quản trị kinh doanh
6) Quản lý đất đai
7) Trắc địa bản đồ
8) Điều dưỡng
9) Dược sỹ
Đào tạo trung cấp chính quy : 9 ngành
- Đào tạo trung cấp vừa làm vừa học : 2 ngành, điều dưỡng và dược sỹ.
- Đào tạo trung cấp văn bằng 2 : 2 ngành, điều dưỡng và dược sỹ.
Trong các ngành đào tạo của Trường, ngành điều dưỡng và dựơc sỹ được HS đăng ký xét

tuyển nhiều nhất và HS đăng ký học nhiều nhất.
2.1.7. Các yếu tố về CSVC- thiết bị
9
- Số cơ sở đào tạo : 03 cơ sở
- Số phòng học :49
- Phòng thực hành bộ môn : 18
- Thư viện : 5,000 đầu sách, 20 máy tính nối mạng.
- Trang thiết bị dạy học : Máy chiếu 49 cái, overhead 12 cái, tivi 5 cái, máy tính 350 cái…
2.1.8. Về quy mô học sinh sinh viên
Về số lượng HS dự tuyển của Trường ngày một tăng chứng tỏ uy tín của Trường được phụ
huynh và HS tin tưởng.
Bảng 2.2 : Khối lượng HS
TT Chi tiết
Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010
1 Chỉ tiêu tuyển sinh 1.300 1.500 3.500 4.050 4.800 4.200
2
Tổng số HS đăng ký dự
tuyển sinh
1.750 2.232 6.070 6.493 5.432 5.815
3 Số HS trúng tuyển 1.154 1.355 3.724 4.194 3.389 3.524
(Nguồn: Báo cáo 05 năm phát triển giáo dục Trường Trung cấp Phương Nam)
Đồ thị 2.1 : Khối lượng HS
10
2.1.9. Kết quả học tập của học sinh
Bảng 2.3 : Kết quả học tập của HS
TT
Phân loại
tốt nghiệp
Nội dung Năm

2005 2006 2007 2008 2009 2010
1 Xuất sắc Số lượng 11 13 7 9 16 3
Tỉ lệ % 0.9 0.7 0.3 0.3 0.4 0.1
2 Giỏi Số lượng 147 194 253 264 273 215
Tỉ lệ % 11.9 10.6 10.1 8.3 6.5 4.2
3 Khá Số lượng 586 626 841 818 965 1,144
Tỉ lệ % 47.4 34.3 33.5 25.7 22.9 22.6
4
Trung bình
Khá
Số lượng 0 0 0 1,615 1,676 2,091
Tỉ lệ % 0.0 0.0 0.0 50.7 39.8 41.2
5 Trung bình Số lượng 327 781 1,264 1,315 828 1,023
Tỉ lệ % 26.5 42.8 50.4 41.3 19.6 20.2
6 Yếu Số lượng 92 209 74 117 269 360
Tỉ lệ % 7.4 11.5 2.9 3.7 6.4 7.1
7 Kém Số lượng 72 63 68 78 189 236
Tỉ lệ % 5.8 3.5 2.7 2.4 4.5 4.7
Tổng cộng 1235 1,823 2,509 3,187 4,216 5,072
(Nguồn: Báo cáo 05 năm phát triển giáo dục Trường Trung cấp Phương Nam)
2.2. Về hoạt động xây dựng uy tín và thương hiệu của trường TCPN
Ngay từ những ngày đầu thành lập Trường, Hội Đồng Quản trị cũng như lãnh đạo và toàn thể
cán bộ GV, NV nhà trường đã xác định mục tiêu phát triển Trường trở thành một Thương Hiệu về
đào tạo bậc TC trên địa bàn TP đáp ứng được nhu cầu xã hội, thu hút được nhiều sự quan tâm của
phụ huynh và học sinh. Qua nhiều năm hình thành và phát triển, uy tín và thương hiệu của
Trường đã được HS và phụ huynh tín nhiệm, HS đến Trường đăng ký nhập học năm sau luôn
cao hơn năm trước, cao nhất là năm 2008 với 4,194 HS, thấp nhất là năm 2005 với 1,154 HS.
Tính trung bình từ năm 2005 – 2010 mỗi năm nhà trường đã tuyển sinh được khoảng 4000 học
sinh/năm. Trường TCPN bước đầu xây dựng được thương hiệu cho mình, được cơ quan quản lý
đào tạo công nhận, được xã hội và phụ huynh HS tin tưởng, chấp nhận chất lượng. Trường đạt được

giải thưởng THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM năm 2008.
Vì là một trường ngoài công lập còn nhiều non trẻ và phải cạnh tranh rất gay gắt với các
trường ngoài công lập khác đặc biệt là các trường TC công lập đã có bề dầy hình thành, phát
triển và được nhà nước đầu tư rất mạnh mẽ. Điều này đăt ra câu hỏi làm thế nào nhà Trường
luôn duy trì, nâng cao uy tín và thương hiệu của Trường.
2.2.1 Chất lượng đào tạo:
Chất lượng giảng dạy và đạo tạo là một yếu tổ quan trọng ảnh hưởng đến việc xây dựng và
phát triển thương hiệu của trường học. Chất lương giảng dạy và đào tạo bao gồm một số yếu tố
như: Chất lượng tuyển sinh, trình độ của đội ngũ giảng viên; khả năng, kinh nghiệm trong việc
truyền bá kiến thức đến học viên; cách thức tổ chức và quản lý; lĩnh vực đào tạo;cơ sở vật chất kỹ
11
thuật như thư viện, khu vực giảng đường, hay cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vui chơi giải
trí…
2.2.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Do là trường ngoài công lâp nên cơ sở vật chất trang thiết bị còn nhiều hạn chế (100% đi
thuê) nhưng nhà trừơng cũng tạo mọi điều kiện tốt nhất về CSVC để phục vụ việc day và học của
hơn 9000 học sinh và giáo viên
Để đáp ứng việc học của HS và việc dạy của GV, trong những năm qua nhà Trường không
ngừng đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học, các thiết bị dạy học của Trường hiện nay còn mới, đạt
chuẩn quy định, có bảo trì định kỳ.
2.2.3 Truyền thông quảng bá:
Trong môi trường kinh tế và dịch vụ quảng bá thương hiệu qua phương tiện truyền thông đại
chúng là một hoạt động cần thiết cho bất kỳ một trường học nào để khẳng định giá trị và tên tuổi
của mình.
• Xây dựng trang Website
• Quan hệ công chúng ( các ban ngành đoàn thể, tham gia các sự kiên, từ thiện, các cuộc
thi…)
2.2. Môi trường giáo dục, văn hoá nhà trường:
Trong một môi trường giáo dục và đào tạo thì văn hóa nhà trường là vô cùng quan trọng, thể
hiên rõ từ phong cách quản lý, phong cách phục vụ, lấy người học là chung tâm và nhà trường chủ

động phục vụ đáp ứng mọi yêu cầu của việc dạy và học. Chính điều này sẽ tạo được sự ấn tượng,
cảm nhận, liên tưởng ban đầu và sau đó sẽ chiếm được sự cảm tình, tín nhiệm của phụ huynh, học
sinh và xã hôi.
• Thực hiện lối sống văn minh, tôn trọng pháp luật
• Giữ nề nếp kỷ cương
• Các mối quan hệ (CBQL, GV, HS…)
• Môi trường (tự nhiên, xã hội, Chính trị )
2.3. Thực trạng uy tín và thương hiệu ở Trường TCPN
Để đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp tôi đã xây dựng một bảng khảo sát với 03 thang
đo là rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết đối tượng khảo sát là tất cả GV, tất cả CBQL, 180 HS năm II
(Trường có 09 ngành, mỗi ngành lấy đại diện 20 HS và 20 cán bộ, nhân viên nhà trường)
Chất lượng đào tạo.
oChất lượng tuyển sinh
oChất lượng đội ngũ giảng dạy
oChất lượng giảng day
oChất lượng kiểm tra đánh giá
oChất lượng đầu ra
Cơ sở vật chất trang thiết bị
oPhòng học
oTrang thiết bị phục vụ việc Dạy và Học
oPhòng thực hành, thí nghiệm
oThư viện
Truyền thông quảng bá
oPhương tiện truyền thông đại chúng
12
oWebsite Nhà trường
oQuan hệ công chúng
Môi trường giáo dục, văn hoá nhà trường
oCác mối quan hệ
oPhong cách quản lý, phục vụ

oNề nếp kỷ cương nhà trường
oMôi trường (tự nhiên, xã hội, chính trị…)
2.3.1. Đặc điểm CBQL, GV, HS
 Đặc điểm HS
Về tuổi tác của HS có sự chênh lệch nhau nhiều, 70,6% HS trong độ tuổi từ 18-25, 10% HS
có độ tuổi > 35. Tuổi tác càng cao thì khả năng tiếp thu trong học hành càng kém so với lứa tuổi
còn trẻ. Sự chênh lệch tuổi tác trong lớp học cũng là một khó khăn trong việc dạy học và bố trí chỗ
ngồi. Có nhiều lý do HS học trễ như không đỗ đại học, hoàn cảnh gia đình khó khăn, sau một thời
gian đi làm nhận thấy các ngành trung cấp có thể dễ dàng tìm được việc làm nên chọn học trung
cấp. Về quê quán, phần lớn HS của Trường là ở Tỉnh, chiếm 73,3%, ở Tỉnh không có điều kiện học
bằng ở Thành Phố. Chính vì thế, trong công tác quản lý cần bố trí thành phần lớp học sau cho hợp
lý, cho kiểm tra đầu vào để phân lớp cho phù hợp với trình độ của HS
2.3.2.Ý kiến của GV, HS, CBQL về thực trạng uy tín và thương hiệu của Trường TC
Phương Nam.
 Thực trạng Chất lượng đào tạo:
Bảng 2.10 : Thực trạng Chất lượng đào tạo
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Rất tốt Tốt TB Chưa tốt
1 Chất lượng tuyển sinh 0 27.5 45.5 27
2 Chất lượng đội ngũ giảng dạy 18.5 42 29 10.5
3 Chất lượng giảng dạy (kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ…) 15 44 29.5 11
4 Chất lượng kiểm tra đánh giá 10 38 28.5 23.5
5 Chất lượng đầu ra 7 32 26 25
 Thực trạng cơ sở vật chất
Bảng 2.11 : Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện - kĩ thuật phục vụ
hoạt động dạy học
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Rất tốt Tốt TB

Chưa
tốt
1 Quản lý CSVC: Phòng học đủ diện tích, sạch
đẹp, thoáng mát, mở cửa phòng học trước giờ học
30 phút, bàn ghế phù hợp với học sinh, CSVC
được bảo trì định kỳ
5 48,9 39,4 6,7
2 Quản lý trang thiết bị: Thiết bị vận hành tốt, đầy
đủ trang thiết bị phục vụ dạy học, trang thiết bị
được bảo trì định kỳ
6,1 41,1 47,8 5
 Thực trạng Truyền thông quảng bá
13
Bảng 2.12: Thực trạng truyền thông quảng bá
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Rất tốt Tốt TB Chưa tốt
1 Phương tiên truyền thông đại chúng
0 35 44.5 20.5
2 Website nhà trường 0 34 43 23
3 Quan hệ công chúng 5 43 36 16
 Thực trạng Môi trường giáo dục,Văn hóa nhà trường
Bảng 2.13 : Thực trạng Môi trường giáo dục, văn hóa nhà trường.
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Rất
tốt
Tốt TB
Chưa
tốt

1 Quan hệ giữa Cán bộ, giáo viên ,học sinh… 24.5 40.5 24 11
2 Phong cách quản lý và phuc vụ 10.5 48.5 26 15
3 Nề nếp kỷ cương 29 38,5 18.5 14
4 Môi trường (tự nhiên, xã hội, chính trị…) 9.5 49.5 25.5 15.5
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 đi vào tình hình thực trạng xây dựng, quản lý uy tín và thương hiệu của trường
TCPN. Nhìn chung Trường TCPN đã bước đầu xây dựng và quản lý được thương hiệu cho
mình, đã vượt qua những khó khăn, thách thức từ những ngày đầu thành lập trường, duy trì
được sự tăng trưởng và ngày càng lớn mạnh, được các cơ quan quản lý đào tạo công nhận, được
xã hội và phụ huynh HS tin tưởng, chấp nhận chất lượng và hiệu quả đào tạo. Bên cạnh đó
chương này chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức để có thể đưa ra những giải
pháp nhằm giải quyết những vấn đề này
14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO UY TÍN VÀ
THƯƠNG HIỆU TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP PHƯƠNG NAM
3.1.Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
 Nguyên tắc tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi các nhóm giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao uy tín
và thương hiệu ở Trường TCPN nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu hút học sinh, các nguồn lực xã
hội, đồng thời góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo cùng chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2011- 2020 như Đảng và Nhà nước đã đề ra.
 Nguyên tắ c tính hệ thống
Sự thành công của một lĩnh vực, một đơn vị là sức mạnh tổng hợp của cả một hệ thống. Cần đảm
bảo các giải pháp không mâu thuẫn nhau, không được tách rời, riêng rẽ mà phải tạo điều kiện hỗ trợ lẫn
nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt chẽ và tạo thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều
mặt khác nhau của vấn đề đang được quản lý. Do vậy, các giải pháp phải đảm bảo tính đồng bộ thì mới
đem lại tính khả thi và tính hiệu quả. Các giải pháp phải được làm tốt từ chính chủ chương và chính sách
phát triển nhà trường, quán triệt từ trên xuống dưới và tới từng HS. Việc làm này phải có sự quản lý,
giám sát chặt chẽ từ lãnh đạo nhà trường, CBQL, nhân viên các phòng ban của Trường.
 Nguyên tắc tính thực tiễn

Các nhóm giải pháp được đề xuất có tính đến các điều kiện, hoàn cảnh, môi trường khách quan,
chủ quan của Trường trong hiện tại và tương lai cũng như khả năng áp dụng các giải pháp đó trong thực
tiễn của Trường. Tuy nhiên, việc thực hiện các giải pháp phải đảm bảo từng bước nâng cao uy tín và
thương hiệu, không làm xáo trộn về tổ chức, không thay đổi toàn bộ chương trình đào tạo hoặc không
đảm bảo nguyên tắc đào tạo mà chạy theo lợi nhuận. Các nhóm giải pháp được khả thi chỉ khi có tính
đến các điều kiện thực hiện.
 Nguyên tắc tính hiệu quả
Các nhóm giải pháp nêu ra nhằm vào nâng cao uy tín và thương hiệu, và mục tiêu cuối cùng
là chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo của Trường. Những nhóm giải pháp nêu ra nhằm vào
việc từng bước nâng cao các yếu tố về uy tín và thương hiêu của nhà trường bao gồm:
Chất lượng đào tạo.
Cơ sở vật chất , trang thiết bị.
Truyền thông quảng bá.
Môi trường giáo dục, văn hoá nhà trường.
Xuất phát từ nguyên tắc tính hiệu quả, những nhóm giải pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả
trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời điểm nhất định.
3.2. Các giải pháp nâng cao uy tín và thương hiệu ở trường Trung cấp Phương nam giai
đoạn 2012-2015
Qua nghiên cứu lí luận về uy tín và thương hiệu ở Chương 1 và trên cơ sở tìm hiểu, phân tích
thực trạng về uy tín và thương hiệu ở Trường TCPN ở Chương 2, tôi đề xuất một số nhóm giải pháp
nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu ở Trường TCPN như sau:
Nhóm giải pháp về công tác tuyển sinh
Tăng cường Marketing trong công tác tuyển sinh
Quảng bá hình ảnh, thông tin tuyên truyền
15
Nhóm giải pháp về tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Tuyển dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và quản lý
Phong cách quản lý và đội ngũ cán bộ phục vụ
Nề nếp kỷ cương
Nhóm giải pháp về thông tin tuyên truyền

Quan hệ công chúng, quảng bá hình ảnh, thông tin tuyên truyền
Website nhà trường
Nhóm giải pháp về tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp
Về công tác hỗ trợ tư vấn học học đường
Liên kết Nhà trường với Doanh nghiệp, hỗ trợ tư vấn việc làm sau tốt nghiệp
Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất
Phát huy nội lưc, tranh thủ các nguồn lực của nhà nước và xã hội
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tuyển sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp công tác tuyển sinh:
Nâng cao chất lượng tuyển sinh về số lương cũng như chất lương là một trong những nội
dung quan trọng của uy tín và thương hiệu. Đây là vấn đề có ý nghĩa then chốt cho việc tồn tại và
phát triển ở bậc Trung cấp. Do vậy, Trường cần phải có kế hoạch để xây dựng và đầy mạnh
marketing trong công tác tuyển sinh, xây dựng và bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ tuyển sinh và
marketing. Tăng cường áp dụng truyền thông quảng bá vào công tác tuyển sinh.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện của giải pháp:
- Tăng cường Marketing trong công tác tuyển sinh:
Tăng cường marketing cho việc tuyển sinh phải dựa trên định hướng phát triển của nhà
trường, cần có những dự báo về quy mô đào tạo của trường về số lượng HS để xây dưng các
chương trình Marketing nhằm đáp ứng nhiệm vụ quảng bá và tuyển sinh trước mắt và lâu dài.
- Quảng bá hình ảnh, thông tin tuyên truyền:
Thực hiện chương trình tự giới thiệu về nhà trường trên các phương tiện thông tin đại chúng:
trên baó trí, trên các đài phát thanh, trên truyền hình, đặc biệt là trên VTV và HTV
3.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
3.2.2.1. Mục tiêu Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là một trong
những nội dung quan trọng trong việc phát triển nhà trường và đặc biệt trong việc nâng cao uy tín
và thương hiệu của trường. Đây là vấn đề có ý nghĩa then chốt cho tiến trình đổi mới giáo dục hiện
nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc Trung cấp
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện của giải pháp:
- Tuyển dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và quản lý:

Công tác tuyển dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý phải dựa trên định
hướng phát triển của trường, cần có những dự báo về quy mô đào tạo của trường về số lượng HS để
tuyển chọn thêm GV, CBQL nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên cũng
phải xuất phát từ trình độ, nguyện vọng của mỗi GV, CBQL.
16
- Thay đổi phong cách quản lý và đội ngũ cán bộ phục vụ.
Nhà trường phải có phong cách quản lý và đội ngũ cán bộ phục vụ lấy người học là trung tâm,
đáp ứng những gì tốt nhất, có lợi nhất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập:
- Đổi mới nề nếp kỷ cương.
Thay đổi phong cách quản lý học sinh một cách khoa học, chính xác bằng việc áp dụng công
nghệ thông tin:
3.2.3. Nhóm giải pháp về thong tin tuyên truyền
3.2.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của nhóm giải pháp này là giúp cho nhà trường thấy tầm quan trọng của thông tin
tuyên truyền trong môi trường mang tính kinh tế giáo dục và những lợi ích đem lại. Về lâu về dài
kết quả nhà trường sẽ nhận được sự liên tưởng và lòng trung thành về uy tín và thương hiệu của
trường.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Quan hệ công chúng, quảng bá hình ảnh, thông tin tuyên truyền
Thiết lập các mối quan hệ mới, tranh thủ và khai thác sự ủng hộ các mối quan hệ tốt đối với
các tổ chức xã hôi, giới truyền thông, các cơ quan công quyền như: các sở ban nghành từ trung
ương đến địa phương, các cư dân địa phương, địa bàn sở tại các nhà đầu tư, các tổ chức… để tạo
điều kiện phổ biến giới thiệu trường. Qua các tổ chức này có thể truyền bá rộng rãi về trường.
- Website nhà trường
Xây dựng Website trở thành một cổng thông tin điện tử không những chỉ quảng bá giới thiệu
về trường mà còn tiện ích nhất phục vụ cho quản lý, giảng dạy cho nhà trường và việc học tập của
học sinh với các tiêu chí sau:
• Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
• Liên kết với nhiều Website khác.
• Chứa đựng và cập nhật thường xuyên nhiều thông tin phục vụ cho giảng dạy, học tập, tuyển

sinh, tra cứu thông tin
• Thông báo chính xác thời khóa biểu, địa điểm lớp học, lịch thi…
• Các thông báo khác
3.2.4. Nhóm giải pháp tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp
3.2.4.1. Mục tiêu
Tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp và tuyển sinh luôn song hành hỗ trợ nhau. Nhà trường, gia đình
và xã hội luôn coi việc hỗ trợ cho học sinh hướng nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Về công tác hỗ trợ tư vấn học học đường
Thành lập chung tâm tư vấn học đường định hướng nghề nghiệp cho học sinh trực thuộc
phòng tuyển sinh
Dự báo và có kế hoạch đào tạo những nghành thị trường lao động đang cần ở hiện tại và trong
tương lai
- Liên kết Nhà trường với Doanh nghiệp, hỗ trợ tư vấn việc làm sau tốt nghiệp
Liên kết với các doanh nghiêp mời các doanh nghiệp tham gia nói chuyên thảo luận, giảng
dạy xen kẽ một số buổi. Mời các doanh nghiệp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên thực
17
hành.
Cho học sinh thực tập tại các doanh nghiệp. Chủ động làm việc với doanh nghiệp liên hệ
việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp, giới thiệu những ứng viên lao đông tốt cho doanh nghiệp, liên
kết đào tạo lao động theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
3.2.5. Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
3.2.5.1. Mục tiêu
Với cơ sở vật chất tốt, trường sẽ đào tạo ra những học sinh đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân
lực trong thời kỳ hội nhập kinh tế, quốc tế như hiện nay là những lao động chuyên sâu về thực
hành, hiểu biết về lý thuyết để dễ dàng tiếp cận với việc làm, đáp ứng với nhu cầu xã hội.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất
Đầu tư cho xây dựng cơ bản, mua sắm mới trang thiết bị đáp ứng lưu lượng học sinh hàng

năm đang học tại trường là 9000 học sinh:
Đầu tư mua xắm đât đai để xây dựng trường (đã có, đến năm 2015 đưa vào sử dụng)
- Phát huy nội lưc, tranh thủ các nguồn lực của nhà nước và xã hội
Ưu tiên phát huy nội lưc, vận động và mời các cán bộ quản lý, các giảng viên của trường trở
thành các nhà đầu tư bằng hình thức góp vốn.
Tiếp cận những nguồn vốn ưu đãi cho phát triển và xã hội hóa giáo dục của nhà nước và các
tổ chức tín dụng.
Kêu gọi những nhà đầu tư, những nhà tài trợ…
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp
Để nâng cao uy tín và thương hiệu ở Trường TCPN đề tài đưa ra 05 nhóm giải pháp, có mối
quan hệ cùng chiều với nhau, tác động qua lại với nhau. Cả 05 giải pháp này đều là những giải pháp
có tính quyết định và cấp bách. Vì trường TC Phương Nam là một trường ngoài hệ thống công lập
của nhà nước nên nhóm giả pháp giải pháp về tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý và
nhóm giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là những nhóm giải pháp hỗ trợ giúp cho việc nâng
cao uy tín và thương hiệu của trường mang lại hiệu quả hơn.
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, tôi sử dụng thang đo
Likert 05 điểm, lấy ý kiến khảo sát 30 CBQL và 06 GV dạy TA sau đó tính phần trăm các ý kiến,
trung bình của các mức độ, xếp bậc tính khả thi và tính cần thiết, cụ thể như sau :
+ Khảo nghiệm tính cần thiết : rất cần thiết (05 điểm), cần thiết (04 điểm), ít cần thiết (03
điểm), không cần thiết (02 điểm), không trả lời (01 điểm)
+ Khảo nghiệm tính khả thi : rất khả thi (05 điểm), khả thi (04 điểm), ít khả thi (03 điểm),
không khả thi (02 điểm), không trả lời (01 điểm)
18
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp.
Stt GIẢI PHÁP
TÍNH CẦN THIẾT (%)
Rất
cần
thiết

Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần thiết
Không
trả lời
1 Giải pháp 1: Nhóm giải pháp về công tác tuyển sinh
Tăng cường Marketing trong công tác tuyển sinh
(36)
100
0 0 0 0
Quảng bá hình ảnh, thông tin tuyên truyền
(36)
100
0 0 0 0
2 Giải pháp 2 : Nhóm giải pháp về tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Tuyển dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và
quản lý.
(36)
100
0 0 0 0
Phong cách quản lý và đội ngũ cán bộ phục vụ. (33)
91,66
(3)
8,34
0 0 0
Nề nếp kỷ cương. (31)
86,10

(2)
5,56
(3)
8,34
0 0
3 Giải pháp 3: Nhóm giải pháp về thông tin tuyên truyền
Quan hệ công chúng, quảng bá hình ảnh, thông
tin tuyên truyền
(30)
83,32
(4)
11,12
(2)
5,56
0 0
Website nhà trường (31)
86,10
(4)
11,12
(1)
2,78
0 0
4 Giải pháp 4: Nhóm giải pháp tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp
Về công tác hỗ trợ tư vấn học học đường (33)
91,66
(3)
8,34
0 0 0
Liên kết Nhà trường với Doanh nghiệp, hỗ trợ tư
vấn việc làm sau tốt nghiệp

(32)
88,88
(4)
11,12
0 0 0
5 Giải pháp 5: Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất (36)
100
0 0 0 0
Phát huy nội lưc, tranh thủ các nguồn lực của nhà
nước và xã hội
(30)
83,32
(6)
16,68
0 0 0
19
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp.
Stt GIẢI PHÁP
TÍNH KHẢ THI (%)
Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít khả
thi
Không
khả thi
Không

trả lời
1 Giải pháp 1: Nhóm giải pháp về công tác tuyển sinh
Tăng cường Marketing trong công tác tuyển sinh
(36)
100
0 0 0 0
Quảng bá hình ảnh, thông tin tuyên truyền
(36)
100
0 0 0 0
2 Giải pháp 2 : Nhóm giải pháp về tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Tuyển dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và
quản lý.
(36)
100
0 0 0 0
Phong cách quản lý và đội ngũ cán bộ phục vụ. (33)
91,66
(3)
8,34
0 0 0
Nề nếp kỷ cương. (32)
88,88
(4)
11,12
0 0 0
3 Giải pháp 3: Nhóm giải pháp về thông tin tuyên truyền
Quan hệ công chúng, quảng bá hình ảnh, thông
tin tuyên truyền
(30)

83,32
(4)
11,12
(2)
5,56
0 0
Website nhà trường (33)
91.66
(3)
8,43
0 0 0
4
Giải pháp 4: Nhóm giải pháp tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp
Về công tác hỗ trợ tư vấn học học đường
(33)
91,66
(3)
8,34
0 0 0
Liên kết Nhà trường với Doanh nghiệp, hỗ trợ tư
vấn việc làm sau tốt nghiệp
(32)
88,88
(4)
11,12
0 0 0
5 Giải pháp 5: Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất
(36)
100

0 0 0 0
Phát huy nội lưc, tranh thủ các nguồn lực của nhà
nước và xã hội
(30)
83,32
(6)
16,68
0 0 0
20
Bảng 3.3 : Xếp bậc tính cần thiết của các giải pháp
Tt NỘI DUNG
TÍNH CẦN THIẾT
TB
XẾP
BẬC
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Ít cần
thiết
Không trả
lời
1 Giải pháp 1: Nhóm giải pháp về công tác tuyển sinh
Tăng cường Marketing trong
công tác tuyển sinh

(36)
180
0 0 0 0 5,00 1
Quảng bá hình ảnh, thông tin
tuyên truyền
(36)
180
0 0 0 0 5,00 1
2 Giải pháp 2 : Nhóm giải pháp về tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Tuyển dụng và bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên và quản lý.
(33)
165
(1)
4
(2)
6
0 0 4,86 5
Phong cách quản lý và đội ngũ
cán bộ phục vụ.
(33)
165
(3)
12
0 0 0 4,92 3
Nề nếp kỷ cương. (31)
155
(3)
12
(2)

6
0 0 4,81 7
3 Giải pháp 3: Nhóm giải pháp về thông tin tuyên truyền
Quan hệ công chúng, quảng bá
hình ảnh, thông tin tuyên
truyền
(34)
170
(2)
8
0 0 0 4,94 2
Website nhà trường (28)
140
(5)
20
(3)
9
0 0 4,69 9
4
Giải pháp 4: Nhóm giải pháp tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp
Về công tác hỗ trợ tư vấn học
học đường
(33)
165
(3)
12
0 0 0 4,92 3
Liên kết Nhà trường với Doanh
nghiệp, hỗ trợ tư vấn việc làm
sau tốt nghiệp

(32)
160
(4)
16
0 0 0 4,89 4
5 Giải pháp 5: Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất (36)
180
0 0 0 0 5 1
Phát huy nội lưc, tranh thủ các
nguồn lực của nhà nước và xã
hội
(30)
150
(6)
24
0 0 0 4,83 6
21
Bảng 3.4 : Xếp bậc tính khả thi của các giải pháp
Tt NỘI DUNG
TÍNH KHẢ THI
TB
XẾP
BẬC
Rất
khả
thi
Khả thi
Không
khả thi

Ít khả
thi
Không
trả lời
1 Giải pháp 1: Nhóm giải pháp về công tác tuyển sinh
Tăng cường Marketing trong
công tác tuyển sinh
(36)
180
0 0 0 0 5,00 1
Quảng bá hình ảnh, thông tin
tuyên truyền
(36)
180 0 0 0 0 5,00 1
2 Giải pháp 2 : Nhóm giải pháp về tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Tuyển dụng và bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên và quản lý.
(33)
165
(3)
12
0 0 0 4,92 2
Phong cách quản lý và đội ngũ
cán bộ phục vụ.
(32)
160
(2)
8
(2)
6

0 0 4,83 5
Nề nếp kỷ cương. (32)
160
(3)
12
(1)
3
0 0 4,86 4
3 Giải pháp 3: Nhóm giải pháp về thông tin tuyên truyền
Quan hệ công chúng, quảng bá
hình ảnh, thông tin tuyên
truyền
(32)
160
(4)
16
0 0 0 4,89 3
Website nhà trường (32)
160
(3)
12
(1)
3
0 0 4,86 4
4 Giải pháp 4: Nhóm giải pháp tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp
Về công tác hỗ trợ tư vấn học
học đường
(31)
155
(4)

16
(1)
3
0 0 4,83 5
Liên kết Nhà trường với Doanh
nghiệp, hỗ trợ tư vấn việc làm
sau tốt nghiệp
(33)
165
(3)
12
0 0 0 4,92 2
5 Giải pháp 5: Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất (32)
160
(3)
12
(1)
3
0 0 4,86 4
Phát huy nội lưc, tranh thủ các
nguồn lực của nhà nước và xã
hội
(30)
150
(6)
24
0 0 0 4,83 5
22
KẾT LUẬN

Trường TCPN được thành lập từ năm 2003, trải qua 8 năm hình thành và phát triển đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn là GIẢI THƯỞNG THƯƠNG HIỆU VIỆT. Bên cạnh những thành
tựu đạt được Trường đang đối mặt với khó khăn khi mức độ cạnh tranh ngày càng nhiều ở các
Trường mới mở sau này. Qua kết quả khảo sát thực trạng uy tín và thương hiệu ở Trường TCPN
nhận thấy còn nhiều bất cập, nếu không có giải pháp hữu hiệu chất lượng đào tạo của Trường sẽ
đi xuống, hệ quả là uy tín và thương hiệu sẽ không được bền vững đặc biệt là không được xã
hội công nhận.
Về thực trạng chất lượng đào tạo là từ đầu vào thông qua đào tạo quyết định chất lượng
đầu ra của học sinh, 27% ý kiến của HS và GV chất lượng tuyển sinh chưa tốt cả về chất và
lượng, 25% chất lượng đầu ra chưa tốt, các yếu tố về đội ngũ GV, kỹ năng truyền bá kiến thức,
kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo chưa đạt yêu cầu.
Về thực trạng đầu tư, quản lý CSVC và trang thiết bị nhà trường cũng có nhiều cố gắng,
không để xảy ra tình trạng thiếu phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành. Trang thiết bị hiện
đại phù hợp với GV và HS. Bên cạnh đó qua khảo sát còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập trong
việc quản lý trang thiết bị, 5% ý kiến của GV và HS cho rằng thiết bị vận hành, trang thiết bị
phục vụ dạy học, trang thiết bị được bảo trì định kỳ chưa đạt yêu cầu. Đây là tồn tại do khâu đầu tư
và quản lý CSVC trang thiết bị, có 6,7% ý kiến của GV và HS là chưa tốt, 39,4% chỉ đạt ở múc
trung bình.
Về thực trạng của truyền thông quảng bá có ý nghĩa trong việc tuyển sinh, cung cấp đầy đủ và
chính xác thông tin là trách nhiệm của nhà trường đối với xã hội, thông qua đó mới thu hút sự quan
tâm của xã hội, công đồng và các nhà tài trợ…chiêu sinh được nhiều học sinh. Nhưng qua ý kiến
khảo sát GV và HS, 20.5% thực hiện truyền thông quảng bá chưa tốt, 23% ý kiến webside nhà
trường chưa đạt yêu cầu.
Về thực trạng quản lý môi trường văn hóa, giáo dục cũng còn khá nhiều thiếu sót, đặc biệt là
phong cách quản lý, phong cách phục vụ, 15% ý kiến của HS và GV là chưa đạt yêu cầu, 14% nề
nếp kỷ cương chưa tốt, 11% quan hệ trong trường chưa tốt.
Để giải quyết những bất cập, những tồn tại ở Trường TCPN đề tài đưa ra 05 nhóm giải pháp
là nâng cao công tác tuyển sinh, tăng cường đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, thông tin tuyên
truyền và quảng bá, tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất. 05 giải pháp này đem khảo
nghiệm bằng cách lấy ý kiến CBQL, GV kết quả mang tính khả thi cao, rất cần thiết, có thể áp dụng

được trong thực tế.
KIẾN NGHỊ
23
1. Đối với Trường TCPN
• Xây dựng một chiến lược tổng thể về phát triển nhà trường, có những giải pháp đồng bộ
mang tính chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu trường TCPN không chỉ ơ địa bàn TP Hồ
Chí Minh.
• Cần tăng cường thực hiện các giải pháp tuyển dụng quản lý đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
nâng lực GV, quản lý việc học của HS, quản lý hoạt động dạy của GV, quản lý KT-ĐG,
• Đầu tư CSVC cho riêng mình, vì hiện nay thực trạng CSVC nhà trường vẫn phải đi thuê ở
nhiều địa điểm khác nhau, gây khó khăn cho việc lên lớp của thầy và trò, gây cản trở cho việc quản
lý CSVC, TTB vì thực trạng hoạt động này đang ở mức trung bình, thậm chí là chưa tốt
• Bổ sung, thành lập gấp trung tâm chuyên trách theo dõi mảng Marketing, quan hệ công
chúng, xây dựng và phát triển thương hiệu trực thuộc HĐQT
• Thành lập trung tâm hỗ trợ việc làm sau tốt nghiệp, liên kết đào tạo cho doanh nghiêp, cung
ứng nhân lực lao động chất lượng cao cho doanh nghiệp và có thể xuất khẩu…
• Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các giải pháp quản lý vì nếu quản lý mà thiếu
giám sát, buông lỏng thì kết quả chỉ là hoạt động theo phong trào, không mang lại hiệu quả thiết
thực.
2. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo TP.HCM
• Tiếp tục xây dựng một chiến lược tổng thể bậc trung cấp chuyên nghiệp, tăng cường phân
luồng học sinh ở bậc phổ thông
• Ý kiến với UBND TP.HCM và Bộ Giáo dục về các chế độ ưu đãi cho các Trường tư thục về
đầu tư CSVC và TTB.

24

×