Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.54 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 7
1CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ TĨNH 1
1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty 1
1.1.1.Đặc điểm sản phẩm 1
1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm 3
1.1.3.Đặc điểm sản phẩm dở dang 4
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty 5
1.2.1.Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty 5
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất 6
1.3.Quản lý chi phí sản xuất của Công ty 8
2CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ TĨNH 14
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 14
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
2.1.1.1.Nội dung 14
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng 16
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán 16
2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28
2.1.2.1.Nội dung 28
2.1.2.2.Tài khoản sử dụng 30
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
2.1.2.3.Quy trình ghi sổ kế toán 30
2.1.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 41
2.1.3.1.Nội dung 41
2.1.3.2.Tài khoản sử dụng 42


2.1.3.3.Quy trình ghi sổ kế toán 42
* Đối với máy thi công thuê ngoài: 42
2.1.4.Kế toán chi phí sản xuất chung 50
2.1.4.1.Nội dung 50
2.1.4.2.Tài khoản sử dụng 52
2.1.4.3.Quy trình ghi sổ 52
2.1.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang 59
2.1.5.1.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 59
2.1.5.2.Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 62
2.2.Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty 64
3CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ TĨNH 68
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty 68
3.1.1.Ưu điểm 68
3.1.2.Tồn tại 72
3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty 75
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XD Xây dựng
XDCB Xây dựng cơ bản
HĐKT Hợp đồng kinh tế
CP Cổ phần
ĐT Đầu tư
CNCT Chủ nhiệm công trình

NH Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
QĐ Quyết định
NVL Nguyên vật liệu
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
CPSX Chi phí sản xuất
KT Kế toán
BHXH Bảo hiểm xã hội
TSCĐ Tài sản cố định
CPSX Chi phí sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
HĐ Hợp đồng
KL Khối lượng
CCDC Công cụ dụng cụ
MTC Máy thi công
CV Công việc
GTGT Giá trị gia tăng
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VPP Văn phòng phẩm
SXC Sản xuất chung
CP Chi phí
DD Dở dang
KLXL Khối lượng xây lắp

PSTK Phát sinh trong kỳ
HT Hoàn thành
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
CK Cuối kỳ
SPXL Sản phẩm xây lắp
HĐLĐ Hợp đồng lao động
BGĐ Ban Giám đốc
CT Công trình
BH Bảo hiểm
SX Sản xuất
SD Sử dụng
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Giấy đề nghị tạm ứng 17
Bảng 2.2 : Hóa đơn mua vật tư 18
Bảng 2.3 : Phiếu nhập kho 20
Bảng 2.4 : Giấy thanh toán tiền tạm ứng 22
Bảng 2.5: Phiếu xuất kho 23
Bảng 2.6: Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn theo số lượng 24
Bảng 2.7: Trích Sổ chi tiết tài khoản 621 25
Bảng 2.8: Trích Sổ cái tài khoản 621 27
Bảng 2.9: Hợp đồng lao động 31
Bảng 2.10: Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành 33
Bảng 2.11: Bảng xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 35
Bảng 2.12 : Bảng chấm công 36
Bảng 2.13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 37
Bảng 2.14: Bảng thanh toán tiền lương 37
Bảng 2.15: Trích Sổ chi tiết tài khoản 622 39
Bảng 2.16 : Trích Sổ cái tài khoản 622 40

Bảng 2.17 : Biên bản nghiệm thu ca máy 43
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy 43
Bảng 2.19: Bảng kê chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công 45
Bảng 2.20: Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ cho máy thi công 46
Bảng 2.21 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 48
Bảng 2.22: Trích Sổ chi tiết TK 623 49
Bảng 2.23: Trích Sổ cái tài khoản 623 50
Bảng 2.24: Bảng chấm công 53
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
Bảng 2.25: Bảng thanh toán tiền lương 54
Bảng 2.26: Hóa đơn dịch vụ mua ngoài 55
Bảng 2.27: Trích Sổ chi tiết tài khoản 627 57
Bảng 2.28: Trích Sổ cái tài khoản 627 59
Bảng 2.29 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 61
Bảng 2.30. Bảng tập hợp chi phí công trình đường Kỳ Trinh 63
Bảng 2.31: Sổ chi tiết tài khoản 154 65
Bảng 2.32: Sổ cái tài khoản 154 66
Bảng 2.33: Bảng giá thành công trình hoàn thành 67
Sơ đồ 1.1. Quy trình thi công công trình xây dựng 5
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất (tổ đội) 7
Sơ đồ 1.3. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng số 1 Hà Tĩnh 9
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến mới
trong quá trình đổi mới và hội nhập. Việc gia nhập tổ chức Thương mại thế
giới WTO đã tạo ra bước ngoặt lớn cho sự phát triển kinh tế đất nước, cùng
với đó tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí chính là mục tiêu hàng đầu và
rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đạt được lợi nhuận đòi hỏi

mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn, khoa học nhằm
đem lại lợi nhuận cao, tăng thế cạnh tranh, khẳng định uy tín và chất lượng sản
phẩm của mình nhằm tạo vị thế trên thị trường. Vì vậy việc tính toán chi phí
bỏ ra so với doanh thu đem lại là yêu cầu cấp thiết, quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Làm thế nào để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm làm ra quả là một
điều rất khó và cần thiết đặt ra cho lãnh đạo các doanh nghiệp. Việc xác định
được chi phí bỏ ra, những khoản thiệt hại đối với doanh nghiệp là một việc rất
có ý nghĩa sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh trong hoạt động kinh
doanh đảm bảo được tăng lợi nhuận tránh thua lỗ. Do đó, công tác tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan
trọng trong hệ thống doanh nghiệp, nó là cơ sở tham mưu cho các nhà quản trị
để ra các quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp
thu được hiệu quả kinh tế tốt nhất. Đặc biệt công tác quản lý chi phí giá thành
trong ngành xây dựng cơ bản rất được chú trọng. Do các doanh nghiệp xây
dựng hoạt động theo hình thức đấu thầu nên việc giảm chi phí, hạ giá thành sẽ
giúp tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
khác trong ngành.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cùng với quá trình thực tập ở
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh, được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ nhân viên Phòng Kế toán và sự hướng dẫn tận tình của
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Liên, em đã lựa chọn chuyên đề tốt
nghiệp chuyên ngành Kế toán với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Số 1 Hà Tĩnh”.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo và các cán bộ Phòng kế toán đã giúp
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3
chương :

Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh.
Do thời gian có hạn và kiến thức của em còn hạn chế nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đánh giá,
nhận xét và góp ý của các thầy cô để hoàn thiện hơn bài viết.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B
1CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ TĨNH
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, góp phần tăng tiềm lực kinh tế và
quốc phòng cho đất nước. Hơn thế nữa, việc đầu tư XDCB gắn liền với ứng
dụng các công nghệ hiện đại do đó giúp thúc đẩy sự phát triển của khoa học
kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Từ đó có tác động mạnh mẽ tới
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. So với các ngành sản xuất khác,
ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất
rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Thông
thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành.
Không nằm ngoài điều này, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà
Tĩnh đã nhận thầu và tiến hành xây dựng nhiều công trình hạng mục quan
trọng ở tỉnh nhà cũng như các tỉnh lân cận.
Sản phẩm xây lắp của Công ty gồm : Công trình dân dụng : nhà chung

cư, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề …;
công trình y tế : bệnh viện đa khoa, cơ sở y tế… ; công trình văn hóa, khách
sạn, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp; Công trình công nghiệp; Công
trình hạ tầng kỹ thuật ; Công trình giao thông.
Do đó, các sản phẩm xây lắp của Công ty có những đặc điểm sau :
- Sản phẩm xây lắp là các công trình có quy mô khá lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Do vậy Công ty khi lập kế hoạch
phải thận trọng trong việc xác định các loại chi phí vật liệu, nhân công, sử
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 1
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cũng như phải dự đoán trước xu
hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu.
- Sản phẩm xây lắp của Công ty rất đa dạng, phát huy tác dụng về nhiều
mặt như kinh tế, chính trị, nghệ thuật… Nó rất đa dạng nhưng mỗi công trình
lại mang tính độc lập; mỗi một công trình được xây dựng theo một thiết kế,
kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định, nơi sản
xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành
được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do đó chất lượng của các công
trình xây dựng cũng phải được đặc biệt chú ý. Nó không chỉ ảnh hưởng tới
tuổi thọ của công trình mà còn ảnh hưởng tới sự an toàn cho người sử dụng.
- Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi
công lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Quá trình từ khi khởi công cho
đến khi hoàn thành công trình, bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài.
Vì nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật xây dựng của
từng công trình.
- Hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra ngoài trời, chịu sự tác dộng rất lớn
của điều kiện tự nhiên. Đặc biệt địa bàn thi công của Công ty là ở khu vực các
tỉnh như Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị. Đây là những tỉnh thuộc
dải đất miền Trung với địa hình cũng như thời tiết rất khắc nghiệt như mưa
triền miên, nắng gay gắt, lại thường xảy ra thiên tai như lũ, lụt … Việc này
đòi hỏi Công ty phải giám sát chặt chẽ những biến động này, lựa chọn phương

án cũng như tiến độ thi công hợp lý, thích hợp về mặt tổ chức và kỹ thuật theo
từng thời điểm để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của nó.
- Sản phẩm xây lắp của Công ty là sản phẩm được ký theo từng hợp
đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế được coi là những đơn đặt hàng. Sản phẩm của
công ty không nhập kho mà được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 2
giá khoán hoặc theo giá dự toán, được thỏa thuận với chủ đầu tư nên tính chất
hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ.
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Trong tất cả các ngành sản xuất vật chất nói chung cũng như ngành xây
lắp nói riêng, chất lượng công trình xây dựng là một vấn đề rất quan trọng.
Trước hết nó liên quan trực tiếp đến sự an toàn của xã hội, hiệu quả của công
tác đầu tư xây dựng công trình. Không những thế, chất lượng công trình tốt,
đảm bảo sẽ tạo nên uy tín cho công ty, nhận được sự tín nhiệm của khách
hàng, từ đó làm tăng lợi nhuận và góp phần rất lớn cho sự phát triển bền
vững, tạo nên vị thế chắc chắn của Công ty trên thị trường. Vì vậy, vấn đề này
được Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh hết sức quan tâm.
Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng công trình của Công ty là các công
trình, hạng mục công trình khi thi công không những phải có được sự an toàn,
vững chắc, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn phải có tính thẩm mỹ và
phù hợp với quy hoạch, thiết kế, yêu cầu của khách hàng; tuân thủ hợp đồng
và đảm bảo về vấn đề an ninh, vệ sinh môi trường nơi thi công công trình.
Để đảm bảo được chất lượng công trình, Công ty đã tuân thủ theo Nghị
định 15/2013/NĐ-CP ban hành ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và các văn bản pháp luật khác liên quan. Công ty đã thực hiện theo
những chỉ dẫn kỹ thuật trong thông tư như các sai số cho phép trong thi công
xây dựng; các yêu cầu kỹ thuật và quy trình kiểm tra đối với vật liệu, sản
phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt

vào công trình được thể hiện một cách rất chi tiết. Đối với các công trình
không bắt buộc lập chỉ dẫn kỹ thuật, các nội dung của chỉ dẫn kỹ thuật được
quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình, bản vẽ thi công và
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 3
trong quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng công trình xây dựng. Các
nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ đều được
kiểm soát chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
cho từng công trình. Ngoài ra, Công ty đã lập kế hoạch thi công chi tiết, phù
hợp thực tế từng công trình; các nhân viên kỹ thuật, tư vấn giám sát luôn thực
hiện hết trách nhiệm, thường xuyên có mặt khi công trình thi công để phát
hiện được các sai sót có thể có và đề xuất biện pháp phòng tránh, sửa chữa
kịp thời.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm xây lắp dở dang của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số
1 Hà Tĩnh là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc là đã
hoàn thành nhưng chưa bàn giao nghiệm thu thanh toán. Việc xác định, đo
lường sản phẩm dở dang của Công ty phụ thuộc vào các thỏa thuận trong hợp
đồng xây dựng giữa Công ty và chủ đầu tư, cụ thể là phụ thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Do hầu hết các
công trình xây dựng của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh
là những công trình khá lớn, có thời gian thi công kéo dài nên Công ty quy
định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để có vốn
quay vòng phục vụ cho nhu cầu thi công. Do đó, sản phẩm dở dang của Công
ty là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã
quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ
chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai
đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo tỷ lệ với giá dự
toán.
Để xác định khối lượng xây lắp dở dang, Công ty đã thực hiện kiểm kê
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định mức độ

SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 4
hoàn thành của khối lượng sản phẩm theo kế hoạch của từng giai đoạn thi
công công trình.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty
1.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
Đặc điểm của ngành xây dựng là mỗi một công trình đều có dự toán,
thiết bị, địa điểm thi công và thời gian thi công khác nhau và áp dụng công
nghệ khác nhau, nhưng nhìn chung quy trình thi công các công trình của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh như sau :
Sơ đồ 1.1. Quy trình thi công công trình xây dựng
(Nguồn : Phòng Kế hoạch Kỹ thuật)
- Bàn giao giải phóng mặt bằng: Sản phẩm xây dựng thường được sản
xuất ở những điểm cố định theo hợp đồng kinh tế, chính vì thế nên khi hợp
đồng kinh tế đã được kí kết bên mua sản phẩm sẽ tiến hành bàn giao mặt bằng
cho xí nghiệp, sau khi nhận được bàn giao giải phóng mặt bằng, bên xí nghiệp
sẽ tiến hành giao cho đội thi công công trình để giải phóng mặt bằng. Đội thi
công sẽ tiến hành phát cây, san ủi đất tạo mặt bằng đúng theo yêu cầu thiết kế.
- Thi công phần móng: Móng là bộ phận quan trọng của công trình, nó
ảnh hưởng tới kết cấu và tính bền vững cho công trình xây dựng nên việc thi
công phần móng là rất quan trọng. Thi công phần móng bao gồm các công
việc: Giác móng, đào đất móng, đổ bê tông móng, xây móng và giằng móng.
- Thi công phần thân: Sau khi móng đã thi công xong đúng theo yêu cầu
thiết kế thì sẽ tiến hành thi công phần thân. Gồm các công đoạn như sau: Đổ
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 5
Bàn giao
giải phóng
mặt bằng
Thi công
phần móng
Thi công

phần thân
Thi công
phần hoàn
thiện
Vệ sinh
công trình
bàn giao
công trình
trụ, xây tường, sau đó là ván khuôn sàn dầm, cốt thép sàn dầm. Khi đã xong
các công đoạn trên thì sẽ tiến hành lợp mái.
- Thi công phần hoàn thiện: Gồm các công việc: trát dầm, trần, tường,
ốp gạch men tường vệ sinh (nếu có), lát gạch hoa nền sàn, sơn tường, dầm,
trần, lắp dựng cánh cửa.
- Vệ sinh công trình, bàn giao công trình: Cuối cùng, Công ty sẽ tiến
hành cho vệ sinh công trình sạch sẽ và tiến hành bàn giao công trình cho bên
mua sản phẩm.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hoạt động sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà
Tĩnh được thực hiện ở tổ đội dưới chỉ đạo thống nhất từ Công ty tới các
phòng ban, Ban chủ nhiệm công trình. Công ty tự sản xuất thi công từ đó tự
quản lý công nhân, điều động công cụ, mua sắm vật tư, tổ chức chỉ đạo thi
công công trình. Việc tổ chức sản xuất thi công của Công ty được thống nhất
lãnh đạo về công tác quản lý kinh tế theo chế độ 1 cấp: tất cả công việc đều
do Ban chủ nhiệm công trình quyết định và chịu trách nhiệm trước Công ty về
việc đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, vốn đầu tư để phát huy tiềm lực về thi
công, tăng năng suất lao động, tổ chức phụ trách công nhân.
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 6
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất (tổ đội)

(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)


Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau :
- Ban chủ nhiệm công trình: thay mặt Ban Giám đốc, theo nhiệm vụ
được giao trực tiếp chỉ đạo thi công công trình. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành,
phân công nhiệm vụ tới các bộ phận quản lý chất lượng, kỹ thuật và đến từng
tổ sản xuất để đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ và chất lượng. Căn cứ
tiến độ thi công, vạch ra kế hoạch thi công chi tiết từng phần việc, lập kế
hoạch xin cấp tiền vốn, mua sắm vật tư thiết bị, chuẩn bị nhân lực, máy
móc, phục vụ thi công. Đôn đốc, điều hành, kiểm tra thực hiện tiến độ thi
công, chất lượng công trình.
- Kho vật tư: Chịu sự quản lý trực tiếp của Ban chủ nhiệm công trình.
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 7
Ban chủ nhiệm
công trình
Tổ kỹ thuật Kho vật tưTổ bảo vệ
Tổ
máy
thi
công
Tổ thi
công
lắp
dựng
cốp
pha
Tổ thi
công
lắp
dựng
cốt

thép
Tổ

khí
Tổ
thi
công

tông
Tổ
thi
công
nề
Tổ
thi
công
điện
nước
Tổ
hoàn
thiện
Thủ kho là người quản lý và bảo quản nguyên vật liệu, khi có nguyên vật liệu
mua về thì tiến hành kiểm tra nhập kho, khi yêu cầu cung ứng vật tư được
duyệt thì tiến hành cung cấp vật tư, đảm bảo thi công liên tục không bị gián
đoạn.
- Tổ kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ thiết kế, bản vẽ kỹ thuật thi
công, lập biện pháp thi công cụ thể chi tiết từng phần và hạng mục công việc.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trực tiếp thi công ở hiện trường. Làm thủ tục
nghiệm thu từng phần công việc với Tư vấn giám sát. Giám sát về chủng loại,
chất lượng các loại vật liệu đưa vào sử dụng cho việc thi công công trình.

Kiểm tra chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật theo đúng hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi
công đã được phê duyệt, đảm bảo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.
- Các tổ thi công: Máy cơ giới, cốp pha, cốt thép, cơ khí, thiết bị, bê
tông, nề, điện, nước, hoàn thiện… là các tổ trực tiếp tham gia thi công. Thực
hiện thi công theo nhiệm vụ được giao.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh để tiến hành các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Bất cứ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nào thì chi phí sản xuất đều chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của lĩnh vực đó. Khi
xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp có
một điều quan trọng mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm là chi phí sản xuất
phải được quản lý như thế nào để các đồng vốn bỏ ra có hiệu quả và mang lại
lợi nhuận mong muốn. Để làm được điều này Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Số 1 Hà Tĩnh đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp. Theo
đó, bộ máy quản lý của Công ty gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và bốn phòng ban chức năng đó là
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 8
phòng kế hoạch, phòng dự án, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính. Ở
xí nghiệp xây lắp gồm: Giám đốc xí nghiệp ; ba bộ phận là bộ phận kế hoạch
kỹ thuật, bộ phận kế toán, bộ phận tổ chức hành chính ; ba đội công trình ;
dưới đội công trình là các tổ sản xuất. Mỗi cấp lãnh đạo, phòng ban có một
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng trong việc xây dựng, phê duyệt kế
hoạch, dự toán, định mức, cung cấp thông tin chi phí, kiểm soát chi phí…
Sơ đồ 1.3. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng số 1 Hà Tĩnh
(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 9
Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc
kinh tế
Phó giám đốc
kĩ thuật
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kế hoạch
kĩ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng dự
án
Đội công
trình 1
Đội công
trình 2
Đội công
trình 3
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản

xuất
Tổ sản
xuất
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong việc quản lý chi
phí sản xuất của Công ty :
- Tổng giám đốc:
+ Là người lập kế hoạch, phê duyệt định mức, kiểm soát chi phí sản
xuất của Công ty. Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về quản lý chi phí
sản xuất của Công ty.
+ Trực tiếp ký các hợp đồng xây dựng công trình với chủ đầu tư,
quyết định toàn bộ giá cả mua bán vật tư, hàng hóa, thiết bị.
+ Từ báo cáo do kế toán lập về tập hợp chi phí, tính giá thành của
từng công trình, hạng mục công trình, tổng giám đốc sẽ phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch sản phẩm, sử dụng lao động, vật tư, vốn để đưa ra các biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành phù hợp mà vẫn đảm bảo chất
lượng công trình.
- Phó Giám đốc kinh tế :
+ Có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động
ghi chép, tổng hợp và kiểm tra các chi phí sản xuất của Công ty. Từ đó nghiên
cứu các biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Phê duyệt, giám sát việc mua bán vật tư cho quá trình sản xuất, thi
công công trình. Phê duyệt các định mức về lao động, vật tư thiết bị, quản lý t
ài sản của công ty. Từ đó giúp Tổng Giám đốc kiểm soát các chi phí sản xuất.
+ Xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất theo từng giai đoạn. Xây dựng
hệ thống quản lý chi phí sản xuất. Từ đó tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện
hoàn thành kế hoạch về chi phí.
- Phó Giám đốc kỹ thuật :
+ Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật xây
dựng công trình.
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 10

+ Lập phương án thi công công trình, giám sát quá trình thi công,
nghiệm thu theo từng giai đoạn để bảo đảm công trình đạt tiến độ và chất
lượng.
+ Quản lý vật tư, máy móc thiết bị, phê duyệt các định mức về mua
sắm máy móc thiết bị, vật tư. Từ đó giúp Tổng Giám đốc kiểm soát và tiết
kiệm các chi phí sản xuất.
Các phòng ban chức năng : Các phòng, ban chức năng có nhiệm vụ
tham mưu và giúp việc cho ban tổng giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức
năng chuyên môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ cụ
thể của các phòng ban như sau:
- Phòng kế hoạch - kĩ thuật:
+ Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn
Công ty và từng đơn vị trực thuộc, tìm hiểu thị trường, lập hồ sơ đấu thầu
công trình. Nghiên cứu, thiết kế các dự án để trình duyệt.
+ Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy trình công nghệ trong thi
công các công trình.
+ Lập kế hoạch, dự toán định mức chi phí nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, nhân công. Lập giá thành kế hoạch từng công trình, hạng mục công
trình cho Công ty.
+ Lập tiến độ, biện pháp thi công, kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất
lượng, tiến độ công trình.
+ Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán khối lượng công trình, bàn giao
công trình.
- Phòng dự án: Lập dự án đầu tư các công trình phù hợp với chức năng
hoạt động của Công ty, bao gồm: lập Báo cáo đầu tư, Báo cáo lựa chọn địa
điểm, Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, lập Dự án đầu tư xây dựng công
trình. Thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức năng hoạt động của
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 11
Công ty; Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng; Tư vấn đấu thầu và quản lý các dự
án đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc tư vấn khác theo yêu cầu của

Công ty.
- Phòng kế toán:
+ Bộ phận rất quan trọng của Công ty, có trách nhiệm ghi chép, tính
toán, phản ánh thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền
vốn.
+ Thực hiện công tác quản lý chi phí, phân tích, tổng hợp số liệu về
chi phí sản xuất. Cung cấp thông tin chi phí sản xuất kịp thời, chính xác để
Ban Giám đốc đánh giá hiệu quả kinh doanh, đưa ra các biện pháp tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính, lập dự toán trên cơ sở kế hoạch sản
xuất thi công của Công ty. Kiểm tra tình hình định mức về chi phí nguyên vật
liệu, lao động, sử dụng máy, phát hiện kịp thời các khoản mục hao phí chênh
lệch ngoài kế hoạch để có biện pháp xử lý kịp thời. Từ đó đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo cáo kế toán theo quy định.
+ Phối hợp với các phòng ban trong việc quản lý mua sắm nguyên
vật liệu, thanh lý nhượng bán máy thi công để tập hợp chi phí máy thi công ;
chấm công thống kê nhân viên và tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
+ Ký các chứng từ, báo cáo về chi phí phát sinh ở Công ty theo quy
định.
- Phòng tổ chức hành chính :
+ Tổ chức lập kế hoạch về nhân lực cho toàn Công ty. Tổ chức tuyển
dụng lao động , đào tạo nguồn nhân lực cho Công ty; điều động, bố trí cán bộ
công nhân viên theo yêu cầu của công tác sản xuất.
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 12
+ Theo dõi tình hình thực hiện các chế độ chính sách của người lao
động để làm cơ sở tính lương hợp lý, tránh lãng phí.
+ Xây dựng định mức đơn giá lao động. Lập và quản lý quỹ lương,
phân phối tiền lương, thưởng theo quy định; Cung cấp thông tin, chứng từ kịp
thời đầy đủ để hỗ trợ phòng Kế toán trong việc ghi chép, tổng hợp tính lương

và chi phí nhân công.
+ Phối hợp với các phòng ban khác trong việc tính toán, đối chiếu về
số lượng công nhân viên; kiểm tra tính chính xác, đầy đủ về số lượng, chất
lượng công nhân viên.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc kiểm soát chi phí nhân
công.
- Các đội công trình : Ở các đội công trình có đội trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý lao động; tổ chức, giám sát thi công tại công trình. Đội
trưởng có nhiệm vụ quản lý, kiểm soát việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào,
nhân công, máy móc thiết bị. Ngoài ra, đội trưởng còn là người lập bảng kê
khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành; làm cơ sở cho phòng
Kế toán tính toán lương phải trả cho công nhân cũng như cung cấp thông tin
cho Ban Giám đốc để có biện pháp tiết kiệm chi phí hợp lý.
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 13
2CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ TĨNH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp. Đây là chi phí của những loại
nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác
định một cách tách biệt, rõ ràng cụ thể cho từng công trình, hạng mục công
trình. Tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh, tỷ trọng này
thường chiếm khoảng 50-60%. Vì vậy việc hạch toán một cách chính xác, đầy
đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác
định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công cũng như đảm bảo chính
xác giá thành sản phẩm xây lắp. Do đó, việc làm tốt công tác theo dõi và quản
lý trong xây dựng danh mục nguyên vật liệu, xác định định mức, mua sắm, sử

dụng, bảo quản, thu hồi nguyên vật liệu trực tiếp sau khi công trình hoàn
thành luôn có ý nghĩa chiến lược. Điều này cho phép Công ty kiểm soát giá
của công trình, hạng mục công trình một cách hiệu quả; có biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng các công trình, nâng cao
năng lực đấu thầu và trúng thầu, củng cố sức mạnh cạnh tranh của Công ty…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty là những chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng công trình xây lắp như : cát, xi măng, sắt, thép…Nó
không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho
quản lý đội công trình. Tùy vào yêu cầu xây dựng từng công trình, hạng mục
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 14
công trình mà Công ty sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Ví dụ
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình Đường trục dọc Kỳ Trinh đi
Kỳ Phương (Kỳ Anh-Hà Tĩnh) bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, bê tông ly tâm 16m, cát, cát đổ nền,
đá 2x4, gỗ ván khuôn, sắt Φ10, thép các loại, tiếp địa chân cột, nhựa đường,
xà néo.
- Nguyên vật liệu phụ: sơn, ve, vôi, phụ gia, kẽm, tôn lượn song, dây
tưới nước,…
Công ty áp dụng cơ chế khoán, sau khi ký được các hợp đồng xây
dựng Công ty tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội này tự tổ
chức cung ứng vật tư, nhân lực để thực hiện thi công công trình. Nếu các đội
không thể tự đảm bảo được nguồn vật tư thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ.
Vì vậy, nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đội xây dựng thi công công
trình là nguồn vật tư mua ngoài. Do đặc điểm đặc thù của ngành xây lắp là
sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm nên để giảm mức hao hụt do di chuyển
nhiều lần, Công ty đặt kho nguyên vật liệu ngay tại địa điểm thi công công
trình. Hệ thống kho bãi chứa nguyên vật liệu của Công ty được thiết kế khá

cẩn thận, có người bảo vệ để tránh hư hỏng, mất trộm.
Nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình của
Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng
xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại công trình, hạng mục
công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó.
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 15
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán
Để làm rõ hơn công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh, em lựa chọn công trình
Đường trục dọc Kỳ Trinh đi Kỳ Phương của Công ty để minh họa. Đây là một
công trình có giá trị tương đối lớn, thời gian thi công dài. Công trình này được
khởi công trên cơ sở hợp đồng giao thầu xây lắp số 02/HĐKT - 2013 ngày
15/7/2013. Công trình này được Công ty khoán gọn cho đội thi công. Khi
phát sinh các nhu cầu phục vụ thi công như mua nguyên vật liệu, thuê mướn
lao động, thuê máy…, đội thi công chủ động xin tạm ứng hoặc tự bỏ tiền ra
mua sắm. Định kỳ, các chứng từ này được gửi về phòng kế toán trung tâm là
cơ sở để Công ty hoàn ứng, thanh toán cho đội, đồng thời phục vụ cho công
tác ghi chép, phản ánh sổ sách kế toán của Công ty.
Khi phát sinh nhu cầu mua nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình viết
giấy đề nghị tạm ứng gửi về phòng Kế toán.
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 16
Bảng 2.1 : Giấy đề nghị tạm ứng
CÔNG TY CP ĐT & XD SỐ 1 HÀ TĨNH
Đội : 1

Mẫu số : 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10 tháng 10 năm 2013
Kính gửi: Giám đốc Công ty CP Đầu tư & Xây dựng Số 1 Hà Tĩnh.
Tên tôi là: Trần Hậu Dũng
Địa chỉ (Bộ phận) : CNCT
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 15.000.000 đồng
(Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn.)
Lý do tạm ứng: để thanh toán tiền mua cát đổ nền phục vụ thi công Đường
trục dọc Kỳ Trinh đi Kỳ Phương
Thời gian thanh toán :
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng Kế toán)
SV: Nguyễn Linh Chi Na – Lớp: KTTH 52B 17

×