Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện tổ chức quản lý của Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.17 KB, 61 trang )

GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………4
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
TRONG DOANH NGHIỆP ………………………………………………..6
I . KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP …………………………………………………………………….6
1. Khái niệm …………………………………………………………….…..6
2. Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp ………………………………..8
II. CÁC KIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC ………………………………………9
1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến …………………………………………………
9
2. Cơ cấu chức năng …………………………………………………….….10
3. Cơ cấu trực tuyến chức năng
…………………………………………….11
4. Cơ cấu ma trận …………………………………………………………..13
5. Cơ cấu tổ chức theo đơn vị lĩnh vực, sản phẩm, thị trường
……………...14
6. Yêu cầu và nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức ………………………15
III. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP ……………………………………………………………………17
1. Tất yếu khách quan của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ………..17
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
1
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
2. Nội dung của hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ………………………..18
2.1Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động trong cơ cấu tổ chức quản
lý19


2.2Hoàn thiện tổ chức các phòng ban chức năng
…………………………..20
2.3Hoàn thiện tổ chức, phục vụ nơi làm việc của lao động trong cơ cấu tổ
chức quản lý …………………………………………………………….22
3. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
…………………………….23
IV. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP …………………………………………….24
1. Lập kế hoạch …………………………………………………………….24
2. Tổ chức
…………………………………………………………………..25
3. Điều hành ………………………………………………………………..25
4. Kiểm tra …………………………………………………………………25
5. Đánh giá …………………………………………………………………26
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC ...
……….26
1. Nhóm nhân tố thuộc cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà Nước ………………
27
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
2
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
2. Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý
………………………………….27
3. Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý …………………………………...27
PHẦN II : PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA
BỘ MÁY TỔ CHỨC Ở CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG HƯNG ………………………………………………………….28
I. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HƯNG
……...28
1. Quá trình hình thành của Công ty Trường Hưng ………………………..28
2. Quá trình phát triển của Công ty Trường Hưng …………………………29
3. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Trường Hưng ……………
31
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA BỘ
MÁY TỔ CHỨC Ở CÔNG TY TNHH TRƯỜNG HƯNG ……….…….36
1. Cơ cấu bộ máy tổ chức
…………………………………………………..36
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
…………………...38
3. Thực trạng hoạt động của bộ máy quản lý ở Công ty …………………...42
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
3
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
III. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC
CÔNG TY TRƯỜNG HƯNG
…………………………………………….43
1. Ưu điểm …………………………………………………………………43
2. Nhược điểm ……………………………………………………………..44
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG HƯNG
…………………………………………………………………...…46
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI ……………………………………………….46
1. Mục tiêu tổng quát ………………………………………………………46

2. Chiến lược theo lĩnh vực của Công ty Trường Hưng ……………………
46
3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2006
……………………………………..47
II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN
LÝ CỦA CÔNG TY ………………………………………………………48
1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng …………..48
2. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ………………………………49
3. Tăng cường quản lý nhân lực trong Công ty
…………………………….50
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
4
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TRÊN ………….52
1. Lựa chọn cán bộ quản lý
………………………………………………...52
2. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ quản lý ………54
KẾT LUẬN ………………………………………………………………..56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………...58

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong điều kiện đất nước đang trên đà phát triển, nền kinh tế đang ngày
một lớn mạnh, ngành vận tải hàng hoá đang chiếm một vị trí quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế. Ngành vận tải là cầu nối để hàng hoá từ nơi sản
xuất có thể tới nơi tiêu thụ và xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu của thi trường các doanh nghiệp vận tải
cần phải ngày càng hoàn thiện hoạt động dịch vụ của mình. Muốn làm được

điều đó đòi hỏi nhà quản lý phải biết xây dựng, phân công, bố trí tổ chức của
mình một cách hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với mục tiêu mình hoạt động.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là nhằm hoàn
thiện quá trình sản xuất kinh doanh với chất lượng cao, tiết kiệm tối đa thời
gian lao động.
Một bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả góp phần vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì nó đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và
cho người lao động. Muốn bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả đòi hỏi
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
5
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục những tồn tại, những hạn chế mà
doanh nghiệp đang gặp phải.
Việc hoàn thiện bộ máy quản lý đồng thời phải tiến hành nhiều biện
pháp như :
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
- Hoàn thiện chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận chức năng.
- Hoàn thiện sử dụng cán bộ.
Như vậy hoàn thiện bộ máy quản lý không phải là việc làm đơn giản, mà
đòi hỏi phải có sự nghiên cứu khoa học. Hoàn thiện tổ chức lao động, phân
phối và sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả là một vấn đề lớn,
có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Trường
Hưng em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức quản lý của Công ty TNHH
Vận Tải Thương Mại Trường Hưng ”.
Trên cơ sở tình hình thực tế về bộ máy quản lý của Công ty THNN
Trường Hưng, kết hợp với phương pháp nghiên cứu, khảo sát, thu thập và
phân tích số liệu …bài viết này em đi nghiên cứu vào vấn đề còn tồn tại của

bộ máy quản lý, góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của bộ máy phù hợp
với nền kinh tế thị trường.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
6
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
TRONG DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết thực chất quản lý doanh nghiệp là quản lý con người
bởi con người là một trong ba yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Trong
mọi hệ thống sản xuất con người luôn giữ vị trí trung tâm có ý nghĩa quyết
định. Qui mô doanh nghiệp càng mở rộng, trình độ kỹ thuật càng phức tạp thì
vai trò của quản lý càng được nâng cao và thực tế đã trở thành một nhân tố
hết sức quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
7
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
Vì thế cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp là tập hợp bộ phận, phân hệ
với trách nhiệm quyền hạn nhất định được phân công thực hiện chức năng
quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp gồm hai yếu tố cơ bản đó là cơ
cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
a. Cơ cấu tổ chức :

Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những
trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp những khâu
khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện chức năng quản lý và phục vụ mục đích
chung đã xác định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công nhiệm vụ
trong lĩnh vực quản lý. Có tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp
quản lý, một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong hệ thống,
mặt khác có tác động tích cực trở lại đối với việc phát triển doanh nghiệp .
Cơ cấu tổ chức quản lý trước hết là bản thân cơ cấu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Giữa cơ cấu tổ chức quản lý với cơ cấu sản xuất của doanh
nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Đây là mối liên hệ giữa chủ
thế quản lý với đối tượng quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý được hình thành
bởi các bộ phận quản lý và các cấp quản lý. Bộ phận quản lý là đơn vị riêng
biệt có những chức năng quản lý nhất định như cấp doanh nghiệp, cấp phân
xưởng … số bộ phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo
chiều ngang, còn số cấp quản lý thế hiện sự phân chia theo chiều dọc. Sự
phân chia chức năng theo chiều ngang là biểu hiện của trình độ chuyên môn
hoá trong phân công lao động quản lý, sự phân chia chức năng theo chiều dọc
tùy thuộc vào mức độ tập trung hoá trong quản lý.
b.Đội ngũ cán bộ quản lý :
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
8
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
Khái niệm chung về cán bộ quản lý : cán bộ quản lý có hai khái niệm cơ
bản là.
+ Khái niệm 1: cán bộ quản lý là người thực hiện mục tiêu nhất định qua
những người khác .

+ Khái niệm 2: cán bộ quản lý là những người có thẩm quyền ra quyết
định dù được phân quyền hay uỷ quyền.
- Trong doanh nghiệp cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp cán bộ
quản lý có thể phân chia theo nhiều tiêu chí sau đây :
+ Cấp quản lý : có ba loại cán bộ quản lý là cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ
quản lý cấp trung và cán bộ quản lý cấp cơ sở.
Cán bộ quản lý cấp cao là những người có quyền ra các quyết định quản lý
cấp chiến lược.
Cán bộ quản lý cấp trung là những người có quyền ra các quyết định chiến
thuật. Quyết định chiến thuật là quyết định có liên quan đến lĩnh vực, bộ phận
phân hệ của hệ thống.
Cán bộ quản lý cấp cơ sở là những người có quyền ra quyết định mang
tính tác nghiệp cho những đơn vị cơ sở của hệ thống.
+Theo lĩnh vực quản lý có cán bộ quản lý marketing, cán bộ quản lý tài
chính, cán bộ quản lý sản xuất, cán bộ quản lý nhân lực.
Cán bộ quản lý marketing là những người có quyền ra các quyết định
mang tính chiến lược marketing và các kế hoạch tác nghiệp (hành động).
Cán bộ quản lý tài chính là những người có quyền ra quyết định mang tính
xây dựng chiến lược, nguồn tài chính, kế hoạch, ngân sách.
Cán bộ quản lý sản xuất là những người có quyền ra các quyết định mang
tính tác nghiệp và các chiến lược sản phẩm, ngân quỹ phi tiền tệ.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
9
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
Cán bộ quản lý nhân lực là những người có quyền ra các quyết định mang
tính chiến lược liên quan đến quản lý nguồn nhân lực, tập thể lao động, phân
tích nguồn nhân lực và các kế hoạch tác nghiệp.
2. Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp .

Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều nhằm thực hiện
một số mục tiêu nhất định. Để thực hiện được mục tiêu đó, trong mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá trình tổ chức, thực
hiện lực lượng này chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp hình thành lên
cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp có sự sắp
xếp bố trí lao động quản lý, có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong cơ cấu. Từ sự phối hợp này mà kế hoạch, khả năng chuyên môn ý chí
sáng tạo của mỗi thành viên được khai thác phục vụ cho mục tiêu quản lý nói
riêng và mục tiêu toàn doanh nghiệp nói chung. Cụ thể:
- Chức năng (hay gọi chiến lược của của tổ chức) quyết định cơ cấu tổ chức,
chức năng mà thay đổi cơ cấu tổ chức thay đổi theo.
- Cơ cấu có ảnh hưởng đến chức năng (cơ cấu hợp lý chức năng được thực
hiện ngược lại cơ cấu không hợp lý chiến lược không được thực hiện ).
- Chiến lược luôn luôn thay đổi, cơ cấu lại tạo ra sự ổn định.
Như vậy, nếu không có bộ máy quản lý thì không có lực lượng tiến hành
nhiệm vụ quản lý và không có quá trình tổ chức nào thực hiện được nếu
không có bộ máy quản lý. Chính vì thế mà trong doanh nghiệp bộ máy quản
lý đóng vai trò hết sức quan trọng, nó được coi như là một cơ quan đầu não
điều khiển mọi hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, nó quyết định
số phận của doanh nghiệp thông qua hiệu quả quản lý, nó phản ánh sự đi lên
của doanh nghiệp, đồng thời bộ máy quản lý có quyết định đến năng suất lao
động của doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
10
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
II. CÁC KIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC.
1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến.
Là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất được xây dựng theo đường thẳng, chỉ có

một chủ thể cấp trên và một chủ thể cấp dưới thực hiện về toàn bộ công việc
của toàn đơn vị.
CƠ CẤU NÀY ĐƯỢC VẬN HÀNH THEO SƠ ĐỒ SAU

(TLTK: khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 166)
Cơ cấu này có những đặc điểm sau:
- Người lãnh đạo của tổ chức cũng như các tuyến và các đơn vị sẽ thực hiện
tất cả các chức năng quản lý.
- Mối quan hệ trong cơ cấu chủ yếu là mối quan hệ trực tuyến (chiều dọc)
không qua trung gian.
- Người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp mà chỉ thi
hành mệnh lệnh của người đó mà thôi.
Cơ cấu này tạo điều kiện thực hiện chế độ một thủ trưởng trong quản
lý. Tuy nhiên cơ cấu này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ. Sản
phẩm và tính chất của nó không phức tạp. Trường hợp ngược lại thì năng lực
và điều kiện của lãnh đạo khó đáp ứng, do đó đòi hỏi lãnh đạo phải có trình
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
11
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo tuyÕn 1
Lãnh đạo tuyÕn
m
A1 A3 B1 B2 B3A2
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
độ, năng lực và kiến thức toàn diện. Phải có phương pháp và kế hoạch công
tác hết sức khoa học. Nếu không sẽ dẫn đến tình trạng bận rộn, không đủ sức
bao quát dễ xót việc và công việc không sâu.
2. Cơ cấu chức năng :

Là cơ cấu được tổ chức dựa trên sự chuyên môn hoá theo chức năng công
việc. Những nhiệm vụ quản lý của doanh nghiệp đựoc phân chia cho các đơn
vị riêng biệt từ đó hình thành các cán bộ lãnh đạo đảm nhận một chức năng
nhất định.
CƠ CẤU NÀY ĐƯỢC VẬN HÀNH THEO SƠ ĐỒ SAU
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
12
Người lãnh đạo hệ thống
Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B

…….
Các cấp dưới
1 2 n
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
(TLTK: Khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 167)
Trong cơ cấu tổ chức này ta thấy, những người thừa nhận nhiệm vụ ở cấp
dưới thừa nhận mệnh lệnh trực tiếp từ bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp. Bởi
vậy vai trò người lãnh đạo doanh nghiệp là phối hợp được sự ăn khớp giữa
những người lãnh đạo chức năng, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh
tình trạng mâu thuẫn trái ngược nhau. Cơ bản của cơ cấu này là khai thác tốt
nhất những đội ngũ, chuyên gia giúp cho người lãnh đạo chung chỉ đạo những
lĩnh vực chuyên môn tốt.
3. Cơ cấu trực tuyến - chức năng
Là loại hình cơ cấu kết hợp những ưu điểm của hai loại hình cơ cấu trực
tuyến và cơ cấu chức năng, hình thành cơ cấu mang tính liên hợp.
CƠ CẤU ĐƯỢC VẬN HÀNH THEO SƠ ĐỒ SAU




Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
13
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo
tuyÕn 1
Lãnh dạo
tuyÕn n
Lãnh đạo
chức năng 1
Lãnh đạo
chức năng n
Lãnh đạo
đơn vÞ 1
Lãnh đạo
đơn vÞ n
Lãnh đạo
chức năng 1
Lãnh đạo
Chức năng n
Lãnh dạo
tuyÕn n
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
(TLTK: Khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 169)
Theo cơ cấu này ta thấy:
- Các lãnh đạo chức năng, lãnh đạo các tuyến đóng vai trò tham mưu để lãnh
đạo doanh nghiệp ra quyết định, đồng thời kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực
hiện quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp.

- Lãnh đạo doanh nghiệp toàn quyền quyết định mọi hoạt động của doanh
nghiệp, các đơn vị cơ sở chỉ nhận mệnh lệnh chính thức từ lãnh đạo doanh
nghiệp. Ý kiến của lãnh đạo chức năng và lãnh đạo các tuyến đối với bộ phận,
cơ sở tư vấn mang tính tư vấn và nghiệp vụ.
Kiểu cơ cấu tổ chức này tận dụng được ưu điểm và khắc phục được nhược
điểm của các kiểu cơ cấu trên, vì thế nó được áp dụng rất rộng rãi và phổ biến
nhất là trong hệ thống quản lý có qui mô lớn và phức tạp. Tuy nhiên thực hiện
cơ cấu này cũng đòi hỏi những người lãnh đạo phải quan tâm giải quyết chẳng
hạn như : nếu tổ chức lớn chuyên môn hoá chức năng sâu sẽ dẫn đến tổ chức
có nhiều bộ phận chức năng và những người quản lý muốn phân chia quyền
lực để đứng đầu từng bộ phận chức năng đó.
4. Cơ cấu ma trận.
Là loại hình cơ cấu mà bên cạnh các tuyến và các bộ phận chức năng trong
cơ cấu còn hình thành nên những chương trình và dự án để thực hiện những
mục tiêu lớn và quan trọng.
CƠ CẤU NÀY ĐƯỢC VẬN HÀNH THEO SƠ ĐỒ SAU
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
14
Lãnh đạo
tuyÕn B
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo
tuyÕn 1
Lãnh đạo
tuyÕn 2
Lãnh đạo
tuyÕn A
ĐÒ án 1
ĐÒ án 2

GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
Những người thực hiện trong các bộ phận sản xuất .
Những người thực hiện trong các bộ phận chức năng .
Những người thực hiện trong các đồ án nhằm tạo ra sản
phẩm hay công nghệ mới.
(TLTK:Khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 172)
Theo cơ cấu này ngoài những người lao động tuyến và các bộ phận chức
năng, còn có những người lao động đề án hay sản xuất, phối hợp hoạt động
của các bộ phận để thực hiện một dự thảo nào đó.
Lãnh đạo các tuyến cũng như lãnh đạo các chức năng trực tiếp giải quyết
vấn đề: làm như thế nào?
Khi có một dự án cần thiết ta thực thi, lãnh đạo các tuyến, chức năng và
lãnh đạo các dự án sẽ cử ra các cán bộ tương ứng cùng hợp tác thực hiện. Kết
thúc dự án, người nào trở về vị trí ban đầu của người đó. Việc cắt cử trên hình
thành nên các dòng và các ô như một ma trận.
Cơ bản của các cơ cấu này là có độ linh hoạt cao, dễ dàng di chuyển các
cán bộ có năng lực để thực hiện các dự án khác nhau, tập trung được nguồn
lực vào những khâu sung yếu của tổ chức, giảm bớt cồng kềnh cho các bộ
máy quản lý của dự án. Tuy nhiên thực hiện cơ cấu này cũng có nhược điểm
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
15
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
là: hay xẩy ra mâu thuẫn giữa những người quản lý dự án và các lãnh đạo các
bộ phận chức năng.
5. Cơ cấu tổ chức theo đơn vị lĩnh vực, sản phẩm, thị trường
Là kiểu cơ cấu áp dụng cho đơn vị kinh doanh chiến lược với các tiêu chí
lĩnh vực, sản phẩm ,thị trường .

CƠ CẤU ĐƯỢC VẬN HÀNH THEO SƠ ĐỒ SAU
(TLTK: những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nhà XB KH- KT, trang 257, 258)
Cơ cấu này theo sát quan điểm thực hiện chiến lược, gắn con người với
mục tiêu chiến lược đồng thời thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố
mà tổ chức đặc biệt quan tâm, tuy nhiên loại cơ cấu này lại cản trở quá trình
tổng hợp hoá các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng các chuyên gia
trong các hoạt động khác nhau của tổ chức .
Trên đây là 5 loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chủ yếu đã được áp
dụng. Tuy nhiên, một cơ cấu hợp lý vẫn là cơ cấu phù hợp với điều kiện cụ
thể của mỗi doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
16
ChiÕn lược tổ chức
ChiÕn lược đơn
vÞ Kinh doanh
chiÕn lược1
ChiÕn lược đơn
vÞ kinh doanh
chiÕn lược 2
ChiÕn lược đơn
vÞ kinh doanh
chiÕn lược n
ChiÕn lược
chức năng 1
ChiÕn lược
chức năng m
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
6. Yêu cầu và nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức.

6.1. Yêu cầu đối với tổ chức quản lý.
Mỗi một công việc, mỗi một vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù phức tạp hay đơn
giản đều có những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra. Đặc biệt là ở lĩnh vực xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp (một vấn đề vô cùng
phức tạp) yêu cầu phải đạt được. Trong cơ cấu thị trường, việc hoàn thiện bộ
máy quản lý phải hợp lý, phù hợp với từng doanh nghiệp, với thời đại thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Còn nếu cứng nhắc, không phù
hợp thì doanh nghiệp không thể đứng vững được trong cơ cấu thị trường luôn
luôn biến động như hiện nay. Vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp bắt đầu phải đặt ra cho mình những yêu cầu.
- Tính tối ưu: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập các mối quan hệ
hợp lý, lựa chọn và sắp xếp cán bộ quản lý vào từng vị trí đúng khả năng,
trình độ của họ, qui định lề lối làm việc chặt chẽ, giảm bớt các khâu, các cấp
trung gian, đảm bảo thông tin thông suốt. Làm như vậy cơ cấu quản lý sẽ
mang tính năng động cao, luôn đi sát phục vụ mục đích của hệ thống .
- Tính linh hoạt : cơ cấu tổ chức quản lý có khả năng thích ứng với mọi tình
huống, mọi hoàn cảnh nhằm đáp ứng một cách mau lẹ, kịp thời trong tác quản
lý của doanh nghiệp.
- Độ tin cậy cao: cơ cấu bộ máy phải đảm bảo tính chính xác đối với tất cả
các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp. Muốn vậy cơ cấu tổ chức
quản lý phải được cấu thành bởi những còn người có năng lực, phẩm chất tốt.
- Tính hiệu quả : cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính hiệu quả nghĩa là
chi phí bỏ ra phải tương xứng với kết quả thu về. Đây là yêu cầu mang tính
tổng hợp và cũng là yêu cầu cuối cùng của việc xây dựng cơ cấu tổ chức.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
17
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
6.2. Những nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức

Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý phải xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu
của doanh nghiệp theo hướng phát triển. Nhiệm vụ và mục tiêu của doanh
nghiệp được xác định trên cơ sở phương hướng phát triển xã hội, trên cơ sở
các yếu tố cấu thành của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc tiến hành đầy đủ các
thông tin để xác định cơ cấu tổ chức là hết sức quan trọng. Một cơ cấu tổ chức
được hình thành phải đáp ứng được việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đề ra,
có khả năng biến nó thành hiện thực và yêu cầu có hiệu quả cao nhất.
Từ công việc, nhiệm vụ từ đó hình thành tổ chức, hình thành bộ máy lựa
chọn con người. Sự xuất hiện của tổ chức bộ máy quản lý hay bố trí con
người cụ thể trong hệ thống quản trị là do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất đặt
ra. Sự cần thiết của nó chính là chỗ phải đảm nhận và có khả năng đảm những
chức năng do quá trình sản xuất quyết định.
Việc xây dựng tổ chức và hệ thống tổ chức phải đi liền với việc xây dựng
chức trách, quyền hạn nhiệm vụ và lề lối phối hợp hoạt động, đảm bảo cho sự
chỉ đạo thống nhất, thông suốt và mau lẹ. Muốn vậy các hoạt động và mối
quan hệ trong hoạt động của cả hệ thống tổ chức phải được qui định bằng văn
bản dưới dạng điều lệ, qui chế, nội qui … Nguyên tắc này đảm bảo cho tổ
chức bộ máy quản lý thực sự có hiệu lực, nhằm thực hiện nghiêm ngặt chế độ
một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân, đảm bảo cân xứng giữa chức
năng nhiệm vụ quyền hạn, tránh được hiện tượng chồng chéo, ỷ lại và phát
huy được tính chủ động sáng tạo của từng chức danh, từng cấp
III. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP.
1. Tất yếu khách quan của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong thời buổi kinh tế thi trường hiện nay kinh doanh ngày càng mang
tính cạnh tranh ác liệt, những sự thay đổi mạnh mẽ đang làm lay chuyển
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
18
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt

nghiệp
những cơ cấu truyền thống của nhiều Công ty. Những điều trước đây thừa
nhận một doanh nghiệp hoạt động như thế nào thì ngày nay bị thách thức
trước một cơ chế mới.
Trong những năm qua, các ngành các cấp, các tổ chức kinh tế xã hội đã có
sự chuyển đổi mạnh mẽ về tư tưởng, tổ chức, mục tiêu phương hướng, nhằm
mang lại kinh tế hiệu quả kinh tế cao, để thực hiện mục tiêu dân giầu nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh mà Đảng đề ra.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp là nhằm hoàn thiện
quá trình sản xuất kinh doanh với chất lượng cao, tiết kiệm tối đa thời gian lao
động, sử dụng có hiệu quả mọi yêu tố cấu thành của quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động hoạt động nhịp
nhàng đạt hiệu quả cao.
Một bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả góp phần vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp
và người lao động, muốn cho cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động có hiệu quả
đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp khắc phục những tồn tại,
những hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Hoạt động lao động quản lý có nội dung rất đa dạng và phong phú, khó xác
định hiệu quả của lao động này vì nó không thể hiện dưới dạng vật chất,
nhưng nó luôn luôn gắn liền với kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu lớn nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Để
đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà
quản lý, cả về lý luận và thực tiễn. Không một nhà kinh doanh nào lại muốn
mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản, để thoát khỏi tình trạng
thua lỗ và sớm thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các chủ
doanh nghiệp, các nhà quản lý phải nắm bắt và làm chủ các quan hệ kinh tế
tài chính phát sinh. Mặt khác để đảm bảo thắng lợi vững bền trong cạnh tranh,
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6

19
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
chủ doanh nghiệp phải biết bao quát về mọi tình hình cạnh tranh, tình hình
nguồn nhân tài, vật lực cho đến các khoản chi phí bỏ ra, kết quả thu được và
điểm hoà vốn. Từ đó đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Bởi vậy, công việc của hệ thống quản lý trong doanh nghiệp là phải thường
xuyên điều tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn phương pháp kinh
doanh tối ưu sao cho với chi phí ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt
khác, các chủ doanh nghiệp cũng phải thường xuyên đánh giá kết quả công
việc, rút ra những thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả
vạch ra tiềm năng chưa được sử dụng và tìm ra biện pháp khắc phục, xử lý
kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi chủ doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vất chất kỹ thuật tiền vốn và lao động.
Cần phải xác định được phương hướng, cách thức đầu tư, biện pháp sử dụng
các điều kiện sẵn có của mình. Kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp
bao gồm kết quả của từng khâu, từng quá trình, từng giai đoạn từng hoạt động
sản xuất kinh doanh riêng lẻ. Kết quả đó được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh
tế như : chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá.
2. Nội dung của hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong cơ chế thị trường khắc nghiệt như hiện nay, để phát huy được hết
mọi vai trò, năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy đối với mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng
chuyên tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực đảm bảo cho hệ thống này làm việc tối
ưu, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
Vì vậy nội dung của công tác hoàn thiện bao gồm:
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6

20
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
2.1. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động trong cơ cấu tổ chức quản
lý.
a. Hoàn thiện việc tuyển chọn, tuyển dụng lao động và bố trí lao động một
cách hợp lý.
- Xác định các tiêu chuẩn phẩm chất của lao động quản lý, nhất là lao động
lãnh đạo, tiêu chuẩn ở đây gồm tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn chuyên môn
và tiêu chuẩn năng lực tổ chức.
- Xác định nguồn bổ sung lao động hiện nay gồm:
+ Nguồn thị trường lao động.
+ Nguồn từ nội bộ doanh nghiệp: lao động ở các bộ phận sản xuất.
+ Nguồn doanh nghiệp khác: lao động quản lý doanh nghiệp khác.
+ Nguồn từ các trường đại học: các sinh viên sắp ra trường.
Chọn và bố trí lao động phải theo các bước sau:
+Thu thập thông tin cần thiết về vị trí còn trống.
+ Tìm hiểu các nguồn phù hợp với vị trí đó.
+ Quyết định tuyền chọn.
+ Kiểm tra quyết định tuyển chọn bằng kết quả công việc của người đó.
b. Hoàn thiện cơ cấu quản lý theo hướng vừa đảm bảo theo hướng vừa phù
hợp giữa bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý. Vừa gọn nhẹ, tránh lãng phí
chi phí lao động và chi phí quản lý.
Theo cách phân công này cơ cấu tổ chức quản lý thường được hoàn thiện
theo các kiểu: cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ cấu
trực tuyến - chức năng.
c. Hoàn thiện hình thức phân công và hợp tác lao động trong quản lý.
Có ba hình thức phân công và hợp tác trong lao động:
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6

21
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
- Phân công lao động theo chức năng quản lý:là phân công trên cơ sở phân
chia toàn bộ công việc quản lý ra thành các chức năng.
- Phân công việc theo công nghệ quản lý: thực chất là phân chia toàn bộ
công việc quản lý theo quá trình thông tin ( nhận tin, ghi chép ban đầu, xử lý
thông tin).
- Phân công công việc theo trình độ phức tạp của quản lý: là phân công trên
cơ sở phân chia công việc quản lý thành những phần công việc nhỏ có mức độ
phức tạp như nhau.
Xu hướng hiện nay là phân công lao động theo trình độ phức tạp của công
việc quản lý. Yêu cầu của hình thức này là phải bố trí lao động có trình độ
chuyên môn và khả năng cá nhân phù hợp với yêu cầu của công việc.
2.2. Hoàn thiện tổ chức các phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ, nhân viên kinh
tế, hành chính … được phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản lý có
nhiệm vụ giúp giám đốc và phó giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi
hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng như cán
bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản
lý.
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ giao, vừa phải kết hợp chặt chẽ với các phòng khác, nhằm đảm bảo
tất cả các lĩnh vực khác của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp, nhịp
nhàng.
Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các phân xưởng và
các bộ phận sản xuất kinh doanh.
Trong tình hình hiện nay khi mà quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đã được rộng, cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản
lý doanh nghiệp nói riêng đã đổi mới, doanh nghiệp đã toàn quyền quyết định

Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
22
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
tổ chức các phòng chức năng theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ. Đồng thời,
phải hết sức coi trọng những bộ phận có quan hệ trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh, đến công tác nghiên cứu đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ, nghiên
cứu thị trường, xác định giá cả sản phẩm …
Việc tổ chức các phòng chức năng cần được tiến hành theo các bước sau
đây:
- Phân tích sự phù hợp giữa chức năng và bộ phận quản lý. Trường hợp tốt
nhất là mỗi chức năng quản lý nên do một phòng chuyên trách trọn vẹn. Song
do số lượng các phòng chức năng phụ thuộc vào qui mô, đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của từng Công ty nên có trường hợp phải ghép vài ba chức năng có liên
quan mật thiết với nhau, thuộc cùng lĩnh vực hoạt động vào một phòng. Như
vậy sẽ thuận lợi cho việc bố trí cán bộ phụ trách.
- Tiến hành lập sơ đồ tổ chức, nhằm mô hình hoá các phòng chức năng với
giám đốc và phó giám đốc .Đồng thời phải ghi rõ những chức năng mỗi
phòng phụ trách, nhằm khắc phục tình trạng dẫm đạp, chồng chéo lên nhau
hoặc ngược lại, có chức năng không bộ phận nào chịu trách nhiệm. Căn cứ
vào sơ đồ nói trên, từng phòng chức năng xây dựng nội qui công tác của
phòng mình nhằm xác định tỉ mỉ trách nhiệm quyền hạn chung cả phòng cũng
như riêng từng người trong cả phòng.
- Tính toán chính xác số lượng cán bộ, nhân viên mỗi phòng chức năng. Có
căn cứ khoa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiêm vụ, vừa phải giảm bớt tỷ
lệ nhân viên quản lý, giảm bớt chi phí quản lý là một nhiệm vụ phức tạp, đặc
biệt là trong hoàn cảnh cán bộ chưa tiêu chuẩn hoá bố trí sắp xếp cán bộ, nhân
viên trong quản lý,nhiều năm qua có nhiều bất hợp lý, để lại những hậu quả
không thể giải quyết một sớm một chiều.

Quản lý, hệ thống quản lý và hợp tác trong nội bộ hệ thống quản lý.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
23
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
Hiệp tác trong nội bộ hệ thống quản lý (tập thể lao động quản lý) chủ yếu là
sự phối hợp thực hiện các chức năng của lao động quản lý, sự hợp tác ở đây
chủ yếu về mặt nội dung. Như vậy, nội dung lớn nhất ở đây của các hiệp tác
lao động quản lý vấn đề tổ chức lao động quản lý tốt, đủ năng lực để hoạt
động một cách đồng bộ, các chức năng của quản lý. Do đó, muốn hợp tác lao
động quản lý tốt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chọn được những cán bộ lành nghề, năng lực, sở trường theo đúng công
việc.
- Có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ quản lý theo yêu cầu chất lượng
công việc.
- Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của từng loại lao
động quản lý. Mỗi người đều có tự do đo lường kết quả công tác của mình.
- Tổ chức việc đánh giá kết quả công tác một cách khách quan nhằm kích
thích sự cố gắng thường xuyên của cán bộ.
2.3. Hoàn thiện tổ chức, phục vụ nơi làm việc của lao động trong cơ cấu tổ
chức quản lý.
Nơi làm việc là diện tích của phòng làm việc, có những thiết bị dụng cụ cần
thiết để cán bộ nhân viên quản lý có thể làm việc với hao phí ít nhất về thời
gian và trí lực mà lại đạt được hiệu quả công suất cao nhất.
Việc hoàn thiện tổ chức, nơi làm việc của cán bộ công nhân viên quản lý,
bao gồm những vấn đề sau:
- Trang bị và sắp xếp thiết bị, đồ đạc phù hợp với chức năng và tính chất của
từng công việc do từng cá nhân thực hiện. Ví dụ như tính chất công việc phù
hợp với ghế ngay, ghế cần dựa lưng …

- Bố trí hợp lý mặt bằng của bàn làm việc, có xét tới phạm vi tầm với của
nhân viên, tài liệu, dụng cụ cần được sắp xếp cho việc sử dụng.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
24
GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Minh Đường Chuyên đê tốt
nghiệp
- Luôn duy trì nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, đẹp mắt: sự sạch sẽ bao giờ
cũng làm cho cán bộ thông thoáng, làm việc với hiệu quả cao.
- Tiến tới trang bị cho nơi làm việc những trang thiết bị tiên tiến, hiện đại
như máy tính, máy điện thoại, máy điện toán …
3. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Trước tiên phải nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu hiện có và tiến hành đánh giá
hoạt động của nó theo những căn cứ nhất định. Để làm được điều đó, phải
biểu diễn cơ cấu tổ chức quản lý hiện hành các bộ phận của nó dưới dạng sơ
đồ. Từ sơ đồ sẽ chỉ ra quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng
mà nó phải thi hành.
Tiếp theo, tiến hành phân tích thực hiện các chức năng đã qui định cho từng
bộ phận, từng nhân viên của bộ máy quản lý.
Phân tích khối lượng công tác thực tế của mỗi bộ phận, mỗi người, phát
hiện những khâu yếu trong khối lượng công việc quản lý.
Phân tích việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các
cấp quản lý.
Phân tích tình hình tăng giảm sản lượng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián tiếp
so với nhân viên trực tiếp quản lý.
Phân tích tình hình định mức chức năng kết quả của việc thực hiện trách
nhiệm chế độ cá nhân với mối quan hệ ngang dọc cơ cấu.
Phân tích sự phù hợp giữa trình độ cán bộ, nhân viên quản lý hiện có với
yêu cầu công việc.
Phân tích điều kiện làm việc hợp lý hoá lao động và cơ khí hoá lao động

của cán bộ và nhân viên quản lý.
Sinh viên: Hoàng Gia Hưng Lớp kinh tÕ thương mại
K6
25

×