Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Chính sách và Chính sách tín dụng với học sinh, sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.56 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
 Lý do lựa chọn đề tài:
- Tín dụng học sinh, sinh viên ở Việt nam đã được triển khai thực hiện từ
năm 1994. Qua các thời kỳ, chính sách tín dụng HSSV nước ta đã có
những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế để hỗ trợ tốt nhất cho HSSV
có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục học tập. Đặc biệt là thời gian gần đây,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành QĐ 157. Đây là một chủ trương, chính
sách đúng đắn được toàn xã hội quan tâm, theo dõi, đặc biệt là được các
bạn HSSV có hoàn cảnh khó khăn trên cả nước thực sự vui mừng, phấn
khởi. Tuy nhiên, chương trình cho vay vốn đối với HSSV thời gian qua,
bên cạnh những mặt được còn bộc lộ một số tồn tại và khó khăn cần được
xem xét, giải quyết trong thời gian tới.
- Với mong muốn có cái nhìn đúng đắn về thực trạng công tác tín dụng đối
với học sinh, sinh viên ở nước ta trong thời gian qua, cả về kết quả đạt được
cũng như những tồn tại, đặc biệt là nhận thức rõ những khó khăn, thách
thức đặt ra. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của lĩnh vực này trong thời gian tới
 Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: đề tài hệ thống hóa một số nội dung bản về chính sách kinh tế -
xã hội nói chung và chính sách tín dụng HSSV nói riêng
- Về thực tiễn: đề tài đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách tín
dụng HSSV ở Hà Nội trong thời gian qua.Trên cơ sở những mặt được,
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, đề tài kiến nghị những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng HSSV trong thời gian tới.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài được giới hạn trong việc xem xét nghiên cứu tình hình thực hiện
chương trình tín dụng HSSV ở Hà Nội trong thời gian gần đây khi tình
trạng học sinh, sinh viên bỏ học đang ngày càng phổ biến trong cả nước.
 Kết cấu bài gồm 3 phần:
 Chương I: Lý luận cơ bản về Chính sách và Chính sách tín dụng với HSSV
 Chương II: Thực trạng chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó


khăn đang học tập trên địa bàn Hà Nội
 Chương III: Các giải pháp hoàn thiện Chính sách tín dụng đối với HSSV
Chương I: Lý luận cơ bản về Chính sách và Chính sách tín dụng với
học sinh, sinh viên
1.1Chính sách và Chính sách kinh tế xã hội ( chính sách công):
1.1.1.Khái niệm:
 Chính sách kinh tế - xã hội (chính sách công) là tổng thể các quan điểm tư tưởng
phát triển, những mục tiêu tổng quát và những hình thức cơ bản để thực hiện mục
tiêu phát triển của đất nước.
 Chính sách kinh tế - xã hội ( chính sách công) là những quy định thống nhất về
cách ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng
1.1.2.Đặc điểm chính sách công:
 Bao gồm nhiều quyết định có liên quan với nhau, là một chuỗi các hoạt động
(hoặc quyết định không hành động) có tính định hướng.
 Là hoạt động thực tiễn, đi vào cuộc sống, không phải là “chủ trương”, “đường lối”
mang tính mong đợi.
 Các hoạt động đó cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách (không
phải là tất cả các vấn đề một cách toàn diện).
 Luôn có một hoặc nhiều mục tiêu xác định.
 Được các chủ thể theo đuổi thực hiện trong một thời gian tương đối dài và không
có hạn định cụ thể.
 Phần lớn quy định có tính quy phạm (bắt buộc) nhưng cũng có thể mang tính định
hướng cho hành vi.
 Vấn đề chính sách là vấn đề chung của xã hội, vì lợi ích chung.
 Do nhà nước ban hành (chủ thể ban hành) . Việc ban hành thuộc trách nhiệm của
nhà nước.
 Nhà nước là chủ thể thực hiện chính, đóng vai trò tổ chức thực hiện và vận động,
huy động, khuyến khích các chủ thể khác trong xã hội cùng thực hiện.
 Nhà nước có thể dùng quyền lực nhà nước để cưỡng bức thực hiện chính sách

công.
Hình thức chủ yếu của chính sách công là văn bản quy phạm pháp luật.
1.1.3 Vai trò của Chính sách công:
 Vai trò định hướng:
 Nhà nước làm nhiệm vụ định hướng phát triển cho xã hội, khuyến khích các
lực lượng, các thành phần kinh tế cùng với nhà nước sử dụng , phân bổ các
nguồn lực vào các hướng phát triển hợp lý. Ví dụ: Chính sách phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, Chính sách dân số, Chính sách xã hội hoá giáo dục, y
tế…
 Định hướng thông qua 2 thành phần của cấu trúc chính sách:
- Mục tiêu chính sách
- Các biện pháp chính sách
 Sự tham gia, ủng hộ của công dân, tổ chức ngoài nhà nước là rất quan trọng
đối với các chính sách loại này
 Vai trò khuyến khích:
 Nhà nước chủ động dùng nguồn lực của quốc gia để khuyến khích, tạo lực đẩy
cho việc phát triển theo hướng mà nhà nước cho là đúng. Ví dụ: Chính sách
đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, Chính
sách đầu tư nhà nước, Chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Chính
sách đền ơn đáp nghĩa.
 Vai trò kiềm chế, hạn chế các mặt tiêu cực trong đời sống kinh tế – xã hội:
 Nhà nước kiềm chế, hạn chế các mặt tiêu cực trong đời sống kinh tế – xã hội.
Ví dụ: Chính sách chống độc quyền trong kinh doanh, Chính sách bảo hộ hàng
sản xuất trong nước, Chính sách chống gian lận thương mại, Chính sách hạn
chế kinh doanh các ngành nghề “nhạy cảm” với tệ nạn xã hội…
 Vai trò tạo lập các cân đối trong phát triển:
Ví dụ: Chính sách khuyến khích đầu tư ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người,
các chính sách nhằm cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu (cân bằng cán cân thanh toán),
các chính sách điều chỉnh tốc độ tăng dân số để cân đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế…
 Vai trò kiểm soát và phân phối nguồn lực:

 Nguồn tài nguyên: chính sách của nhà nước về kiểm soát khai thác nước ngầm
 Nguồn tài chính (ngân sách quốc gia): Chính sách phân cấp chi thu ngân sách
nhà nước, Chính sách xoá đói giảm nghèo – Chương trình 135
 Nguồn nhân lực: Chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có năng khiếu,
hoàn cảnh sống khó khăn được theo học ở các bậc học cao, Chính sách
khuyến khích cán bộ khoa học – kỹ thuật đến công tác tại các vùng sâu, vùng
xa.
 Vai trò tạo lập môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế – xã hội:
 Các chính sách nhằm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần : các thành phần
kinh tế cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
 Các chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh
vốn đầu tư nước ngoài
 Vai trò dẫn dắt, hỗ trợ.
 Vai trò phối hợp hoạt động.
 Vai trò điều chỉnh:
 Nhà nước dùng quyền lực nhà nước để răn đe, ngăn chặn, cưỡng chế, phòng
ngừa các hiện tượng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích công
 Duy trì trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia. Ví dụ: Chính sách phòng chống
tệ nạn xã hội nhất là nạn ma tuý và tai nạn giao thông.
 Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân. Ví dụ: Chính sách nghĩa vụ quân sự,
chính sách thuế, Chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ.
 Duy trì sự công bằng về quyền lợi giữa các công dân và nhóm công dân, giữa
các thành phần kinh tế. Ví dụ chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hộ
hàng sản xuất trong nước.
 Bảo vệ sự phát triển bền vững của cộng đồng. Ví dụ: Chính sách về bảo vệ và
cải thiện môi trường.
 Vai trò điều tiết:
 Điều tiết còn gọi là chính sách phân phối lại (lấy của người giàu trao cho người
nghèo) nhằm điều tiết sự mất cân bằng, phân hoá giàu nghèo, bất công của xã
hội Ví dụ: Chính sách thuế thu nhập, Chính sách trợ giá nông sản, Chính sách

tiền tệ, tỷ giáhối đoái, lãi suất ngân hàng, Chính sách viện phí, Chính sách trợ
giúp cho người nghèo được khám chữa bệnh.
1.1.4 Cấu trúc chính sách:
1.1.4.1.Mục tiêu chính sách:
 Mục tiêu chính sách là cái đích mà chính sách đó phải đạt tới. Mục tiêu phải được
đề ra dựa trên sự xác định vấn đề đặt ra và phán đoán giải quyết vấn đề đó, trong
đó có tính đến nguồn lực và khả năng thực hiện mục tiêu.
 Mục tiêu chính sách được coi là linh hồn của chính sách, nó hướng mọi nội dung
vào việc thực hiện ý chí của chủ thể hoạch định chính sách.
 Mục tiêu lâu dài và trước mắt, mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng, mục tiêu
chung và mục tiêu riêng .
 Một chính sách có thể hướng đến nhiều mục tiêu, trong đó có mục tiêu trọng tâm
và các mục tiêu bộ phận.
 Tuy nhiên một chính sách không nên hướng tới nhiều mục tiêu, vì như vậy sẽ làm
giảm tính khả thi của chính sách.
 Để tránh tình trạng hiểu sai hoặc không đầy đủ về mục tiêu, dẫn đến vận dụng tuỳ
tiện chính sách vào thực tế, gây nên sự thiếu đồng bộ, không thống nhất trong
quản lý phát triển, cần phải cẩn trọng trong việc trình bày mục tiêu chính sách.
• Yêu cầu với mục tiêu của chính sách:
- Mục tiêu phải xác đáng.
- Mục tiêu có trọng tâm, trọng điểm và thứ tự ưu tiên để thực hiện.
- Mục tiêu phải khả thi.
• Nguyên tắc xác định mục tiêu của chính sách:
- Mục tiêu mỗi chính sách phải hướng vào mục tiêu tổng thể của đất nước,
hình thành nên hệ thống mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau.
- Lựa chọn mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã
hội.
- Xây dựng mục tiêu dựa trên cơ sở phát triển các nguồn lực và điều kiện
hiện tại.
- Thực hiện chính sách mang lại lợi ích cho xã hội.

1.1.4.2. Giải pháp của chính sách:
 Các giải pháp chính sách là những phương thức hành động của nhà nước để thực
hiện được mục tiêu đề ra.
 Các giải pháp được trình bày trong nội dung chính sách cần phải hướng mạnh
vào mục tiêu
 Giải pháp chính sách bao gồm:
- Cơ chế tác động của nhà nước đến các đối tượng thực thi chính sách
- Các giải pháp cụ thể mang tính giáo dục thuyết phục, tính kinh tế hay
hành chính
- Các giải pháp tổ chức thực thi chính sách (thành lập mới một cơ quan
hoặc giao nhiệm vụ cho một cơ quan đã cũ)
 Những yêu cầu của giải pháp chính sách:
- Phải luôn hướng tới mục tiêu, coi mục tiêu là động lực chủ yếu của biện
pháp.
- Phải phù hợp với mục tiêu trong suốt quá trình tồn tại của chính sách
- Phải phù hợp với điều kiện thực tế để có thể vận dụng đợc
- Phải linh động thích ứng với cơ chế vận hành trong từng thời kỳ, tránh
gò bó cấp thừa hành bằng những biện pháp cụ thể.
 Các công cụ của chính sách:
- Công cụ kinh tế.
- Công cụ hành chính tổ chức.
- Công cụ tuyên truyền giáo dục.
- Công cụ kỹ thuật nghiệp vụ.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạch định chính sách:
1.1.5.1 Yếu tố quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách.
 Sức mạnh quyền lực tuỳ thuộc vào nguồn gốc phát sinh và bản chất của chủ thể sử
dụng quyền lực trong từng thời kỳ phát triển
 Ngoài việc giáo dục thuyết phục các tầng lớp nhân dân tự giác chấp hành chính
sách công, nhà nước còn có thể sử dụng quyền kinh tế và pháp lý để bắt buộc các
đối tợng thi hành. Như vậy, chính sách công do nhà nước ban hành chắc chắn có

hiệu lực thực thi cao hơn các chính sách của các tổ chức kinh tế, xã hội khác.
1.1.5.2. Yếu tố năng lực của chủ thể.
 Năng lực hoạch định chính sách của nhà nước được thể hiện trên các mặt như:
năng lực phân tích và dự báo phát triển kinh tế-xã hội; năng lực phát hiện các vấn
đề chính sách; năng lực lựa chọn vấn đề phải giải quyết; năng lực đề xuất mục tiêu
và biện pháp giải quết vấn đề; năng lực thiết kế một chính sách; năng lực phân tích
hoạch định chính sách; năng lực thuyết phục cho tính khả thi của chính sách
 Nhà hoạch chính sách phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, rèn luyện không
ngừng nâng cao năng lực chuyên môn hoạch định chính sách.
1.1.5.3. Yếu tố tiềm lực của chủ thể hoạch định chính sách
 Các nguồn lực thực có và tiềm tàng
 Sức mạnh về kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước
 Nếu có tiềm lực kinh tế, nhà nước sẽ chủ động hoạch định và thực thi các chính
sách phát triển theo ý chí của mình một cách có kết quả
 Nhà nước ta, tiềm lực kinh tế hiện chưa mạnh nên nhiều chính sách, nhất là các
chính sách kinh tế còn thiên về việc sử dụng các biện pháp giáo dục, chính trị
tưởng và hành chính nên hiệu lực và quả chưa cao như chính sách tiền lương,
chính sách lao động- việc làm …
1.1.5.4. Yếu tố tiềm lực của đối tượng thực thi chính sách.
 Sự tham gia của các đối tượng thực thi chính sách là yếu tố quyết định đến sự
thành, bại của chính sách
 Mức độ tham gia của các đối tượng thực thi chính sách còn tuỳ thuộc vào tiềm lực
của họ trong hiện tại và tương lai.
 Sức mạnh của đối tượng chính sách bao gồm: tiềm lực về kinh tế, chính trị, văn
hoá xã hội,
 Ở nước ta các thành phần kinh tế nhà nước và tập thể giữ vị trí nòng cốt và có quy
mô lớn nhất, có tiềm lực vượt trội so với đối tượng thuộc các thành phần khác nên
chính sách giành cho nó thường xuyên hơn, tập trung hơn và toàn diện hơn kinh tế
cá thể hay tư nhân.
1.2 Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:

1.2.1 Tính tất yếu của chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên:
- Giáo dục - Đào tạo, trước hết là đào tạo bậc đại học và cao đẳng và đào tạo nghề
nghiệp với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội có ý nghĩa rất quyết định
đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập
quốc tế. Nhận thức được tình trạng HSSV bỏ học vì lý do tài chính đang trở nên
ngày càng phổ biến, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chính sách hỗ trợ nhằm
khắc phục tình trạng này
- Trước thực trạng nhiều sinh viên nghèo đối mặt với nguy cơ phải bỏ học do không
đủ tiền đóng học phí, năm nay Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 21 nêu rõ
trách nhiệm của Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng phương án về
mức cho sinh viên vay, điều kiện và phương thức cho vay, phương thức thanh toán
sau khi đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và thực hiện ngay trong năm học 2007.
1.2.2 Khái quát:
1.2.2.1 Khái niệm: Chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn là chính
sách xã hội của Nhà nước nhằm hỗ trợ để trang trải một phần chi phí học tập, sinh hoạt
của HSSV đang theo học hệ chính qui tập trung tại các trường đại học (hoặc tương đương
đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm
trở lên. Tín dụng đối với HSSV là một loại hình tín dụng đặc thù là một trong các hình
thức TD tài trợ của Nhà nước là việc Nhà nước thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ trên
nguyên tắc có hoàn trả để trang trải một phần chi phí học tập, sinh hoạt của HSSV đang
theo học tại các trường ĐH, CĐ, TCCN và tại tất cả các cơ sở đào tạo nghề được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2 Cấu trúc Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:
 Mục tiêu chính sách:
 Mục tiêu chung: Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên là một trong
những chính sách Xã hội của Nhà nước, bởi vậy trước hết chính sách này sẽ
nhằm thực hiện những mục tiêu chung của các chính sách Xã hội như: điều tiết
các mối quan hệ xã hội, làm cho xã hội phát triển theo hướng côn bằng và văn
minh, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người.

 Mục tiêu riêng:
- Thực hiện công bằng xã hội, góp phần thực hiện quá trình phân phối lại
thu nhập trong xã hội.
- Không để cho học sinh, sinh viên nghỉ học vì thiếu tiền đóng học phí.
- Hỗ trợ để trang trải một phần chi phí học tập, sinh hoạt của HSSV đang
theo học hệ chính qui tập trung tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời
gian đào tạo từ 1 năm trở lên
 Giải pháp chính sách:
 Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh đảm bảo việc thực thi chính sách có
hiệu quả.
 Sự phối hợp giữa các bộ ban ngành đảm bảo việc thực thi chính sách có
hiệu quả.
1.2.2.3 Vai trò của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn.
 Thực hiện việc phân phối lại thu nhập trong xã hội, quá trình phân phối
nguồn lực tài chính đối với HSSV.
 Hỗ trợ HSSV trong quá trình học tập nhằm đem lại những điều kiện tốt
nhất phục vụ học tập cũng như việc sinh hoạt trong suốt quá trình học tập.
1.2.3 Đánh giá chính sách:
1.2.3.1 Tính hiệu lực của chính sách:
 Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của chính
sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của các
nhà hoặc định chính sách. Việc đánh giá hiệu lực của chính sách, tức là nhằm trả
lời câu hỏi: chính sách có đạt được kết quả có giá trị hay không?
 Cần lưu ý rằng, hiệu lực của các chính sách sẽ giảm đi khi chính sách được đề ra
nhiều nhưng thường bị “chìm vào bóng tối”, không có sự đánh giá, phán xét
nghiêm minh. Do đó, lòng tin của người dân vào các chính sách sẽ bị giảm sút và
chính sách sẽ mất hiệu lực một cách “vô hình”.
1.2.3.2 Tính hiệu quả của chính sách.

 Tính hiệu quả của chính sách là tương quan so sánh giữa kết quả do chính sách đó
đưa lại so với chi phí và công sức đã bỏ ra cho kết quả đó.
 Khi đánh giá hiệu quả của chính sách, người ta phải xác định hiệu quả tổng hợp
của chính sách. Đó là hiệu quả tổng hợp cả về kinh tế – xã hội của chính sách.
Hiệu quả tổng hợp phản ánh mức độ đạt được các kết quả về kinh tế và tác động
xã hội theo mục tiêu đã đề ra với một chi phí và công sức nhất định. Trong quá
trình đánh giá chính sách, có nhiều chỉ tiêu không thể lượng hóa được, mà chỉ có
thể xác định về mặt định tính, nhất là những tác động xã hội. Đối với hiệu quả
kinh tế thì có thể đánh giá bằng chỉ tiêu định lượng, thể hiện tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra.
1.2.3.3 Tính tương thích của chính sách.
 Tính tương thích của đối tượng chính sách:Đánh giá tính tương thích của chính
sách, tức là trả lời câu hỏi: việc thực thi chính sách đề ra có đáp ứng được mong
muốn, nguyện vọng của các nhóm đối tượng của chính sách hay không?
 Tính tương thích của chính sách hay sự kết hợp giữa tính hiệu quả và tính công
bằng. Khi đề ra và thực thi một chính sách thường nảy sinh mâu thuẫn giữa hiệu
quả kinh tế của chính sách và việc giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan hay
yêu cầu công bằng xã hội. Vì vậy trong quá trình triển khai thực hiện chính sách
cần phải cân nhắc và đảm bảo hài hòa giữa công bằng và hiệu quả.
Chương II: Thực trạng chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn
cảnh khó khăn đang học tập trên địa bàn Hà Nội
2.1 Nội dung chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn
2.1.1 Mục tiêu chính sách:
 Thực hiện công bằng xã hội, góp phần thực hiện quá trình phân phối lại thu
nhập trong xã hội.
 Không để cho học sinh, sinh viên nghỉ học vì thiếu tiền đóng học phí.
 Chính sách tín dụng đối với HSSV nhằm hỗ trợ cho các em HSSV thuộc diện
có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, góp phần
trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt trong quá trình theo học tại trường
 Chính sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước

nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn
có thể tiếp cận với nền giáo dục ở cấp độ cao, góp phần thực hiện thành công
các mục tiêu của sự nghiệp giáo dục Quốc gia.
 Chương trình cho HSSV vay vốn theo quyết định cho vay tín dụng của Chính
phủ để phục vụ việc học tập đang mang lại niềm vui, hy vọng đối với những
gia đình nghèo
 Cùng với việc SV được vay vốn học tập, hy vọng chất lượng đào tạo sẽ được
nâng cao khi học phí tăng để thị trường lao động sẽ có đội ngũ nhân lực trình
độ, tay nghề cao.
2.1.2 Các nguyên tắc và quy định của Chính sách tín dụng đối với HSSV:
2.1.2.1. Các nguyên tắc chung:
 Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện cho vay đúng đối
tượng, đúng qui định theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
 Đối tượng được vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn
cả gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.2.2. Các quy định cụ thể: được quy định trong Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày
27-9-2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV
1. Phạm vi áp dụng:
 Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho
HSSV có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh
hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi
phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
2. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
 HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
không có khả năng lao động.
 HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
 Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

 Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định
của pháp luật.
 HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú.
3. Chủ thể chính sách:
 Chính phủ đưa ra các chỉ thị, thông tư, quyết định trong suốt quá trình đưa ra
và thực thi chính sách.
 Các bộ, ban ngành phối hợp và tổ chức thực thi chính sách như: Bộ Giáo Dục-
Đào tạo, Bộ Lao đông thương binh xã hội, Bộ tài chính.
 Ngân hàng chính sách xã hội.
 Các địa phương tham gia quản lý các đối tượng vay vốn.
 Các Trường Đại học, Trường đào tạo, dạy nghề.
 Các tổ chức xã hội của HSSV như đoàn thanh niên, hội sinh viên.
 Nhân dân tham gia vào quá trình giám sát, phát hiện những sai sót, những bất
cập còn tồn tại trong quá trình tổ chức thực thi chính sách.
4. Phương thức cho vay:
 Việc cho vay đối với HSSV được thực hiện theo phương thức cho vay thông
qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách
nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp HSSV mồ côi cả cha
lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng
lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà
trường đóng trụ sở.
 Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với HSSV.
5. Mức vốn cho vay:
 Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
 Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với HSSV căn
cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng
không vượt quá mức cho vay .

 Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến
động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
6. Thời hạn cho vay:
 Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay
vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong
hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời
hạn trả nợ.
 Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay
vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học,
kể cả thời gian HSSV được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được
bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các
kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận
với đối tượng được vay vốn.
 Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả
món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào
tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần
thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ
tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn
trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
7. Lãi suất cho vay:
 Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.
 Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
8. Trách nhiệm của các cơ quan:
 Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn
nhà nước để cho HSSV vay và kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý
để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt việc cho học sinh, sinh viên vay
vốn.
 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ,
ngành:

 Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề thuộc quyền quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân
địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính
sách tín dụng HSSV.
 Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề thực hiện xác nhận việc HSSV đang theo học tại
trường có đủ điều kiện vay vốn
 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: chỉ đạo các cơ
quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chính sách tín dụng đối
với HSSV theo đúng quy định của pháp luật và Quyết định số 157/2007/QĐ-
TTg ngày 27-9-2007 của Thủ tướng Chính phủ.
 Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ xin vay vốn,
trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ
quá hạn đối với HSSV theo quy định. Tổ chức huy động vốn để bổ sung nguồn
vốn cho vay đối với HSSV. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong
quá trình cho vay để vốn vay được sử dụng đúng mục đích, tạo điều kiện thuận
lợi cho HSSV trong việc nhận tiền vay và đóng học phí.
 Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là HSSV đã được vay vốn nhà nước theo
quy định tại Quyết định này có trách nhiệm đôn đốc HSSV chuyển tiền về gia
đình để trả nợ hoặc trực tiếp trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
9. Xử lý vi phạm:
 Các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng quy định về tín dụng đối với HSSV
quy định tại Quyết định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định
của pháp luật.
2.2 Đánh giá việc thực hiện Chính sách tín dụng đối với HSSV đang học tập
tại Hà Nội
2.2.1 Những thành tích đã đạt được:
 Qua một năm thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV đã đạt kết quả tốt. Đó

là do quyết tâm, sự chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của Chính phủ và tổ chức triển
khai nghiêm túc của các Bộ, của NHCSXH, của các địa phương và các nhà
trường.
 Chương trình đã huy động được sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội cả trong công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, góp phần chuyển tải nhanh chóng nguồn vốn cho vay đến đung đối
tượng thụ hưởng, đồng thời hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá
trình thực hiện chương trình này.
 Thống kê của Ngân hàng Chính sách Xã hội đến ngày 30-6 cho biết cả
nước đã có 754.000 HSSV được vay vốn, tổng số tiền cho vay đạt 5.292 tỉ
đồng. Ông Nguyễn Văn Lý, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã
hội, cho biết dư nợ cho vay cho khối đại học, cao đẳng là 3.592 tỉ đồng với
499.000 HSSV; con số này đối với HSSV trung cấp là 1.315 tỉ đồng, hơn
190.000 HSSV; đối với HSSV học nghề trên 1 năm là 263 tỉ đồng, 46.000
HSSV; đối với HSSV học nghề dưới 1 năm là 122 tỉ đồng, 19.000 HSSV.
 Tuy nhiên hiệu quả đạt được của chính sách còn chưa cao:
 Còn ít người vay vốn học nghề: Phân tích của Bộ GD-ĐT cho thấy số
HSSV theo học nghề có thời hạn một năm và trên một năm được vay vốn
rất thấp, chỉ chiếm 8,6% trong tổng số HSSV được vay vốn trên cả nước.
Khi nói về những khó khăn trong triển khai chương trình tín dụng sinh
viên, ông Nguyễn Văn Lý cho rằng một bộ phận HSSV khi ra trường có thu
nhập thấp, do đó, việc trả nợ 800.000 đồng cộng lãi hằng tháng là rất khó.
Điều này đã khiến một số cơ sở dạy nghề chậm trễ trong quá trình xác nhận
HSSV đang theo học tại trường. Thậm chí có trường còn yêu cầu chính
quyền địa phương xác nhận hộ có hoàn cảnh khó khăn rồi nhà trường mới
xác nhận cho HSSV, gây khó khăn cho các hộ gia đình trong việc hoàn
thiện hồ sơ vay vốn.
2.2.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân:
2.2.2.1 Những vấn đề còn tồn tại:
 Thủ tục cho vay lỏng lẻo

 Theo văn bản hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh - sinh viên do
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội gửi các chi nhánh của ngân
hàng này thì tổ tiết kiệm và vay vốn sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay, phải
tiến hành họp để bình xét cho vay. Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã,
tổ tiết kiệm và vay vốn gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho ngân hàng để
làm thủ tục phê duyệt cho vay. Ngân hàng nhận được hồ sơ thì tiến hành
kiểm tra, đối chiếu. Sau khi phê duyệt, ngân hàng lập thông báo kết quả phê
duyệt cho vay gửi UBND cấp xã. UBND cấp xã thông báo cho tổ chức
chính trị - xã hội và tổ tiết kiệm và cho vay để báo cho người vay biết đến
điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở ngân hàng để nhận tiền.
 Theo Quyết định của Thủ tướng, điều kiện vay vốn gồm: HSSV mồ côi cha
mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động;
học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình nghèo, hoặc gặp khó khăn
về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời
gian học, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú…
 Theo Bộ LĐTB -XH, công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay thường
gặp khó khăn do thiếu thông tin từ địa phương, rất khó có thể kiểm soát
được số tiền vay được sử dụng như thế nào. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cho
biết, chế tài xử lý vi phạm chưa có dẫn đến phát sinh một số vi phạm trong
quá trình triển khai như: Một số HSSV sử dụng vốn vay để mua sắm tài sản
như xe máy, laptop… Thậm chí đã có trường hợp một số hội đoàn thể thu
thêm phí cho vay ngoài lãi suất như đã từng xảy ra ở Thanh Hoá.
 Món nợ khó đòi…
 Phương thức cho vay thông qua hộ gia đình với mức tối đa là 800.000 đồng
một tháng cho mỗi HSSV. Lãi suất cho vay ưu đãi là 0,5% một tháng, lãi
suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất khi cho vay. Người vay vốn
phải trả nợ gốc và lãi lần đầu tiên ngay sau khi có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc khóa học.
 Đến thời điểm này, hầu hết các ngành cũng như đối tượng được vay vốn
đều cho rằng cần phải xem xét lại mức vay vốn hiện nay là 800.000

đồng/tháng lên 1.000.000 đến 1.200.000 đồng/tháng do tình hình giá cả
sinh hoạt nhiều biến động.
 Số tiền được vay 4 triệu đồng một học kỳ không phải là nhỏ nhưng vẫn
chưa đủ để đóng học phí và trang trải một phần chi phí sinh hoạt, nhất là
trong hoàn cảnh lạm phát hiện nay. Nguyện vọng của nhiều sinh viên là
được nâng mức vay. Nhưng với mức lương tháng của một sinh viên sau khi
tốt nghiệp hệ trung cấp vào khoảng 1.200.000 đồng thì việc trả nợ 800.000
đồng được vay mỗi tháng với lãi suất 0,5% là điều khó thực hiện.
 Trong khi Ngân hàng Chính sách xã hội kiến nghị Bộ GD-ĐT và Bộ LĐ-
TB&XH tổ chức theo dõi vay nợ đối với HSSV, đặc biệt là khi HSSV ra
trường thì phía nhà trường, sau một năm thực hiện cho HSSV vay vốn còn
chưa nắm được ai được vay, vậy làm sao có thể theo dõi vay nợ đối với các
đối tượng này?
 Ngoài ra, khó khăn hiện nay là HSSV vay vốn sẽ được cấp thông qua hộ
gia đình, nhưng theo Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, các trường hợp
này đều là các gia đình trong diện nghèo và cận nghèo, khó có khả năng trả
nợ. Như vậy người phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn chính là các HSSV
được hưởng khoản vay này.
 Theo quy định hiện nay, người đứng ra vay tín dụng là các bậc phụ huynh,
trong khi đó người thụ hưởng và trên thực tế có trách nhiệm phải trả nợ là
HSSV. Như vậy, giữa ngân hàng và HSSV chưa có một cam kết nào mang
tính pháp lý. Do vậy, việc HSSV phải ký cam kết với ngân hàng về việc trả
nợ sẽ là một văn bản dân sự nhưng có tính chất pháp lý. Tuy nhiên, đến thời
điểm này, Bộ GD-ĐT và Bộ LĐ-TB&XH vẫn chưa đưa ra hướng dẫn chính
thức về việc HSSV sau khi ra trường phải ký cam kết trả nợ để đảm bảo
100% người được vay phải ràng buộc trách nhiệm cùng gia đình hoàn trả
vốn.
 Theo ý kiến của lãnh đạo các trường thì biện pháp khả thi để thu hồi nợ là
việc coi bằng tốt nghiệp là "vật bảo đảm" để SV có trách nhiệm trong việc
trả nợ. Nhiều chuyên gia cho rằng, sau khi ra trường rất nhiều SV sẽ chưa

có việc làm ngay nên chưa đủ khả năng trả nợ và số nợ đó sẽ trở thành nợ
khó đòi! Theo ông Nguyễn Văn Lý, Phó TGĐ Ngân hàng Chính sách xã
hội thì phải phấn đấu đạt mức trả nợ tới 90%, còn lại 10% ngân hàng sẽ
cùng với các ban, ngành xã hội, đoàn thể vận động.
2.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan:
 Năng lực thể chế của các chủ thể chính sách còn yếu: đây là nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới sai phạm trong quá trình xác định đúng đối tượng cho vay vốn
 Mặc dù trong Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27-9-2007 của Thủ
tướng Chính phủ đã quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bộ ban ngành
cũng như các địa phương trong quá trình tổ chức thực thi chính sách tín
dụng đối với HSSV nhưng có thể nói khi xảy ra sai phạm như xác định sai
đối tượng cho vay hay sai phạm trong việc thu hồi tiền nợ thì việc xác định
chủ thể nào sai phạm là rất khó khăn.
 Sự phối hợp giữa các chủ thể còn yếu kém, không có sự thống nhất chặt
chẽ. Theo phản ánh của các trường có HSSV vay vốn, hiện tại việc phối
hợp thông tin giữa ngân hàng chính sách, địa phương và nhà trường chưa
thông suốt. Nhiều trường cho biết, đến thời điểm này họ không biết có bao
nhiêu sinh viên trường mình được vay vốn tín dụng. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân sẽ dẫn đến việc khó thu hồi vốn.
 Việc giải quyết việc làm cho sinh viên ngay sau khi ra trường còn nhiều
khó khăn, thậm chí có thể nói tình trạng sinh viên thất nghiệp sau khi ra
trường diễn ra khá phổ biến dẫn tới việc không thu hồi được nợ (tình trang
món nợ khó đòi).
 Nhà nước ta, tiềm lực kinh tế hiện chưa mạnh nên nhiều chính sách, nhất là
các chính sách kinh tế còn thiên về việc sử dụng các biện pháp giáo dục,
chính trị tưởng và hành chính nên hiệu lực và quả chưa cao như chính sách
tiền lương, chính sách lao động- việc làm …
 Nguyên nhân xuất phát từ đối tượng chính sách:
 Hiện nay tình trạng cho vay vốn sai đối tượng diễn ra khá phổ biến dù trách
nhiệm lớn vẫn thuộc về các chủ thể của chính sách nhưng cũng không thể

không nói tới ý thức thực thi chính sách của một bộ phận HSSV. Tình trạng
sinh viên không gặp hoàn cảnh khó khăn, không thuộc vào đối tượng được
vay vốn nhưng lợi dụng những kẽ hở trong quá trình xác nhận đơn xin vay
vốn là rất nhiều. Nguồn vốn có hạn, nếu còn để tình trạng này tiếp tục diễn
ra thì cơ hội cho những sinh viên thực sự khó khăn được vay vốn sẽ ngày
càng ít đi.
2.2.2.3 Nguyên nhân khách quan:
 Một trong những nguyên nhân khách quan dẫn tới tình trạng “món nợ khó đòi” là
lạm phát. Việc trả nợ của sinh viên chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thiếu
việc làm, hoàn cảnh thay đổi, sự thích nghi với môi trường mới khi học tập và lạm
phát càng khiến việc trả nợ và sử dụng vốn vay gặp nhiều khó khăn hơn. Trong
khi mức vốn cho vay của nhà nước còn ít, giá cả các mặt hàng sinh hoạt thiết yếu
ngày càng tăng khiến cho vấn đề sinh hoạt của HSSV trở nên khó khăn, kết quả
học tập từ đó cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.
 Trình độ tay nghề thấp, khả năng xin việc không cao việc trả nợ ngân hàng lại
càng khó khăn hơn.
2.2.3 Kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực thi chính sách
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện Chính sách tín dụng đối với
HSSV
3.1 Những định hướng và mục tiêu trong tương lai của chính sách
3.1.1 Mục tiêu của các chính sách xã hội:
 Công bằng xã hội là mục tiêu cốt lõi của chính sách xã hội, nhằm hướng tới ổn
định xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng mọi mặt của đời sống nhân dân và
sự phát triển bền vững của đất nước.
 Công bằng xã hội là các giá trị định hướng để con người sinh sống và phát
triển trong các quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng về vật chất
cũng như về tinh thần. Đó là những giá trị cơ bản trong các quan hệ xã hội
như: quan hệ giữa mức độ lao động và mức độ thu nhập; quan hệ giữa
quyền sở hữu tư liệu sản xuất và quyền định đoạt sự sản xuất và phân phối;
quan hệ giữa mức độ phạm tội và mức độ bị trừng phạt; quan hệ giữa các

thành viên của xã hội với hoàn cảnh kinh tế, mức độ phát triển trí lực khác
nhau và cơ hội tham gia vào quá trình giáo dục, khám chữa bệnh, hưởng
thụ các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao
 Điều kiện xã hội cụ thể của nước ta hiện nay đang mở ra những khả năng
cho các cá nhân, các tầng lớp xã hội phát huy năng lực và nguồn lực để vừa
mưu cầu lợi ích của mình, vừa tạo nên sức mạnh chung của cộng đồng (dân
giàu, nước mạnh), đưa đất nước từng bước tiến tới trình độ hiện đại (văn
minh).
 Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều
nhằm phát huy sức mạnh của yếu tố con người và vì con người. Kết hợp hài hoà
giữa kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã
hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Coi phát triển kinh
tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã
hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
3.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ tín dụng đối với HSSV trong thời gian tới:
 Giải quyết những khó khăn còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách tín
dụng với HSSV như: cấp vốn sai đối tượng, món nợ khó đòi, số vốn cho vay chưa
đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và học tập của HSSV.
 Tiếp tục tăng lượng vốn cho vay cho phù hợp với tình hình lạm phát cũng như sự
thay đổi về mức sống, tạo điều kiện tốt nhất cho HSSV học tập.
3.2 Những giải pháp để thực hiện chính sách có hiệu quả
3.2.1. Những giải pháp và công cụ của chính sách theo quan điểm tổng thể
Giải Pháp
Công cụ
Trực tiếp Gián tiếp
Công cụ kinh
tế
1.Cho vay với lãi suất thấp: Lãi suất cho
vay ưu đãi đối với HSSV là 0,5%/tháng.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng

130% lãi suất khi cho vay.
2. Khi chính sách học phí của Nhà nước
có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến
động, Ngân hàng Chính sách xã hội
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
Công cụ hành
chính tổ chức
1.Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cân đối các nguồn
vốn để đảm bảo đủ vốn thực hiện
chương trình cho vay đối với học sinh,
sinh viên theo Quyết định 157/2007/QĐ-
TTg. Trên cơ sở nguồn vốn đã được cân
đối, NHCSXH phân giao chỉ tiêu nguồn
vốn cho vay đến các tỉnh, thành phố và
thực hiện giải ngân hợp lý, đảm bảo
không có HSSV nào có hoàn cảnh khó
khăn, thuộc đối tượng được vay phải bỏ
học vì lý do tài chính.
2.Giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, NHCSXH
nghiên cứu hướng dẫn về việc trả nợ,
thời gian trả nợ; đề xuất cơ chế trả nợ đối
với các HSSV đã được vay vốn để học
nhưng sau khi ra trường đi thực hiện
nghĩa vụ quân sự và với những HSSV ra
trường đã tìm được việc làm nhưng có

thu nhập thấp chưa có điều kiện để trả
nợ, đề xuất chế tài xử lý đối với các đơn
vị, cá nhân đã thực hiện không đúng
chính sách tín dụng đối với HSSV
3. Trong thời gian tới, UBND tỉnh cần
phối hợp với NHCSXH nắm chắc tình
hình thực hiện chính sách này tại địa
phương và chỉ đạo 100% các xã đã triển
khai thực hiện chương trình cho vay đối
với HSSV tổ chức tổng kết 1 năm thực
hiện chương trình này, qua tổng kết cần
đánh giá những kết quả đã đạt được;
đồng thời, nghiêm túc kiểm điểm những
mặt còn tồn tại; nhất là đối với các xã
cho vay đối với các xã cho vay sai đối
tượng cần phải kiểm điểm rõ trách nhiệm
của các tổ chức và cá nhân liên quan, đề
xuất hình thức xử lý và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9
năm 2008.
Công cụ tuyên
truyền giáo
dục
1.Đài truyền hình Việt Nam,
Đài tiếng nói Việt Nam tiếp tục
quan tâm và dành thời lượng
tuyên truyền về kết quả tổng kết
thực hiện cho vay HSSV năm
học 2007 - 2008, gương người
tốt, việc tốt trong thực hiện

Quyết định số 157/2007/QĐ-

×