Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.92 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ..........................................................................................................21
Nhóm 38
Tín dụng đối với HSSV
TÓM TẮT
Chính sách “ tín dụng đối với HSSV” được đề ra trên tình hình thực tế của HSSV
có hoàn cảnh khó khăn và dựa trên lý thuyết về phân phối lại thu nhập của Kinh tế công
cộng. Điều này được thể hiện rất cụ thể qua cách quyết định và chỉ thị của Thủ tướng
chính phủ.
Với mục tiêu tạo điều kiện HSSV hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục và yên tâm
học tập, nên đối tượng của chính sách chủ yếu là con em các gia đình nghèo và hoàn cảnh
khó khăn. Trong quá trình thực hiện, chính sách đã đạt được mục tiêu đề với mức vay ưu
đãi và hình thức vay đơn giản, giúp cho HSSV và gia đình có thể tiếp cận dễ dàng.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng chính sách cũng gặp phải không ít vứng mắc. Vì vậy,
để chính sách hoàn thiện hơn cần đưa ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế mà
chính sách đang gặp phải.
Nhóm 38
2
Tín dụng đối với HSSV
I. LUẬN GIẢI CƠ SỞ KHÁCH QUAN ĐỀ RA CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN”
Trong những năm qua với đường lối và chiến lược phát triển nền kinh tế , Đảng và
nhà nước ta đã khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực, nhân tố
quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển xã hội. Chính vì lẽ đó, nền giáo dục
nước nhà đã được Đảng và Nhà nước và toàn bộ xã hội đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển.
Để hỗ trợ những sinh viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, không đủ khả năng tài chính
trang trải chi phí học tập, đặc biệt là HSSV thuộc diện chính sách xã hội, thuộc diện hộ
nghèo và vùng sâu, vùng xa. Từ đó, Đảng ta đã đề ra chính sách hỗ trợ tín dụng đối với đối
tượng này là một chủ trương cần thiết vì sự phát triển chung của toàn xã hội.
Mặt khác một trong cơ sở để chính phủ đề ra chính sách đó chính là sự thất bại của
thị trường khi không thể sản xuất ra hàng hoá dịch vụ ở mức xã hội mong muốn. Chính


sách hỗ trợ tín dụng cho HSSV là một loại trợ cấp của chính phủ nhằm khắc phục sự thất
bại của thị trường dẫn tới kết cục sự thiếu công bằng tạo sự phân phối bất bình đẳng mà
đối tượng chính là HSSV. Chính sách “tin dụng đối với HSSV” không những vì mục tiêu
sự nghiệp giáo dục nước nhà mà mục tiêu của chính sách nhằm phân phối lại thu nhập và
đảm bảo công bằng xã hội. Xét về phương diện lý thuyết một câu hỏi đặt ra “tại sao chính
sách tín dụng đối với HSSV lại có tác dụng nhằm phân phối lại thu nhập và đảm bảo công
bằng xã hội? Khi mà đối tượng cho vay của chính sách còn hạn chế “để có thể trả lời được
câu hỏi trên thì việc vận dụng lý thuyết kinh tế công cộng để luận giải cơ sở khách quan
cho chính sách này là rất cần thiết.
Theo lý thuyết Kinh tế cộng cộng thì một trong những nguyên nhân dẫn tới bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập đó chính là trình độ học vấn, nó quyết định khả năng
và kỹ năng lao động của con người. Xu hương chung là những người có tri thức, được giáo
dục và có được trình độ học vấn cao thì nhận được mức thu nhập cao hơn, người nghèo là
nhưng người có trình độ học vấn thấp nên ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt ổn định. Học
vấn thấp có ảnh hưởng tới các quyết định có liên quan đến đầu tu, kinh doanh, giáo dục,
sinh đẻ, nuôi dương con cái… Như vậy, không những học vấn ảnh hưởng đến thế hệ hiện
tại mà cả thế hệ tương lai.
Để giảm bớt bất bình đẳng trong phân phối lại thu nhập về trình độ học vấn cần
phải: Xây dựng nền giáo dục công bằng hơn, chú trong nâng cao chất lượng giáo dục cho
người nghèo. Muốn vậy, cần:
Tiếp tục hoàn thiện các thể chế chính sách nhằm tạo điều kiện công bằng hơn trong
giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo và các nhóm yếu thế
trong xã hội là một trong những trọng tâm của quá trình phát triển và mang lại tính quyết
định đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Nhóm 38
3
Tín dụng đối với HSSV
Đầu tư cho hệ thống giáo dục của những xã nghèo, vùng nghèo, xây dựng trường
kiên cố cho các vùng thường xảy ra thiên tai. Duy trì và mở rộng hệ thông trường nội trú
cho vùng sâu, vùng xa, vùng cao để tăng số lượng và chất lượng giáo viên, học sinh ở vùng

nghèo.
Miễn giảm hoặc hỗ trợ cho các trẻ em các hộ gia đình nghèo trong lĩnh vực giáo dục
các khoản đóng góp mà người nghèo ít có khả năng đóng góp, như tiền học phí, tiền sách
giáo khoa, tiền xây dựng trường, tiền ăn ở đi lại, để giảm bớt kho khăn cho các gia đình và
hạn chế tình trạng con em ho bỏ học.
Tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Một mặt tăng tỷ lệ chi Ngân sách
Nhà nước cho giao dục đào tạo mặt khác mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo trọ giáo dục.
Khuyến khích các cá nhân và tập thể đầu tư cho giáo dục, phát triển các trung tâm giáo dục
cộng đồng.
Dựa trên cơ sở lý thuyết trên với tình hình thực tế của Việt Nam, thực hiện nhất
quán chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho tất cả HSSV đã trúng tuyển vào
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trong cả nước, nhưng
có hoàn cảnh gia đình khó khăn, có thể học cho đến khi tốt nghiệp. Thủ tướng chính phủ
đã đưa ra các quyết định, chỉ thị liên quan đến chính sách “ tín dụng đối với HSSV ”. Như:
Quyết định Số: 107/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 18/5/2006; Quyết định số 157/2007/QĐ-
TTg ban hành ngày 27/9/2007; chỉ thị số 21/2007/CT-TTg ban hành ngày 4/9/2007…
II. KHÁT QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV”
1. Mục tiêu ý nghĩa của chính sách.
Chỉ thị số 21/2007/CT-TTg về thực hiện “chế độ cho vay ưu đãi để học Đại học,
Cao đẳng và dạy nghề” được ban hành ngày mùng 4-9-12007 của Thủ tướng chính phủ.
Hơn một năm thực hiện, chính sách tín dụng đối với HSSV. Chính sách đã thực sự góp
phần hỗ trợ cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà
nước, góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt cho quá trình học tại trường.
Bên cạnh đó, đây là một chủ trương, chính sách lớn của nhà nước với mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ cho đất nước.
Chính sách này tạo điều kiện cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn về cuộc sống có điều
kiện tiếp tục đến trường. Đất nước không lãng phí nguồn nhân lực cho tương lai. Mặt khác
chính sách nhằm mục tiêu giảm bớt áp lực lên Ngân sách nhà nước, mở rộng hệ thống
Giáo dục- Đào tạo, đáp ứng nguồn lao động cho khu vực các ngành trong nền kinh tế.
Giảm bớt khó khăn tài chính cho sinh viên đồng thời tăng cường trách nhiệm của họ (chính

họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm với số tiền được vay ưu đãi đó).Bên cạnh những mục đích
cần đạt đuơc của chính sách tín dụng đối với HSSV thì chính sách còn có ý nghĩa quan
Nhóm 38
4
Tín dụng đối với HSSV
trọng về mặt xã hội. Chính sách còn là một trong các chính sách của nhà nước nhằm thực
hiện công bằng xã hội, tạo công bằng cho HSSV tiếp cận với nền giáo dục có chất lượng
cao hơn, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp GD quốc gia. Cho sinh
viên vay vốn về bản chất là để tăng thêm mức gánh chịu chi phí của sinh viên, giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách nhà nước theo cách chuyển sự gánh chịu của họ từ hiện tại sang
tương lai khi sinh viên “đã có khả năng chi trả”. Như vậy, một măt sinh viên nghèo không
phải bỏ học khác với việc viện trợ của nhà nước mới có công bằng hơn so với khi thực
hiện chính sách học phí thấp.
2. Đối tượng, phương thức cho vay và phạm vi tác động của chính
sách tín dụng đối với HSSV.
2.1. Đối tượng được vay vốn tín dụng HSSV.
Tất cả HSSV có hoàn cảnh khó khăn học tại các trường đại học( hoặc tương đương
đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ
hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, hssv là
thành viên của hộ gia đình thuộc hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu
người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo.
Ngoài ra đối với những HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã phường, thị
trấn nơi cư trú thì cũng được ngân hàng chính sách xã hội cho vay vốn để tiếp tục học tập.
Đối tượng HSSV được vay vốn lần này không có sự phân biệt công lập hay ngoài công lập,
không phân biệt thời gian đào tạo trên 1 năm hay dưới 1 năm.Việc mở rộng đối tượng cho
vay nhằm tạo nhiều cơ hội học tập cho các em HSSV.
2.2. Phương thức cho vay và điều kiện cho vay.
Theo quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, phương thức cho vay được thực hiện thông

qua Hộ gia đình là người trực tiếp giao dịch tín dụng với Ngân hàng Chính sách xã hội và
có trách nhiệm, quyền lợi theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, có thêm phương thức cho
vay trực tiếp đối với HSSV bị mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã
hội nơi nhà trường đóng trụ sở. Điều này giúp cho HSSV tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi
được dễ dàng thuận lợi hơn.
Điều kiện cho vay cũng đã được đơn giản hóa, chỉ cần HSSV đang sinh sống trong
hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương. HSSV năm thứ nhất có giấy báo trúng tuyển
hoặc xác nhận được vào học của nhà trường, đối với HSSV năm thứ hai trở đi sẽ phải có
xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính
về các hành vi: cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút, buôn lậu trong quá trình học tập.
2.3. Mức vốn và lãi suất cho vay HSSV.
Nhóm 38
5
Tín dụng đối với HSSV
Theo quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, mức vốn cho vay HSSV vay đã được nâng
từ 300.000đ/tháng/HSSV lên mức cho vay tối đa là 800.000đ/tháng/HSSV cho phù hợp với
tình hình hiện nay, giúp HSSV có thể trang trải các chi phí trong quá trình học tập. Ngân
hàng chính sách xã hội sẽ hướng dẫn cụ thể mức vốn cho vay đối với HSSV phù hợp với
mức thu học phí của từng trường và tiền sinh hoạt phí theo từng vùng như (khu vực thành
phố lớn Hà Nội, Hồ Chí Minh; các tỉnh miền núi vùng khó khăn và các địa phương còn
lại) để đảm bảo tính công bằng giữa các vùng miền. Đối với các em HSSV đã và đang vay
vốn theo Quyết định 107/2006/QĐ-TTg cũng sẽ được vay vốn theo mức trần tối đa
800.000đ/tháng kể từ năm học 2007-2008. Mức vay này sẽ được điều chỉnh khi có chính
sách thu học phí mới và có biến động về giá cả sinh hoạt. Khác với trước đây, lãi suất cho
vay là 0,65%/tháng, nay được điều chỉnh từ năm học 2007-2008 chỉ ở mức 0,5%/tháng hay
là 6%/năm. Việc Thủ tướng chính phủ quyết định nâng mức vốn vay và giảm lãi suất cho
vay đối với HSSV để hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoc sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn trong quá trình học tập thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với sự
nghiệp phát triển giáo dục và thế hệ trẻ của đất nước.

2.4. Thời hạn cho vay, thu hồi nợ.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt
đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi ) được ghi trong hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ
Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay
vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khóa học, kể cả thời gian HSSV
được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập. Ngân
hàng chính sách xã hội sẽ quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn về thời
hạn phát tiền vay theo các kỳ học của từng năm học.Thời hạn trả nợ cũng được tính bằng
thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay
vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo
có thời gian đào tạo không quá 1 năm, thì thời gian trả nợ tối đa là 2 lần so với thời hạn
phát tiền vay. Ngân hàng chính sách xã hội sẽ quyết định thời hạn trả nợ theo các kỳ hạn.
Trong quá trình theo học, học sinh sinh vien chưa phải trả nợ gốc và lãi nhưng vẫn phải
tính lãi suất tiền vay. Sau khi ra trường, học sinh sinh viên có việc là, có thu nhập thì mới
trả nợ cho Ngân hàng, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. Giả
sử, một sinh viên có thời gian đào tạo trong trường là 4 năm thì trong 4 năm học sẽ được
nhận tiền vay và không phải trả lãi, trong vòng 1 năm, sau khi ra trường có việc làm và có
thu nhập thì sinh viên đó sẽ phải trả nợ lần đầu tiên, và thời gian trả nợ cũng được kéo dài
trong 4 năm (bằng thời gian đi học). Như vậy, tổng thời gian cho vay và thu hồi nợ đối với
một sinh viên trong trường hợp này là 9 năm. Nhà nước khuyến khích HSSV trả nợ sớm
trước hạn để có vốn quay vòng cho các HSSV khác vay vốn. Trường hợp đối tượng vay
vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì sẽ được giảm lãi, mức giảm
lãi cụ thể sẽ phụ thuộc vào số tiền trả nợ trước hạn, thời gian trả nợ trước hạn dài hay ngắn.
Nhóm 38
6
Tín dụng đối với HSSV
Ngân hàng chính sách xã hội sẽ có hướng dẫn cụ thể việc tính toán xác định số tiền ưu đãi
lãi suất trong trường hợp HSSV trả nợ trước hạn.
2.5. Phạm vi tác động của chính sách.

Tín dụng đối với HSSV của Thủ tướng chính phủ là những chủ trương kịp thời, có
ý nghĩa chính trị to lớn được đông đảo nhân dân quan tâm và ủng hộ nhằm hỗ trợ HSSV
thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước trang trải
chi phí cho việc học tập sinh hoạt trong quá trình theo học tại trường đồng thời thể hiện rõ
tính công bằng xã hội của Nhà nước. Chủ trương, chính sách này sẽ đẩy mạnh việc đào tạo
gắn liền với xóa đói giảm nghèo.
Thực trạng hiện nay ở Việt Nam rất nhiều HSSV phải nghỉ học giữa chừng và
không có đủ tiền lo các khoản chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc khóa học, nhất
là những sinh viên ở tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa lên thành phố học. Từ khi tín dụng sinh
viên, học sinh đi vào thực tế như một nguồn động lực vô cùng lớn lao tạo cơ hội cho
những sinh viên đang theo học có điều kiện học tập tốt hơn và hoàn thành được khóa học,
thực hiện được ước mơ vượt nghèo của họ. Và những học sinh nghèo có niềm tin hơn vào
cánh cửa đại học rộng mở chào đón họ. Họ sẽ có cơ hội được đem tài năng và trí tuệ của
mình để góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng phát triển hơn. Những gia đình nghèo
có con ham học, họ sẽ yên tâm hơn khi có quỹ tín dụng HSSV để lo trang trải một phần chi
phí học hành của con mình. Ngoài ra, chính sách tín dụng HSSV còn góp phần ổn định xã
hội đưa thanh thiếu niên vào trường học, giảm các vấn đề xã hội do thanh thiếu niên gây
ra: trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút…Hơn nữa có một số gương điển hình sinh viên vượt khó
đã vượt qua hoàn cảnh khó khăn để có tấm bằng đại học nhờ quỹ tín dụng này. Giờ đây họ
đã trở thành những người có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển của nước nhà.
Như vậy, chính sách tín dụng cho sinh viên học sinh có tác dụng trong phạm vi to
lớn cả về mặt kinh tế và xã hội; từ thành thị đến nông thôn; từ các bậc phụ huynh đến
những HSSV nhất là các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn về tài chính.
3. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của chính sách tín dụng đối với
HSSV.
3.1. Ưu điểm.
Chính sách tín dụng đối với HSSV nhằm hỗ trợ các em HSSV thuộc diện có hoàn
cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, góp phần trang trải chi phí
cho việc học tập, sinh hoạt trong quá trình học tại trường.
Những ưu đãi về lãi suất và thời hạn trả nợ do ngân hàng chính sách xã hội đề ra dựa trên

tinh thần chỉ đạo của chỉ thị 21/2007/CT-TTg thực sự là cơ hội lớn cho sinh viên nghèo có
điều kiện học tập, lãi suất chỉ bằng 60%- 65%, trong thời gian học tập thì chưa phải trả nợ
gốc và lãi, vay không phải thế chấp. Nhờ đó số lượng HSSV tăng lên đáng kể. thông qua
chinh sách cho vay ưu đãi của Nhà nước, đảm bảo cho tất cả các sinh viên, học sinh trúng
tuyển và các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề không phải bỏ học vì không có khả năng
Nhóm 38
7
Tín dụng đối với HSSV
đóng học phí và không có khả năng chi trả các chi phí tối thiểu như: ăn, ở, đi lại, mua tài
liệu học tập...
Chính sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước nhằm
thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp cận
với nền giáo dục ở cấp độ cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp
giáo dục Quốc gia.
Trước khi chưa có chính sách trên thì những gia đình khó khăn không có khả năng
cho con em mình đi học vào các trường đại học, cao đẳng, học nghề làm cho cuộc sống
gặp phải những khó khăn triền miên từ thế hệ này sang thế hệ khác. Còn các gia đình khá
giả thì con em họ con em họ lại được tiếp cận với những văn minh và khoa học mới…còn
những con em gia đình khó khăn thì không có khả năng đi học thì dễ xa vào các tệ nạn xã
hội như cờ bạc, rượu chè, ma túy…
Bên cạch đó chính sách còn có tác động tích cực về phía nhà trường tạo nguồn thu
kinh phí ổn định, tránh tình trạng nợ học phí của sinh viên. Măt khác chính sách này cũng
tạo ra tâm lý yên tâm cho HSSV có hoàn cánh khó khăn có thể tiếp tục học tập, phấn đấu
tạo chỗ đứng cho mình trong xã hội.
Chính sách này ra đời giúp lấp dần khoảng cách giữa những người giàu và nghèo,
giúp xã hội công bằng hơn, đất nước đào tạo được nhiều nhân tài hơn, giúp đấy nhanh quá
trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
3.2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm chính sách này còn rất nhiều bất cập, ngân sách Nhà nước
và các ngân hàng chính sách xã hội có đủ yêu cầu về vốn hay không đó chính là một hạn

chế của chính sách. Thủ tục không rõ ràng, rườm rà đã không xác định đúng đối tượng,
còn cho thấy việc quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác triển khai chính sách. Việc xác định
đối tượng là con em của những hộ gia đình nghèo, những gia đình chính sách cũng không
được minh bạch hoặc đúng đối tượng nhưng cũng không thể tiếp tới nguồn vốn ưu đãi này
do chính sách không đến được với tận nơi họ sinh sống, kèm theo đó là chính quyền địa
phương cũng không nắm bắt được kịp thời chính sách này. Những đối tượng không thuộc
diện ưu đãi của chính sách này, vẫn dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này với mục đính
khác, ảnh hưởng đến lượng cung vốn không đủ để đáp ứng kịp thời nhu cầu cho những học
sinh sinh viên thuộc diện ưu đãi.
Chính sách còn hạn chế trong việc chưa đưa ra một chế tài cụ thể cho việc thu hồi
vốn. Khả năng trả nợ khi mới ra trường, với mức lương thấp của sinh viên, học sinh là rất
khó nên nợ quá hạn khó đòi là rất cao.
III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV”
Nhóm 38
8

×