Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biẹn pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 80 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Lời nói đầu
Dới chế độ XHCN mà nhất là khi đất nớc có sự chuyển mình mạnh mẽ
chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trờng thì sự mở
rộng sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất n-
ớc. Trong điều kiện sản xuất hiện nay, KHKT đợc áp dụng vào sản xuất một
cách hoàn thiện hơn, lao động chân tay đợc giải phóng phần lớn, ngời lao
động đợc trang bị kỹ thuật cao vào sản xuất, sản phẩm đợc bán ra với số nhiều
cung cấp một lợng hàng hoá cho xã hội, đó là nhờ vào sự kết hợp của nhiều
yếu tố sản xuất mà trong đó sự đóng góp của máy móc thiết bị là rất lớn, giải
phóng phần lớn sức lao động chân tay, hiệu quả sản xuất ngày càng cao.
Do thấy đợc sự quan trọng của tài sản cố định trong sản xuất tôi đã
chọn chuyên đề "Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định". ở nhà máy cơ khí ô tô - Uông
Bí để thực nghiệm những gì đã học tại trờng.
Qua thời gian đợc học tập tại trờng tôi đã đợc các thầy cô giáo trong
khoa chỉ bảo tận tình một lợng kiến thức không nhỏ về lĩnh vực quản lý kinh
tế và qua đó mong sao khi ra trờng tôi có thể đóng góp một phần công sức của
mình vào sự nghiệp đi lên của đất nớc. Đợc phép của các cấp lãnh đạo của nhà
máy cơ khí ô tô - Uông Bí tôi đã chọn cơ quan là nơi mình thử nghiệm kiến
thức đã đợc học tập tại trờng. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trơng Huy
Hoàng và các thầy cô trong khoa đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu. Cám ơn các cấp lãnh đạo cùng các cán bộ nghiệp vụ của nhà máy đã giúp
đỡ tôi trong thời gian thực tập. Với sự cố gắng hết mình của bản thân song do
kinh nghiệm thực tế cũng nh về cơ sở lý thuyết cha đợc tốt nên không tránh
khỏi thiếu sót mong sự chỉ bảo của các thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
phụ lục
STT nội dung
Trang
Lời nói đầu


01
chơng I Giới thiệu về nhà máy cơ khí ô tô 04
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy cơ khí ô tô 04
1.2 Công nghệ kết cấu sản xuất và tổ chức quản lý 04
1.2.1 Công nghệ, kết cấu sản xuất 04
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy cơ khí ô tô 07
1
Đồ án tốt nghiệp
1.2.3 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 09
1.2.4 Điều kiện làm việc của nhà máy 10
1.2.5 Tình hình tài chính của doanh nghiệp 11
Chơng II Cơ sở lý thuyết về tài sản cố định
12
2.1 Khái niệm và vai trò của tài sản cố định 12
2.1.1 Khái niệm 12
2.1.2 Vai trò của tài sản cố định 14
2.2 Phân loại kết cấu của tài sản cố định 15
2.2.1 Phân loại tài sản cố định 15
2.2.2 Kết cấu tài sản cố định 20
2.3 Nguyên giá tài sản cố định 21
2.4 Hao mòn và khấu hao 24
2.4.1 Khái niệm hao mòn tài sản cố định 24
2.4.2 Khấi niệm khấu hao tài sản cố định 26
2.4.3 Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định 27
2.4.4 Chế độ khấu hao tài sản cố định 40
2.5 Công tác sửa chữa tài sản cố định 40
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng tài sản cố định 42
2.7 Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị 46
CHƯƠNG III Phân tích tình hình tài sản cố định ở nhà máy
48

3.1 Giới thiệu về tình hình TSCĐ trong quá trình phát triển của mình 48
3.2 Đánh giá chung về tình trạng TSCĐ của nhà máy 52
3.3 Phân tích cơ cấu tài sản cố định 54
3.4 Phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ 56
3.5 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ 60
3.6 Phân tích tình hình khấu hao và hao mòn TSCĐ 77
3.7 Phân tích công tác sửa chữa TSCĐ 79
3.8 Đánh giá nhận xét chung 81
chơng IV một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở
nhà máy cơ khí ô tô
84
4.1 Biện pháp 1 85
4.2 Biện pháp 2 89
4.3 Biện pháp 3 91
Kết luận 96
2
§å ¸n tèt nghiÖp
3
Đồ án tốt nghiệp
Chơng I
Giới thiệu về nhà máy cơ khí ô tô
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy cơ khí ô tô
Nhà máy Cơ khí ô tô tiền thân là một xí nghiệp Cơ giới cầu đờng. Sau
đó đợc nhà nớc chuyển thành nhà máy công cụ số II thuộc tổng công ty xây
dựng điện than.
Ngày 1/7/1971 nhà máy đợc đổi thành Nhà máy cơ khí sửa chữa ô tô
Uông Bí, dới sự điều hành và quản lý của tổng công ty xây lắp mỏ than Uông
Bí.
Đến nay nhà máy cơ khí sửa chữa ô tô Uông Bí chịu sự điều hành và
quản lý trực tiếp của tổng công ty than Việt Nam theo quyết định số 3629/QĐ

TCCB ngày 30/11/1996 của Bộ Công nghiệp.
1.2. công nghệ, kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý
1.2.1. Công nghệ, kết cấu sản xuất
* Phân xởng :
- Phân xởng tạo phôi liệu (cơ khí có đúc, rèn dập kim loại) những phân
xởng này có nhiệm vụ tạo ra lợng phôi liệu cung cấp cho gia công.
- Bộ phận gia công cơ khí: Gia công các chi tiết theo hình dạng, kích th-
ớc xây dựng trên bản vẽ.
- Các phân xởng lắp ráp: Có thể lắp ráp các chi tiết nhỏ thành các sản
phẩm. Bên cạnh các phân xởng chính còn có các phân xởng phụ trợ :
+ Vận chuyển.
+ Cung cấp vật t.
+ Kiểm tra chất lợng.
+ Cung cấp năng lợng.
Quy trình sửa chữa đại tu ô tô

4
Xe vào x
ởng
rửa làm
sạch
tháo dỡ
phân
loại chi
tiết
làm
sạch chi
tiết
phục hồi
chi tiết

lập dự toán
mua vật t
phụ tùng
Gia công
công nghệ
lắp ráp
kiểm tra chất l
ợng phụ tùng
vật t
công nghệ vỏ
xe
kiểm tra
chất l
ợng, gò,
hàn sơn
lần 1
sơn
hoàn
thiện
lắp ráp
hoàn
chỉnh
chạy
toàn
bằng
thử
kiểm tra
sau lắp
ráp
chạy thử hoàn

thện
làm sạch bóng bề
mặt
bàn giao cho khách
dịch vụ bảo hành sau sửa
chữa
làm sạch bóng bề
mặt
Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ kết cấu sản xuất của nhà máy
5
Mộc
mẫu
Đúc
nhiệt
luyệ
n
Rèn
dập
c a
sắt

hàn

vận
chuyể
n
sửa
chữa
xây

dựng

điện
dụng
cụ
Cơ khí
nhiệt
luyệ
n
lắp ráp
thử
máy
sơn
trạm
phát
điện
thành
phẩm
bao

nén
khí
Đồ án tốt nghiệp
Giải thích sơ đồ :
: Các phần tạo phôi
: Các phân xởng sản xuất chính
: Các phân xởng sản xuất phụ trợ
: Sản phẩm hoàn thành
Với kết cấu sản xuất nh vậy đòi hỏi phải có tính thống nhất trong toàn
nhà máy. Sản xuất phải có bài bản và khoa học, có nh vậy sản phẩm hàng hóa

mới có chất lợng đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy cơ khí ô tô:
Bao gồm :
- Giám đốc.
- Các phó giám đốc.
- Kế toán trởng và các phòng ban nghiệp vụ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của nhà máy.
6
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh tế - đời
sống
Phó giám đốc
kinh tế - sản
xuất
phòn
g tổ
chức
lao
động
phòn
g
hành
chính
đời
sống
phòn
g tài
chính
kế

toán
phòn
g
khác
h
hàng
phòn
g kỹ
thuật
phòn
g kcs
và cơ
điện
phòn
g kế
hoạc
h vật
t
phân x ởng ắc
quy
phân x ởng cơ khí phân x ởng sửa
chữa
Đồ án tốt nghiệp
Giám đốc nhà máy : Giám đốc nhà máy do hội đồng quản trị của tổng
công ty bổ nhiệm. Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của nhà máy, chịu
trách nhiệm trớc Tổng giám đốc, trớc hội đồng quản trị của Tổng công ty
Than và trớc cơ quan pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động
của nhà máy. Giám đốc là ngời có quyền quản lý và điều hành cao nhất trong
nhà máy.
Phó giám đốc kỹ thuật : Là ngời giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo toàn

bộ khâu kỹ thuật công nghệ sản xuất của nhà máy. Đợc giám đốc ủy quyền ký
thay khi giám đốc vắng mặt.
Phó giám đốc kinh tế đời sống: Là ngời giúp giám đốc quản lý chỉ đạo
để điều hành các lĩnh vực kinh tế của nhà máy bao gồm phần tài chính, kế
toán thống kê, khấu hao tài sản, tiêu thụ sản phẩm, lao động và tiền lơng. Đợc
Giám đốc ủy quyền ký thay Giám đốc khi vắng mặt.
Khối phòng ban tham mu.
- Phòng hành chính - Đời sống : Có chức năng lập chơng trình kế hoạch
công tác của Giám đốc, các phó Giám đốc. Hàng tháng, hàng quí, hàng năm lập
trình biểu theo dõi thi hành các quyết định chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và
nhà máy. Chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng - bảo vệ. Tham gia giúp giám đốc để
chịu trách nhiệm trớc giám đốc. Thống nhất quản lý chỉ đạo công tác tổ chức
cán bộ, đào tạo lao động tiền lơng. Nghiên cứu lập phơng án chấn chỉnh kiện
toàn bộ máy quản lý của nhà máy. Giải quyết các chế độ chính sách đối với
ngời lao động.
- Phòng tài chính, kế toán : Có nhiệm vụ giúp giám đốc và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về khâu tài chính và kế toán. Tổ chức công tác kế toán,
công tác thống kê và bộ máy thống kê cho phù hợp với cơ chế quản lý và mô
hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của nhà máy. Ghi chép, tính toán và
phản ánh thực trạng, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà máy.
- Phòng kế hoạch vật t : Có nhiệm vụ tham mu giúp giám đốc và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác kế hoạch hóa sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phối hợp với các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ xây dựng
giá thành sản phẩm để làm cơ sở cân đối kế hoạch tài chính của nhà máy.
7
Đồ án tốt nghiệp
Theo dõi định kỳ việc sử dụng vật t và bảo quản vật t hàng hóa, tổ chức thanh
quyết toán và báo cáo kiểm kê định kỳ, thu hồi vật t, phế liệu và giải quyết

thanh lý vật t ứ đọng.
- Phòng kỹ thuật an toàn : Có nhiệm vụ tham mu giúp giám đốc và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật, công nghệ gia
công, công nghệ sản xuất, sửa chữa và lắp ráp trang thiết bị, đề ra các biện
pháp an toàn đối với ngời lao động.
- Phòng KCS và cơ điện : Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá đúng chất l-
ợng của từng loại sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm hàng hóa mà
khách hàng đã lựa chọn và yêu cầu. Lắp đặt và vận hành, cung cấp điện cho
sản xuất.
- Phòng khách hàng : Là nơi giao dịch trực tiếp với khách hàng. Có
nhiệm vụ khảo sát, thăm dò những yêu cầu cần thiết của khách hàng, lập kế
hoạch sửa chữa, lập đơn giá chi tiết cho từng loại sản phẩm do khách hàng yêu
cầu. Là nơi ký kết hợp đồng với khách hàng đã đợc giám đốc uỷ quyền.
. Khối sản xuất.
- Phân xởng cơ khí sửa chữa : Có nhiệm vụ sản xuất và chế tạo, phục
hồi sữa chữa thay thế các chi tiết máy móc.
- Phân xởng sản xuất ắc qui: Có nhiệm vụ sản xuất ra đèn mỏ phục vụ
ngành khai thác mỏ.
1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua việc sản xuất kinh doanh của nhà máy không đạt
hiệu quả. Nguyên nhân do sản xuất và tiêu thụ sản phẩm không đạt kế hoạch
thể hiện qua bảng dới đây :
Bảng 6 : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
một số năm.
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm thực hiện
1999 2000 2001
1 Doanh thu đồng 9.234.347.686 9.439.006.173 15.102.774.51
2 Lợi tức thuế đồng (1.024.573.142) (1.842.355.054) (715.591.02)
3 Tổng quĩ tiền lơng đồng 1.478.751.665 1.245.053.332 1.831.182.56

4 Lơng bình quân 535.780 457.068 646.60
Biểu đồ doanh thu của nhà máy qua các năm
8
Doanh thu
triệu đồng
10.000
5.000
9.234
9.439
15.102
Đồ án tốt nghiệp
1.2.4. Điều kiện làm việc của nhà máy :
Với qui mô là một nhà máy cơ khí vì vậy điều kiện làm việc của công
nhân trong nhà máy với rất nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe và ảnh hởng
trực tiếp đến năng xuất và chất lợng sản phẩm: tiếng ồn, độ ẩm, mức độ ô
nhiễm môi trờng Vì vậy tại nhà máy thì việc chấp hành các quy định của
nhà nớc về bảo vệ môi trờng, phòng chống cháy nổ, ô nhiễm do sản xuất đợc
thực hiện một cách nghiêm túc và đợc mọi công nhân chấp hành rất tốt.
- Việc trang bị bảo hộ lao động đợc nhà máy áp dụng đúng với chế độ
bảo hộ lao động của nhà nớc qui định.
Điều kiện làm việc của nhà máy nếu đợc chấp hành tốt các quy định về
ô nhiễm môi trờng, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, có nh vậy mới
đảm bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên toàn nhà máy, cống hiến tài
năng, trí tuệ của họ cho doanh nghiệp. Từ đó góp phần tích cực vào công việc
sản xuất kinh doanh của nhà máy có hiệu quả hơn. Đóng và nộp ngân sách
cho nhà nớc ngày càng nhiều hơn. Thu nhập của cán bộ công nhân viên nhà
máy cũng từ đó đợc nâng lên.
1.2.5. Tình hình tài chính.
Tình hình tài chính của nhà máy đợc thể hiện qua bảng dới đây:
Bảng 7: Tình hình vốn của nhà máy qua 2 năm

Đơn vị : đồng
TT Chỉ tiêu Ngày 31/ 12/ 2000 Ngày 31/ 12/ 2001
* Tổng vốn 19.979.263.536 19.665.069.388
1 Vốn lu động 9.202.742.953 10.048.984.038
2 Vốn cố định 10.776.520.583 9.616.085.350
* Trong đó:
1 Nợ phải trả 18.887.685.689 18.572.208.364
9
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Sản lợng
Đồ án tốt nghiệp
2 Vốn chủ sở hữu 1.091.577.847 1.092.861.024
Qua bảng trên ta thấy:
Trong những năm qua nhà máy cơ khí trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình, chủ yếu nguồn vốn là vốn vay chiếm phần lớn trong tổng số
vốn của nhà máy. Vốn chủ sở hữu chiếm một lợng rất nhỏ.
10
Đồ án tốt nghiệp
Chơng ii
Cơ sở lý thuyết về tài sản cố định
2.I. Khái niệm và vai trò tài sản cố định :
2.1.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
các yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Khác với đối tợng lao động (Nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm ) các t liệu lao động (Nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng
tiện vận tải ) là những phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tài sản cố định. Đó là những t
liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, các
công trình kiến trúc

Các t liệu lao động đợc xếp vào tài sản cố định phải có đủ 2 tiêu chuẩn
sau:
+ Một là có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này đợc
quy định riêng với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với mức giá
của từng thời kỳ (Hiện nay theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ban hành
ngày 30/12/1999 giá trị tối thiểu là 5.000.000đ trở lên).
Mọi t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn cả hai tiêu
chuẩn trên thì đợc coi là tài sản cố định.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động
của chính nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản đó đợc coi là tài sản cố định hữu hình độc lập
(Ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ trong một máy bay).
Đối với xúc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đợc
coi là một tài sản hữu hình.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn câyđợc coi là một tài sản
11
Đồ án tốt nghiệp
cố định hữu hình
Những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là
công cụ, dụng cụ, đợc mua sắm bằng vốn lu động của Doanh nghiệp. Tuy
nhiên trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định của
Doanh nghiệp là phức tạp hơn. Trớc hết việc phân biệt giữa đối tợng lao động
là tài sản cố định của Doanh nghiệp không chỉ đơn thuần dựa vào tính hiện vật
mà còn dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở một trờng hợp này đợc coi là tài
sản cố định song ở trờng hợp khác chỉ đợc coi là đối tợng lao động, ví dụ máy
móc thiết bị, nhà xởng dùng trong sản xuất là tài sản cố định song nếu nó là
sản phẩm mới hoàn thành đang đợc bảo quản trong kho thành phẩm chờ tiêu
thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản cha bàn giao, thì chỉ đợc coi là đối t-
ợng lao động. Tơng tự nh vậy trong sản xuất nông nghiệp những gia súc đợc
sử dụng làm sức kéo, sinh sản, cho ra sản phẩm thì đợc coi là tài sản cố định,
song nếu chỉ là các vật nuôi để lấy thịt thì chỉ là đối tợng lao động.
Mặt khác trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá,
tiền tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ cũng nh nét đặc thù trong hoạt động đầu t của một số ngành nên
một số khoản chi phí mà Doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn cả hai tiêu
chuẩn cơ bản trên và không hình thành các tài sản cố định hữu hình thì đợc coi
là tài sản vô hình của Doanh nghiệp, ví dụ : Các chi phí mua bằng phát minh
sáng chế, bản quyến tác giả, các chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về sử
dụng đất, chi phí chuẩn bị cho khai thác Trong điều 4 của quyết định số 166
- BTC đã quyết định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định nh sau :
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn cả hai
điều kiện quy định về tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình, mà không hình
thành tài sản cố định hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình. Nếu
khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên thì đợc
hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của tài sản cố định trong Doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc
tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi. Song giá trị của nó
lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận
giá trị chuyển dịch này cấu thành mọi yếu tố chi phí sản xuất - kinh doanh của
12

Đồ án tốt nghiệp
doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Từ những nội
dung trình bày trên, có thể rút ra khái niệm về tài sản cố định trong doanh
nghiệp nh sau : tài sản cố định trong doanh nghiệp là những t liệu chủ yếu và
những tài sản khác có giá trị lớn hơn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất -
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các tài sản cố định của doanh
nghiệp cũng đợc coi nh là một loại hàng hoá nh mọi hàng hoá thông thờng
khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua mua bán,
trao, các tài sản cố định đợc có thể chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử
dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng.
2.1.2. Vai trò của tài sản cố định :
Tài sản cố định là một yếu tố không thể thiếu đợc trong mọi quá trình
sản xuất, nói trên trình độ trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp, khi lĩnh
vực đầu t đã đợc xác định, nguồn vốn đã có, vấn đề đặt ra là sử dụng vốn đó
nh thế nào.
Vốn thì đợc đầu t vào mua sắm các tài sản cố định và tài sản lu động.
+ Chi xây dựng cơ bản gồm:
- Chuẩn bị đầu t: thuê chuyên gia, mặt bằng
- Chi cho công tác xây lắp: nhà xởng, tờng rào
- Chi mua sắm máy móc thiết bị sản xuất.
- Chi mua sắm thiết bị văn phòng.
+ Chi mua sắm các đối tợng lao động, nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, trả lơng.
Qua việc nhìn nhận đầu t trên về mặt tài chính đã có một sự chuyển hoá
quan trọng vốn tiền tệ từ lĩnh vực lu thông đa vào đầu t hình thành các tài sản
vật chất và phi vật chất.
2.2. Phân loại và kết cấu tài sản cố định
2.2.1. Phân loại tài sản cố định :
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia tài sản cố định trong doanh

nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, thông thờng có những cách phân loại chủ yếu sau:
a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phơng pháp này toàn bộ tài sản cố định của Doanh nghiệp đợc
chia làm hai loại: tài sản cố định có hình thái vật chất (tài sản cố định hữu
hình) và tài sản cố định không có hình thái vật chất (Tài sản cố định vô hình).
- Tài sản cố định hữu hình : Là những t liệu lao động chủ yếu có hình
13
Đồ án tốt nghiệp
thái vật chất (Từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
- Tài sản cố định vô hình : Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất cụ thể, thể hiện một lợng giá trị đã đầu t có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế phát minh, bản quyền tác
giả.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy đợc cơ cấu đầu t của
doanh nghiệp vào tài sản cố định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các
quyết định đầu t đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp và có
hiệu quả nhất.
b. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
Theo phơng pháp này có thể chia tài sản cố định làm hai loại lớn : tài
sản cố định dùng trong sản xuất - kinh doanh và tài sản cố định dùng ngoài
sản xuất - kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất - kinh doanh : Là những tài sản
cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của
Doanh nghiệp gồm : nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị truyền

dẫn máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải và những tài sản cố định
không có hình thái khác.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất - kinh doanh : Là những tài sản
dùng cho phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất - kinh doanh nh
nhà cửa, phơng tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, nhà ở, các
công trình phúc lợi tập thể
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy rõ kết cấu tài sản cố định
và vai trò, tác dụng của tài sản trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng tài sản cố định và tính toán
khấu hao chính xác.
c. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của từng thời kỳ, có thể
chia toàn bộ tài sản cố định trong Doanh nghiệp thành các loại:
- Tài sản cố định đang sử dụng : Đó là những tài sản cố định của Doanh
nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh hay các hoạt
động khác của Doanh nghiệp nh hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh
14
Đồ án tốt nghiệp
quốc phòng của Doanh nghiệp.
- Tài sản cố định cha cần dùng: đó là những tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh hay các hoạt động khác của Doanh
nghiệp, song hiện tại cha cần dùng, đang đợc dự trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý : Là tài sản không cần
thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh hay các hoạt
động khác của Doanh nghiệp, cần đợc thanh lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu
t bỏ ra ban đầu.
Dựa vào cách phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy mức độ sử dụng
có hiệu quả các tài sản cố định của Doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện
pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.
d. Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:

Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của Doanh nghiệp đợc chia
làm ba loại:
- Tài sản cố định dành cho mục đích kinh doanh : Là những tài sản cố
định do Doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của Doanh
nghiệp, bao gồm:
+ Tài sản cố định vô hình: Chi phí thành lập, chi phí su tầm và phát
triển, quyền đặc nhợng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu
thơng mại
+ Tài sản cố định hữu hình : Doanh nghiệp phân loại theo các loại sau:
* Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản cố định của Doanh nghiệp đ-
ợc hình thành sau quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho
hàng rào, tháp nớc, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu
cống, đờng sắt, cầu tàu, cầu cảng
* Loại 2 : Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ
* Loại 3 : Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phơng tiện
vận tải bao gồm phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng
không, đờng ống và các loại thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đờng ống nớc, băng tải
* Loại 4 : Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nh máy vi tính
phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng,
máy hút ẩm, máy hút bụi, chống mối mọt
* Loại 5 : Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các
15
Đồ án tốt nghiệp
vờn cây lâu năm nh vờn cây cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn trâu,
đàn ngựa, đàn bò

* Loại 6 : Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản cố
định khác cha liệt kê vào năm loại tài sản trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ
thuật
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng là những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nớc là những tài
sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ
nhà nớc theo quy định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Phơng pháp phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy đợc cơ cấu tài sản
cố định theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố
định theo mục đích sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
e. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu :
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia tài sản cố định thành tài sản cố
định tự có và tài sản cố định đi thuê :
- Tài sản cố định tự có : Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
- Tài sản cố định đi thuê : Là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp khác, bao gồm hai loại : tài sản cố định đi thuê hoạt động và
tài sản cố định thuê tài chính.
+ Đối với tài sản cố định thuê hoạt động : Doanh nghiệp có trách nhiệm
quản lý, sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không
trích khấu hao đối với những tài sản cố định này, chi phí thuê tài sản cố định
đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Đối với tài sản cố định thuê tài chính : doanh nghiệp phải theo dõi,
quản lý, sử dụng và trích khấu hao nh đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của
mình và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê
tài sản cố định.
Tài sản cố định đi thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp
thuê của công ty cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một

trong bốn điều kiện sau đây:
Điều kiện 1 : Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê đợc
chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tếp tục thuê theo sự thoả thuận của
hai bên.
16
Đồ án tốt nghiệp
Điều kiện 2 : Nội dung hợp đồng thuê quy định: Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Điều kiện 3 : Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60%
thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
Điều kiện 4 : Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê, ít nhất phải tơng đơng với giá của tài sản có trên thị trờng vào thời điểm
ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện
nào trong bốn điều kiện trên đợc coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Phân loại theo cách này giúp cho ngời quản lý thấy kết cấu tài sản cố
định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tài sản cố định thuộc quyền sở
hữu của ngời khác mà khai thác, sử dụng hợp lý tài sản cố định của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.
f. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành :
Căn cứ vào nguồn hình thành tài sản cố định, có thể chia tài sản cố định
trong doanh nghiệp thành hai loại :
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tài sản cố định từ các khoản nợ phải trả.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy đợc nguồn hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp mình, từ đó có biện pháp theo dõi quản lý và sử
dụng sao cho có hiệu quả cao nhất.
2.2.2. Kết cấu tài sản cố định:
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại tài sản cố

định trong tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời
điểm nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất
khác nhau và thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn
giống nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu tài sản cố định trong
từng ngành sản xuất và trong từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh:
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ: Các doanh
nghiệp thuộc loại hình công nghiệp khai thác thì vật kiến trúc chiếm tỷ trọng
lớn. Các doanh nghiệp thuọcc loại hình công nghiệp nhẹ nh công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp chế biến sữa, dầu ăn thì nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn. Các
doanh nghiệp thuộc loại hình công nghiệp nặng nh công nghiệp điện phần lớn
17
Đồ án tốt nghiệp
tài sản cố định là thiết bị động lực và thiết bị truyền dẫn. Còn công nghiệp cơ
khí thì tài sản cố định phần lớn là máy móc, thiết bị sản xuất.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu t xây dựng cơ bản: ở
những doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao thì máy móc thiết bị sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn, nhà cửa chiếm tỷ trọng nhỏ. ở những doanh nghiệp có
trình độ kỹ thuật thấp thì ngợc lại.
Ngoài ra còn do ảnh hởng của việc cải tiến chất lợng thành phần cấu tạo
của tài sản cố định trong một số ngành sản xuất (ngành công nghiệp điện, cơ
khí, chế biến kim loại ), cũng nh do tăng cờng xây dựng cơ bản đã cho phép
làm tăng năng lực sản xuất ở một số ngành gang, thép, phân hoá học, xi măng,
giày da, sản phẩm ngành dệt do đó tăng tỷ trọng máy móc thiết bị, vật kiến
trúc, thiết bị truyền dẫn, phơng tiện vận tải
- Phơng thức tổ chức sản xuất: ở những doanh nghiệp tổ chức sản xuất
theo lối dây truyền, công cụ vận chuyển trong nội bộ chiếm tỷ trọng thấp, ở
những doanh nghiệp tổ chức sản xuất không theo lối dây chuyền thì ngợc lại.
2.3 Nguyên giá tài sản cố định.

Là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra có tài sản cố
định cho tới khi đa tài sản cố định đó đi vào hoạt động bình thờng nh: Giá
mua thực tế phải trả của tài sản cố định( giá ghi trên hoá đơn ), các chi phí,
vận chuyển, bốc dỡ, chạy thử, các khoản lãi tiền vay đầu tcho tài sản cố định
khi cha bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng, các khoản thuế và lệ phí tr-
ớc bạ (nếu có)
+ Xác định nguyên tài sản cố định hữu hình :
- Tài sản cố định loại mua sắm : Nguyên giá trị tài sản cố định loại mua
sắm (kể cả mua mới và mua cũ) bao gồm : Giá thực tế phải trả, lãi tiền vay
đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài sản cố định vào sử dụng, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân trang khi đa tài sản cố định vào
sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).
- Tài sản cố định loại đầu t xây dựng : Nguyên giá trị cố định loại đầu t
xây dựng (kể cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình xây dựng
theo quy định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác
có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con xúc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu năm thì nguyên giá trị toàn bộ các
chi phí thực tế chi ra cho xúc vật, vờn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đa
vào khai thác sử dụng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện
hành, các chi phí có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có).
18
Đồ án tốt nghiệp
- Tài sản cố định loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến : Nguyên giá tài sản
cố định đợc cấp, hoặc đợc chuyển đến bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán
của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị tính
theo giá trị thực tế của hội đồng giao nhận và chi phí tân trang, chi phí sửa
chữa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu
có) mà bên nhận tài sản chi ra trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng. Riêng
nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp

với bộ hồ sơ của tài sản cố định. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào
nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế giá
trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán chi
phí có liên quan đến việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà
hạch toàn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
-Tài sản cố định loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn do phát hiện thừa Nguyên giá tài sản cố định loại đợc
cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại góp vốn góp do
phát hiện thừa bao gồm: Giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí hạ trớc bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản chi
ra trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng.
+ Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình :
- Chi phí về đất sử dụng : Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất,
chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu
có) (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trờng hợp các doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì
các chi phí này đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong các thời kỳ,
không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí thực tế có liên quan
trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp, và đợc những ng-
ời tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi nhẹ một phần vốn góp của mỗi
ngời và đợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp bao gồm : các chi phí cho
công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t thành lập doanh nghiệp, chi phí
thẩm định dự án, họp thành lập.
19
Đồ án tốt nghiệp

- Chi phí nghiên cứu, phát triển : Là toàn bộ chi phí thực tế của doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng kế
hoạch đầu t dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí bằng sáng chế, bằng phát minh, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ là toàn bộ chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra cho các công trình (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử
nghiệm, chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu Nhà nớc) đợc nhà nớc
cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, các chi phí doanh
nghiệp đã chi ra để mua bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi phí cho
việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức cá nhân mà các chi phí này có tác
dụgn phục vụ trực tiếp cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Chi phí vì lợi thế kinh doanh là khoản chi phí cho phần chênh lệch
doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của
tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế
(TSCĐ, TSLĐ) Khi doanh nghiệp đi mua, nhận xát nhập, hợp nhất một
doanh nghiệp khác, lợi thế này đợc hình thành bởi u thế và vị trí kinh doanh,
về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ lành nghề của đội ngũ lao
động, về tài điều hành và tổ chức của doanh nghiệp đó
+ Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính :
- Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh
đơn vị chủ sở hữu tài sản : giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các
chi phí sửa chữa tân trang trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng. Chi phí lắp
đặt chạy thử thuế và lệ phí chức bạ nếu có
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị thuê
và nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù
hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
2.4. Hao mòn và khấu hao :
2.4.1. Khái niệm hao mòn tài sản cố định :
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên tài sản cố định bị hao mòn.

Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của tài sản.
1.1. Hao mòn hữu hình của TSCĐ:
Hao mòn hữu hình của tài sản cố định là sự hao mòn về vật chất, giá trị
sử dụng và giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất
20
Đồ án tốt nghiệp
đó là sự hao mòn có thể nhận thấy đợc từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu
ở các bộ phận, chi tiết tài sản cố định dới sự tác động của ma sát, tải trọng,
nhiệt độ, hoá chất Về mặt giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lợng, tính
năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử
dụng đợc nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa
chữa, thay thế. Về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định
cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản
phẩm sản xuất. Đối với các tài sản cố định vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể
hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Nguyên nhân và ma độ hao mòn hữu hình trớc hết phụ thuộc vào các
nhân tố trong quá trình sử dụng tài sản cố định nh thời gian, cờng độ sử dụng,
việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dỡng tài sản cố
định. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trờng sử dụng tài sản cố định,
ví dụ nh độ ẩm, nhiệt độ môi trờng, tác động của các hoá chất hoá học
Ngoài mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lợng chế tạo tài sản
cố định. Ví dụ nh chất lợng nguyên vật liệu đợc sử dụng, trình độ kỹ thuật,
công nghệ chế tạo
1.2. Hao mòn vô hình :
Ngoài hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng các tài sản cố định còn
bị hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình là sự hao mòn về giá trị của tài sản cố
định do ảnh hởng của tiến độ khoa học kỹ thuật (đợc biểu hiện ra ở sự giảm
sút về giá trị trao đổi của tài sản cố định).

Ngời ta thờng phân biệt các loại hao mòn sau đây:
- Hao mòn vô hình loại 1 :
tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do đã có những tài sản cố định
cùng loại song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trờng các tài sản cố định cũ
bị mất đi một phần giá trị của mình.
Tỷ lệ hao mòn loại 1 đợc xác định theo công thức :
V
1
=
Trong đó: V
1
: Tỷ lệ vô
hình loại 1
G
đ
: Giá mua ban đầu của tài sản cố định
G
h
: Giá mua hiện tại của tài sản cố định
- Hao mòn vô hình loại 2 :
Tài sản cố định bị giảm giá trao đổi do có những tài sản cố định mới tuy
mua với giá trị nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Nh vậy do có
21
100x
G
GG
d
hd

Đồ án tốt nghiệp

tài sản cố định mới tốt hơn mà tài sản cố định cũ bị mất đi một phần giá trị
của mình. Đó chính là phần giá trị tài sản cố định cũ không chuyển dịch đợc
vào giá trị sản phẩm kể từ khi có tài sản cố định mới xuất hiện. Bởi vì khi tài
sản cố định xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến thì điều kiện sản xuất sẽ do các
tài sản cố định mới quyết định.
Phần giá trị chuyển dịch đợc tính vào giá trị sản phẩm sẽ đợc tính theo
mức của tài sản cố định mới. Do đó nếu doanh nghiệp còn dùng tài sản cố
định cũ để sản xuất thì cứ một sản phẩm sản xuất ra, doanh nghiệp sẽ mất đi
một phần giá trị chênh lệch giữa mức giá trị chuyển dịch của tài sản cố định
cũ và tài sản cố định mới do không đợc xã hội chấp nhận tính vào giá trị sản
phẩm. Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 đợc xác định theo công thức :
V
2
=
Trong đó:
V
2
: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2
G
k
: Giá của tài sản cố định cũ không chuyển dịch đợc vào giá trị
sản phẩm
G
đ
: Giá mua ban đầu của tài sản cố định
- Hao mòn vô hình loại 3 :
Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản
phẩm, tất yếu dẫn đến những tài sản cố định sử dụng để chế tạo ra các sản
phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trờng hợp máy móc
thiết bị, quy trình công nghệ, các bản quyền sáng chế phát minh khác tiến bộ

hơn. Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với các tài sản
cố định hữu hình mà còn với các tài sản cố định vô hình.
Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất sẽ khắc phục hao mòn vô
hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa rất
quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên
thị trờng.
2.4.2. Khái niệm khấu hao tài sản cố định :
Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần từng phần giá trị hao mòn
đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tài sản cố định.
Vậy khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có
hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian
22
100x
G
G
d
k
Đồ án tốt nghiệp
sửdụng của tài sản cố định.
Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm tích luỹ vốn để tái sản
xuất đơn giản hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Bộ phận giá trị hao
mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đợc coi là một yếu tố chi phí sản
xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản
cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc tích
kuỹ lại hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
Quỹ khấu hao tài sản cố định là một nguồn tài chính quan trọng để tái
sản xuất đơn giản và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong các doanh

nghiệp. Trên thực tế khi cha có nhu cầu đầu t mua sắm tài sản cố định các
doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của mình.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức
độ hao mòn của tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với
doanh nghiệp :
- Khấu hao hợp lý là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo quản vốn cố
định, khiến cho doanh nghiệp có thể thu hồi đợc đầy đủ vốn cố định khi tài
sản cố định hết thời hạn sử dụng.
- Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung đợc vốn từ
tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị và
công nghệ.
- Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí, việc xác định khấu
hao hợp lý là một nhân tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản
phẩm và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.3. Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định.
Việc tính khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp có thể thực
hiện bằng nhiều phơng pháp khác nhau. Mỗi phơng pháp có những u điểm và
nhợc điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phơng pháp tính khấu hao tài
sản cố định là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý vốn tài sản cố
định trong các doanh nghiệp.
Thông thờng có các phơng pháp tính khấu hao cơ bản sau :
3.1. Phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (Hay còn gọi là khấu
hao đờng thẳng - hoặc phơng pháp tính khấu hao bình quân).
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất, đợc sử dụng khá phổ biến
để tính khấu hao các loại tài sản cố định có hình thái vật chất và không vật
23
Đồ án tốt nghiệp
chất. Theo phơng pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc
xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng.

Theo Quyết định số 166 - BTC ban hành ngày 30/12/1999 về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định tại điều 18 nh
sau :
1. Mức trích khấu hao tài sản cố định trung bình hàng năm đợc xác định
theo công thức sau :
M
kh
=
Trong đó :
M
kh
: Là mức khấu hao bình quân hàng năm của tài sản cố định.
NG : Là nguyên giá trị tài sản cố định.
N
sd
: Thời gian sử dụng tài sản cố định(năm).
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm đợc phép làm tròn đến số
hàng đơn vị theo quy định dới đây :
- Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên đợc phép làm tròn
lên một đơn vị giá trị con số hàng đơn vị (Ví dụ : 950.713,5 làm tròn lên
950.174).
- Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng
đơn vị đợc giữ nguyên (Ví dụ : 950.713,4 làm tròn 950.713).
2. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao
phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Trờng hợp thời gian dụng hay nguyên giá
của tài sản cố định thay đổi. Doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao
trung bình cảu tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia
cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (Đợc xác
định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng)
của tài sản cố định.

3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản
cố định đợc xác định nguyên giá là hiệu số giữa nguyên giá trị tài sản cố định
và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản đó.
Thời hạn sử dụng tài sản cố định :
Là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng vào hoạt động kinh doanh
trong điều kiện bình thờng phù hợp với thông số kỹ thuật - kinh tế của tài sản
cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của tài sản cố định.
+ Xác định thời gian sử dụng tài sản cố địn hữu hình :
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dới đây để xác định thời gian sử dụng của tài
sản cố định :
24
sd
N
NG
Đồ án tốt nghiệp
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định (Thời gian sử dụng tài sản cố định đã qua sử
dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản cố định ).
Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định.
Riêng đối với tài sản cố định còn mới (Cha qua sử dụng), tài sản cố
định đã qua sử dụng mà giá trị thực tế còn 90% trở nên (So với giá trị bán của
tài sản cố định mới cùng loại hoặc tài sản cố định tơng đơng trên thị trờng).
Doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy
định tại phụ lục1 ban hành kèm theo chế độ tại quyết định số 166 - BTC để
xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho phù hợp.
2. Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của doanh nghiệp đợc xác
định thống nhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử
dụng.
Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
khác với khung thời gian sử dụng qu định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo chế

độ này, Doanh nghiệp phải giải thích rõ các căn cứ để xác định thời gian sử
dụng của tài sản cố định đó để Bộ tài chính xem xét, quyết định.
Riêng đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu t mở rộng, đầu t chiều
sâu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì đợc phép xác định
thời gian sử dụng của các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo
thời gian khế ớc vay, nhng tối đa không đợc giảm quá 30% so với thời gian sử
dụng tối thiểu của tài sản cố địnhđó quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo
chế độ tại Quyết định 166 - BTC.
3. Trờng hợp có các yếu tố tác động (Nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một
hay một số bộ phận tài sản cố định ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trớc đó của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại
thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ
các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
+ Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định vô hình :
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình
trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 10 năm.
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định thuê tài chính :
Đợc xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định ghi trong hợp đồng.
Ví dụ 1 : Một doanh nghiệp mua 1 tài sản cố định, nguyên giá đợc xác
định là 120.000.000đ, tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 10 năm, tuổi thọ
kinh tế là 8 năm, doanh nghiệp dự kiến sử dụng tài sản cố định trong 8 năm.
25

×