Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 84 trang )

2

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên các doanh nghiệp cần quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn
và làm thế nào để sử dụng nó để có hiệu quả cao nhất. Vậy vấn để đặt ra ở đây vốn là
gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn mới có thể đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Không có cách định nghĩa nào nhất định về vốn, theo sự phát triển của lịch sử,
các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biển có các cách hiểu về
vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất”. (Trích sách Tài chính doanh nghiệp, trang 63). Tuy nhiên, Mark
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn
là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được
sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó. Một
số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể tốn tại trong
một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiển ở chỗ chúng
vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.” (Trích sách Tài
chính doanh nghiệp, trang 64).
Trong cuốn kinh tế học David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình
thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vây, ông đã đồng nhất vốn với tài sản
doanh nghiệp. Trong đó:


- Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hóa khác.
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Để có các yếu tố đầu vào như tư liệu lao động, tư liệu sản xuất phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước, lượng tiền
ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
Thang Long University Library
3

bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận. Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở
thành vốn khi có đủ các điểu kiện sau:
- Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
- Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là
nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một
món lớn thì cũng không làm được gì. Vì vậy, một doanh nghiệp khi muốn xây
dựng thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh
nghiệp phải tìm cách gom tiền thành một món lớn để có thể đầu tư vào phương
án sản xuất của mình.
- Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vấn động nhằm mục
đích sinh lời.
Các quan điểm về vốn ở trên tuy thể hiện được vai trò tác dụng trong những điều
kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể nhưng vẫn bị hạn chế
bởi sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng
tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là tài sản, là hai mặt giá trị
và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan điểm là một lượng tiền nào

đó đã được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay quá trình sản xuất và tái sản
xuất xã hội với tư cách là phương tiện tạo ra giá trị tăng thêm cho cá nhân và xã hội.
Khái niệm nay không những chỉ ra vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn đề cập
đến sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia
cắt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản
xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đòi hỏi có một lượng vốn
nhất định nhằm thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như: Chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả tiền công, lãi vay, chi phí tiền thuê mặt
bằng sản xuất, Đồng thời đầu tư công nghệ mua sắm máy móc thiết bị để tái sản xuất
mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Do vậy vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
có nhiều hình tái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra hàng hóa dịch vụ nhằm tiêu thụ
trên thị trường. Số tiền doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra và có lãi. Khi đó, số tiền vốn ban đầu thu được tăng thêm nhờ hoạt
động sản xuất kinh doanh và có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
4

Như vậy vốn là yếu tố có tính chất quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo
toàn và phát triển vốn bảo đảm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.Việc nhận thức
đầy đủ hơn về vốn cũng như đặc trưng của vốn giúp doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan
trọng và giá trị của đồng vốn để sử dụng nó một cách hiệu quả. Sau đây là một số đặc
trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn phải
được biển hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có ý nghĩa lớn khi bỏ vốn vào đầu tư và
tính hiệu quả sản xuất sử dụng của đồng vốn.

- Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ
và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hóa đặc biêt có thể mua
bán quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị
trường, vốn thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn được biểu
hiện bằng những tài sản vô hình.
Trong doanh nghiệp, vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng trong
sản xuất kinh doanh. Thông thường, trong các doanh nghiệp có hai loại tài sản: tài sản
lưu động và tài sản cố định. Do đó, kết cấu của tài sản cố định cũng chính là kết cấu
của vốn cố định và kết cấu vốn lưu động cũng chính là kết cấu của vốn lưu động.
Đồng thời quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn chính là quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao hòn máy móc thiêt bị, trả lương nhân viên, Đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí
này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách
tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu
sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác
Thang Long University Library
5

dụng kiểm tra, phân tích các quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc
vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a. Vốn chủ sở hữu

Là nguồn vốn kinh doanh được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn này
doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp nhà nước thì vốn chủ sở hữu được hình thành tư ngân sách và một phần
trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp, công ty cổ phần thì do các cổ đông đóng góp, còn
doanh nghiệp tư nhân thì có chủ doanh nghiệp bỏ ra. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp
cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sỡ hữu góp, hay
do chính các thành viên, chủ doanh nghiệp đóng góp. Nói chung hình thức sở
hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân
doanh nghiệp. Cụ thể đối với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn góp ban đầu chính
là vốn đầu tư của Nhà nước. Đối với các công ty cổ phần thì phần vốn góp ban
đầu do các cổ đông của công ty đóng góp. Các cổ đông là chủ sở hữu của công
ty, chịu trách nhiệm về phần vốn của mình đóng góp. Đối với các công ty trách
nhiệm hữu hạn, số vốn này có thể do cách thành viên đóng góp và được ghi vào
điều lệ của công ty. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra, trực tiếp điều hành hoạt động hoặc thuê người điều hành hoạt động
nhưng vẫn chịu trách nhiệm về phần vốn của mình.
- Vốn từ việc phát hành cổ phiếu: Việc sử dụng vốn từ việc phát hành cổ phiếu là
một kế hoạch tài chính rất quan trọng trong quá trịnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ cho
doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu bao gồm phát hành cổ phiếu thường và cồ
phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng hơn cả vì nó có ưu thế
trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường
chứng khoán.
b. Vốn vay
Để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn
đi vay từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát
hành trái phiếu. Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất cho việc sử dụng vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân
hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững

chắc trên thương trường. Nhưng việc sử dụng vốn đi vay từ ngân hàng cũng có những
6

hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, sự kiểm soát của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại hay tín
dụng của người cung cấp phụ thuộc vào mối quan hệ hình thành trong quá trình mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Việc sử dụng nguồn vốn này có ảnh hưởng rất
lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh
doanh về phía nhà cung cấp. Việc sử dụng vốn từ tín dụng thương mại là một cách
thức sử dụng hợp lý vì chi phí của nguồn vốn này rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh
doanh hơn nữa nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một
cách lâu bền. Đối với việc sử dụng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu cũng cần
được các doanh nghiệp quan tâm. Bởi sử dụng nguồn vốn này có liên quan đến chi phí
trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành của trái phiếu. Trên thị trường tài chính của
nhiều nước thường lưu hành các loại trái phiếu như trái phiếu có lãi suất cố định, trái
phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể chuyển đổi.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
Dựa vào tiêu thức thời gian huy động vốn, người ta chia vốn ra làm hai loại: vốn
thường xuyên và vốn tạm thời.
a. Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định, chi phí vốn thấp mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng vốn này để đầu tư vào tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và dài hạn, tuy vậy không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể có được nguồn vốn này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình.
b. Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng nhu cầu vốn trong khoản thời gian ngắn phát sinh trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường được huy động từ vay ngắn hạn
ngân hàng hoặc trong các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này đôi khi rất quan
trọng, bởi doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu cấp thiết với thời gian huy động vốn
nhanh chóng và chính xác.
1.1.2.3. Căn cứ theotốc độ chu chuyển của nguồn vốn
Vốn được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp. Các tài sản này
sẽ trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của
Thang Long University Library
7

chúng sẽ được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm, hàng hóa dưới dạng hàng phí lao
động. Dựa vào đặc điểm này vốn được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện dưới ba hình thức, đó là giá trị
tài sản cố định, giá trị các khoản đầu tư dài hạn và giá trị chi phí xây dưng cơ bản dở
dang của doanh nghiệp.
Tài sản cố định được biểu hiện là những tài sản có giá trị, có thời gian sử dụng
dài, tồn tại và phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đây là bộ phận tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và nắm
giữ vai trò là một trong các tư liệu lao động chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quá trình vận động của tài sản cố định cho thấy thời gian chu chuyển của vốn
cố định rất dài. Thường thì vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị tài
sản cố định đã chuyển dịch hết vào sản phẩm hàng hóa dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp vừa phải quản lý giá trị tài sản cố định, vừa phải
quản lý thời gian sử dụng của chúng một cách có hiệu quả để từ đó khai thác tối đa
năng lực sản xuất kinh doanh và xác định đúng nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để nhận biết tài sản cố định ta có các tiêu chuẩn:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản này.
- Phải xác định rõ ràng nguyên giá của tài sản này.
- Có thời gian sử dụng trên 01 năm trở lên.

- Phải đạt mức tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được Nhà nước quy
định và có thể điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ.
Ta thấy một điều rõ ràng tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nhìn chung không bị thay đổi về hình thái hiện vật, trong quá trình đó giá trị
của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ tiếp theo. Có hiện
tượng đó là do quá trình tham gia vào sản xuất tài sản cố định đã bị hao mòn. Có hai
loại hao mòn: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm tuyệt đối về cả mặt giá trị tài sản cố định và giá
trị sử dụng do quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp và do sự tác
động của các yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm tương đối về cả mặt giá trị của tài sản cố định do
phát triển khoa học kỹ thuật và sự hoàn thiện đạt được trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
8

Đầu tư dài hạn là những khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài với thời
gian thu hồi vốn từ một năm trở lên. Các khoản đầu tư này được thực hiện dưới nhiều
hình thức như: mua chứng khoán của các đơn vị khác, cho vay dài hạn, cho thuê dài
hạn, góp vốn liên doanh dài hạn, Các khoản đầu tư này đã góp phần quan trọng giúp
doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn, tạo nên thu nhập, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và thực hiên các mục đích khác như xâm nhập vào các công ty cổ phần niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Chi phí đầu tư xây dưng cơ bản dở dang là bộ phận vốn đã được sử dụng đầu tư
nhằm tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp nhưng hiện tại quá trình xây dựng cơ bản
dở dang chưa hoàn thành. Có lúc bộ phận này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn
của doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ chuyển thành tài sản cố định của doanh nghiệp khi
kết thúc quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải tính và hạch toán đến các chi phí xây
dựng cơ bản dở dang.

Nhìn chung, ba hình thức trên cùng biểu hiện về mặt giá trị cấu thành vốn cố
định của doanh nghiệp và ba bộ phận này sẽ luân phiên chuyển hóa cho nhau trong
suối quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi thế nào và
tỷ trọng của các thành phần này ra sao sẽ phụ thuộc vào quyết định đầu tư và sử dụng
vốn của các nhà quản lý doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vài trò rất lớn trong sự tồn tại và phát triển đối với doanh
nghiệp.Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh dưới hình thức đối tượng lưu động, không ngừng vận động và thay đổi hình thái
biểu hiện. Giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị hàng hóa và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy thời gian chu chuyển của vốn lưu động sẽ nhanh hơn vốn cố định.
Vốn lưu động là hoạt động không thể thiếu được trong quá trịnh hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong quản lý cần xác định đúng đắn giá trị hợp lý của
vốn lưu động và các nguồn bù đắp để cung cấp kịp thời khi cần thiết. Bên cạch đó,
người quản lý phải theo sát sự dịch chuyển của vốn lưu động bằng cách thu hồi nhanh
và có kế hoạch sử dụng hợp lý ở các khâu tiếp theo. Cần tăng nhanh vòng quay, tránh
ứ đọng lãng phí vốn lưu động, đó là một trong những hoạt động cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
9

Để góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn lưu động nhằm đáp ứng
các yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, người ta sắp xếp vốn lưu động thành
từng nhóm theo những tiêu thức nhất định:
- Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động, sẽ có các hình thức sau: vốn
bằng tiền, vốn trong khâu dữ trữ, chi phí trả trước, các khoản phải thu, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn và các

vốn lưu động khác.
- Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động
đươc chia thành: vốn lưu động trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản
xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Dựa vào cách phân loại trên, ta có thể biết được tình trạng sử dụng và phân bố
vốn lưu động trong từng khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tiến hành
các hoạt động để rút ngắn thời gian luân chuyển và sử dụng hợp lý vốn lưu động.
1.1.3. Vai trò của vốn
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Vốn là cơ sở, tiền đề
cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo
quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định
theo từng ngành nghề kinh doanh (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Ngoài ra,
doanh nghiệp cần có vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê
nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động, tất cả
những điều kiện cần có để doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động
của mình nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều
kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy
móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Tất cả các hoạt động kinh doanh dù bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một
lượng vốn nhất định, đó là điểu kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Khi đó địa vị pháp lý của doanh
nghiệp mới được xác lập, nếu quá trình hoạt động kinh doanh vốn của doanh
10


nghiệp mà không đạt được các điều kiện pháp luật quy định thì doanh nghiệp sẽ
tuyên bố chấm dứt hoạt động như: Phá sản, giải thể, Như vậy, vốn có thể xem
như là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp trước pháp luật.
- Về mặt kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó tham gia vào toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh, quay vòng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh và xác
lập vị thế kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này càng thể hiện rõ
trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ,
Tất cả những yếu tố này muốn thực hiện phải có lượng vốn khá lớn.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vị hoạt động của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất và tái đầu tư mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển. Vốn giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, thâm nhập thị trường mới, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Như vậy, bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì khởi điểm của quá trình sản xuất
kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là yếu tố quyết định trong việc
thành lập, hoạt động và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp, nhưng nó chỉ phát
huy tác dụng khi doanh nghiệp biết quản lý, sử dụng vốn đó hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Hiệu quả quản lý vốn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội. Hiệu quả quản lý vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng, năng lực
khai thác, sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cho đồng vốn sinh lời, nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi
phí. Hiệu quả quản lý vốn liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động
bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan này được thể hiện thông qua
thước đo tiền tệ, hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được phản ánh rõ nét thông qua các chỉ
tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn. Mối tương quan đó thường được biểu hiện bằng
công thức.
Thang Long University Library
11

Dạng thuận:
H =
Kết quả
Vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết
quả kinh tế của doanh nghiệp.
Dạng nghịch:
H =
Vốn kinh doanh
Kết quả
Đây là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực trong các
doanh nghiệp.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả quản lý vốn càng cao.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý nguồn vốn, doanh nghiệp phải giải quyết
được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, mở rộng sản xuất kinh doanh, đạt được
những mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn. Việc thường xuyên phân tích, đánh
giá hiệu quả quản lý vốn sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được tình hình hoạt
động của mình, nhanh chóng khắc phục những mặt hạn chế, đồng thời phát huy ưu
điểm trong công tác quản lý. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn giúp đảm bảo khả năng
an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, đảm bảo các nguồn tài trợ và khả năng thanh
toán, tránh gặp phải rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, hiệu quả quản lý vốn ở mức

cao sẽ làm tăng uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao hiệu quả quản lý vốn là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn
Hiệu quả quản lý vốn thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số
vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn chung của doanh nghiệp. Bằng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý vốn, các
nhà điều hành sẽ đánh giá được thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.Đây
chính là việc sử dụng các công cụ phân tích tài chính để đưa ra các đánh giá và quyết
định tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn
được chia thành các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành và
các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển. Mỗi loại phản ánh
góc độ khác nhau trong việc đánh giá hiệu quả quản lý vốn.
12

1.2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành
Kết cấu vốn sản xuất kinh doanh được hình thành bằng vốn bản thân doanh
nghiệp (vốn chủ sở hữu) và từ các nguồn vốn huy động bên ngoài doanh nghiệp (nợ
phải trả). Thông thường, mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giũa hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động
cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình
chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Một cấu trúc nguồn vốn
hợp lý phải đảm bảo sự hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả, có chi
phí sử dụng vốn thấp và rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh.Việc
đánh giá hiệu quả quản lý vốn theo nguồn gốc hình thành giúp doanh nghiệp tổ chức
tốt công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý, biết được khả năng của
mình trong việc huy động vốn là cao hay thấp, đề ra được cơ cấu tài chính tối ưu cho
doanh nghiệp.
a. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn chủ sở hữu

Hiệu quả quản lý vốn theo nguồn hình thành vốn chủ sở hữu được đánh giá qua các
chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn chủ sở hữu
Số vòng quay của vốn chủ sở hữu cho biết trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sử dụng được mấy vòng. Tính trên tổng số doanh thu đạt được sẽ
bằng bao nhiêu lần số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Nếu con số này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tái đầu tư bằng vốn chủ
sở hữu càng cao. Do đó, số vòng quay này càng lớn, hiệu năng hoạt động của vốn chủ
sở hữu càng lớn và ngược lại.
Công thức tính:
Số vòng quay của
vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
- Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu
Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu cho biết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn cố định. Nếu số vốn chủ sở
hữu mà doanh nghiệp đầu tư càng ít nhưng vẫn đạt doanh thu như kỳ vòng thì lượng
vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đem đầu tư đó đã đạt được hiệu quả, chi phí mà vốn
chủ sở hữu phải tài trợ là ở mức tối ưu. Do đó, mức hao phí vốn chủ sở hữu so với
Thang Long University Library
13

doanh thu thuần càng lớn, hiệu quả hoạt động càng thấp và ngược lại, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tối ưu hóa nguồn vốn của mình.
Công thức tính:
Mức hao phí VCSH so
với doanh thu thuần
=

Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
- Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế
VCSH được đầu tư đem lại doanh thu cho doanh nghiệp nhưng trong nhiều
trường hợp nó không sinh ra lợi nhuận. Chính vì vậy để đưa ra những đánh giá chính
xác hơn, ta còn sử dụng chỉ tiêu mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải chi ra bao
nhiêu đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân. Tỷ số này sẽ là con số ngược lại so với tỷ suất
sinh lời. Về mặt đánh giá hiệu quả quản lý vốn, chỉ tiêu này giống với mức hao phí
vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần. Do đó, mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi
nhuận sau thuế càng lớn, hiệu quả hoạt động của VCSH càng thấp và ngược lại.
Công thức tính:
Mức hao phí VCSH so
với lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nó cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh
và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn. Vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ
suất lợi nhuận của công ty. Hơn nữa, tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Nhận thấy, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố:
vốn chủ sở hữu binh quân và lợi nhuận sau thuế. Để có thể đánh giá tỷ suất sinh lời
VCSH chính xác và chặt chẽ hơn, ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Bản chất
của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
khiến cho việc phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp đạt kết quả
14

chính xác nhất. Phương pháp Dupont sẽ chỉ ra được cách sử dụng vốn chủ sở hữu sao
cho hiệu quả nhất theo công thức sau:
Tỷ suất sinh lời
VCSH
=
LN sau thuế
×
Tổng tài sản
Tổng tài sản
VCSH
Hay :
ROE = ROA × Đòn bẩy tài chính
Có thể thấy tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu còn chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố khác nhau. Bất cứ sự thay đổi nào cũng sẽ ảnh hưởng đến sự biến động về tỷ
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lời của VCSH phụ thuộc vào ROA,
đây là tỷ suất sinh lời tổng tài sản, nó cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lơi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra, khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Trong trường hợp việc sử dụng vốn là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng
nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn
không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy

tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả
năng chi trả.
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nợ phải trả
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn theo nguồn nợ phải trả:
- Tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó
mang ý nghĩa trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ. Hệ số nợ cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng nhiều nợ vay trong cơ cấu vốn, khả năng tự chủ của doanh nghiệp
thấp, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi khoản vay đáo hạn.
Công thức tính:
Tỷ trọng nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn


Thang Long University Library
15

Bằng phương pháp Dupont, ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE như sau:
ROE
=
ROA
×
1
VCSH
Tổng tài sản
Mà: VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả, nên ta có:
ROE

=
ROA
×
1
1 –
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tương đương:
ROE
=
ROA
×
1
1 – Tỷ trọng nợ
Có thể thấy, tỷ trọng nợ cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lời VCSH. Nếu tỷ trọng nợ tăng sẽ làm nâng cao tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu. Tỷ số nợ tăng là tốt nhưng không thể nói cụ thể là tăng bao nhiêu là tốt mà tùy
vào từng trường hợp, và do người làm công tác tài chính của công ty quyết định.
Trong thực tế, tỷ số nợ càng tăng thì tình hình tự chủ về tài chính cuả doanh nghiệp
càng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng nếu
doanh nghiệp vượt qua được thì sẽ làm tăng sức sinh lời VCSH.
- Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay phản ánh độ an toàn đối với khoản lãi tiền vay của
doanh nghiệp, hệ số cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào.
Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể gây sức ép cho doanh nghiệp, thậm
chí dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt,
sẽ tạo sự tín nhiệm về thanh khoản của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Công thức tính:
Khả năng thanh toán
lãi vay

=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
- Tỷ suất sinh lời của vốn vay
Tỷ suất sinh lời của vốn vay cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng vốn vay vào
hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phần trăm lợi nhuận phát
16

sinh qua sử dụng vốn vay càng lớn thì càng thể hiện vốn vay đang được đầu tư và sử
dụng càng hợp lý và ngược lại.
- Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời
của vốn vay
=
Lợi nhuận sau thuế

Nợ phải trả
Việc sử dụng hiệu quả vốn vay là một phần quan trọng quyết định đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Lượng vốn vay thay đổi trong các chu kỳ kinh doanh cũng sẽ tác
động đến tỷ suất sinh lời của vốn vay:
Mức ảnh hưởng của vốn
vay đến sự biến động
sức sinh lợi của vốn vay
=
Lợi nhuận sau
thuế kỳ gốc

Lợi nhuận sau
thuế kỳ gốc
Nợ phải trả ở kỳ

phân tích
Nợ phải trả ở
kỳ gốc
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển
Hiệu quả quản lý vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định. Vì vậy, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ chu chuyển
cho biết nguồn vốn của doanh nghiệp chu chuyển nhanh hay chậm, mang lại lợi ích
như thế nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn
theo tốc độ chu chuyển được phân thành hai loại là hiệu quả quản lý vốn lưu động và
hiệu quả quản lý vốn cố định. Căn cứ vào tốc độ chu chuyển có thể xác định được số
vốn giải phóng ra trong chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu
chuyển vốn càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã quản lý tốt và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn của mình. Ngược lại, tốc độ chu chuyển vốn thấp phản ánh rõ sự ứ đọng
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm thiểu giá trị của doanh nghiệp.
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
Hiệu quả quản lý vốn lưu động được đánh giá qua những chỉ tiêu phản ánh tốc độ
quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi
mặt như: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhóm chỉ
tiêu này cho biết số vốn lưu động luân chuyển thế nào trong một chu kỳ kinh doanh.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Những chỉ tiêu quan trọng trong nhóm chỉ tiêu này là:
Thang Long University Library
17

- Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh
nghiệp có báo nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Tỷ số thanh
toán hiện thời được xác định bằng cách lấy giá trị của tài sản lưu động chia cho giá trị

của nợ ngắn hạn phải trả. Chỉ số này càng lớn thì khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao, đồng thời có ý nghĩa lớn trong việc giữ uy tín của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ cũng như uy tín khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn.
Công thức tính:
Tỷ số thanh toán
hiện thời
=
Giá trị tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
- Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được xác định bằng giá trị tài sản lưu động nhưng không
bao gồm hàng lưu kho chia cho các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ này cho biết doanh nghiệp
có sẽ có bao nhiêu tài sản lưu động có thể thanh toán ngay các khoản nợ phải trả ngắn
hạn. Cũng như khả năng thanh toán hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh của doanh
nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán cao và có ý nghĩa
tương tự đối với các chủ nợ cũng như khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
Công thức tính:
Tỷ số thanh toán
nhanh
=
Giá trị tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động được xây dựng trên cơ sở doanh thu thuần của
doanh nghiệp. Hệ số cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động. Số Vốn lưu động mà doanh nghiệp
chi ra cho một chu kỳ sản xuất càng ít, tiết kiệm được các khoản chi phí trong quá
trình sản suất kinh doanh càng nhiều thì vốn càng được sử dụng một cách hiệu quả. Vì
vậy hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều và ngược lại.

Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
18

- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn lưu
động quay được bao nhiêu vòng. Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả
quản lý vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng
hoá doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh trên thị trường. Từ
đó, doanh thu từ nguồn vốn lưu động tạo ra sẽ cao hơn, dẫn đến phần lợi nhuận tương
ứng cũng tăng mạnh, đồng vốn được doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả. Nếu
không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động chưa được quản
lý tốt, còn ứ đọng ở một khâu nào đó.
Công thức tính:
Vòng quay
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Thời gian chu chuyển vốn lưu động
Thời gian chu chuyển vốn lưu động cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động,
tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu
này có có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vòng vốn chu chuyển. Thời gian chu
chuyển càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển của vốn lưu động càng lớn. Chỉ tiêu này có ý
nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Nghĩa là thời gian chu chuyển vốn

lưu động càng ngắn thì vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ, làm
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn, chứng tỏ doanh nghiệp quản lý
vốn lưu động hiệu quả.
Công thức tính:
Thời gian chu chuyển
vốn lưu động
=
365
Vòng quay vốn lưu động
- Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh do tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nên doanh nghiệp
chỉ tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc tăng với
quy mô không đáng kể. Mức tiết kiệm càng cao thể hiện doanh nghiệp quản lý vốn lưu
động càng tốt.
Thang Long University Library
19

Công thức tính:
Mức tiết kiệm
VLĐ tuyệt đối
=
Doanh thu thuần
kỳ gốc

Doanh thu thuần
kỳ gốc
Vòng quay VLĐ
kỳ phân tích
Vòng quay VLĐ

kỳ gốc

- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh khả năng quản lý tốt hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Giống như vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho càng cao thì tốc
độ kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Công thức tính:
Vòng quay
hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Hàng tồn kho
- Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho biết mỗi chu kỳ hàng tồn kho sẽ quay
vòng trong vòng bao nhiêu ngày. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã
thực hiệu được nhiều vòng quay hàng tồn kho trong một chu kỳ kinh doanh. Doanh
nghiệp càng đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý hàng tồn kho, lượng đầu tư cho
hàng tồn kho không lớn nhưng vẫn đem lại doanh số cao.
Công thức tính:
Thời gian quay vòng
hàng tồn kho
=
365
Vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Từ chỉ tiêu này có thể đưa ra nhận xét về
quy trình quản lý các khoản nợ từ bên ngoài đối với doanh nghiệp. Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ đã thực hiện được nhiều các khoản thu trong kỳ
kinh doanh, nguồn vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng nhiều.

Mức tiết kiệm
VLĐ tương đối
=
Doanh thu thuần
kỳ phân tích

Doanh thu thuần
kỳ phân tích
Vòng quay VLĐ
kỳ phân tích
Vòng quay VLĐ
kỳ gốc
20

Công thức tính:
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Các khoản phải thu trong kỳ
- Kỳ thu tiền binh quân
Kỳ thu tiền binh quân phản ánh rõ hơn tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp. Kỳ
thu tiền càng ngắn thì doanh nghiệp càng có thể quay vòng vốn từ các khoản phải thu
để tái đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải thận trọng cân nhắc thời
gian thu tiền hợp lý vì sẽ ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ sản phẩm và chính sách thu tiền
đối với đối tác.
Công thức tính:
Kỳ thu tiền
binh quân
=

365
Vòng quay các khoản phải thu
- Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có xu
hướng càng tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt
nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Chỉ số
vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín
dụng của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Vòng quay các
khoản phải trả
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Các khoản phải trả trong kỳ
- Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ chính là khoảng thời gian tối đa mà doanh nghiệp có thể chiếm
dụng vốn của các đối tác. Số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công
ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng
cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang khó trả các khoản nợ đến hạn.
Việc phân tích chi tiết các khoản phải trả, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các
khoản phải trả, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… sẽ đưa ra đươc kết
luận về việc vòng quay phải trả thấp là do doanh nghiệp được cho chậm trả hay do
doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
Thang Long University Library
21

Công thức tính:
Thời gian
trả nợ

=
365
Vòng quay các khoản phải trả
- Thời gian quay vòng tiền mặt
Thời gian quay vòng tiền mặt được định nghĩa là thời gian để doanh nghiệp
chuyển hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời
gian doanh nghiệp cần sử dụng vốn lưu động. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả
năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là:
doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng
cho mình. Chỉ tiêu này là công cụ hữu hiệu để đánh giá sự tối ưu của nguồn vốn lưu
động, tối giảm chi phí tài chính và thiết lập các chính sách quản trị liên quan đến các
khoản phải trả, phải thu và hàng tồn kho. Ngoài ra, thời gian quay vòng tiền mặt là chỉ
số đánh giá thanh khoản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách xác thực và hiệu quả
hơn hẳn chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh.
Công thức tính:
Thời gian quay vòng tiền mặt = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Kỳ thu
tiền bình quân – Thời gian trả nợ
Dựa trên công thức này, việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền mặt có thể thực
hiện bằng cách rút ngắn thời gian thu hồi công nợ (giảm số ngày của kỳ thu tiền bình
quân) hoặc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho. Ngoài ra, còn có thể thực hiện qua
việc thương thảo với các nhà cung ứng, kéo dài thời gian công nợ.
- Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn lưu động còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, là
một trong những chỉ tiêu không thể thiếu trong việc đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu
động. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng
trên cơ sở lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nó chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu
động tham gia vào một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Sức sinh lời vốn lưu động càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng
vốn là nhỏ. Dựa vào chỉ tiêu này, các nhà phân tích tài chính có thể đánh giá được

doanh sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tốt hay không.
22

Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời
vốn lưu động
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Để có thể phản ánh mối quan hệ tương hỗ giữa chỉ tiêu này với các tỷ số tài
chính, có thể sử dụng phương pháp Dupont để phân tích:
Tỷ suất sinh lời
VLĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Hay :
Tỷ suất sinh lời VLĐ = ROS × Vòng quay VLĐ
Tỷ suất sinh lời VLĐ còn phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời doah thu thuần (ROS) và
vòng quay VLĐ. ROS là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của
công ty. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của công ty.
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng
lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Để nâng cao tỷ suất
sinh lời VCĐ có thể sử dụng phương pháp tăng ROS bằng cách giảm thiểu tối đa mọi
chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác, ta có thể tăng vòng quay VLĐ, đồng nghĩa việc
đầu tư vào VLĐ phải đạt hiệu quả cao.

b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định dùng để đánh giá chất
lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá thực trạng quản trị vốn cố định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn cố định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh
và đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định của doanh nghiệp gồm có:
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ
thì hàm lượng vốn cố định cần phải đảm nhiệm là bao nhiêu, hay nói cách khác chỉ
tiêu này phản ánh tỷ trọng của vốn cố định trong một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng hiệu quả. Nó còn thể hiện trình
độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm
vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Thang Long University Library
23

- Vòng quay vốn cố định
Vòng quay vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư, tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hay nói cách khác, trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định của doanh nghiệp quay vòng được bao
nhiêu lần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất quản lý vốn cố định càng cao. Hiệu
suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Tuy nhiên, vốn
cố định thường có thời gian sử dụng cao, doanh nghiệp cần phải hạn chế được sự hao
phí của vốn cố định.

Công thức tính:
Vòng quay
vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Thời gian chu chuyểnvốn cố định
Thời gian chu chuyển vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh một vòng chu chuyển của
vốn cố định diễn ra trong khoảng thời gian là bao lâu. Vốn cố định mang tính chất sử
dụng lâu, hết giá trị khấu hao qua các kỳ kinh doanh vì vậy chỉ tiêu này càng cao thì
vốn cố định sử dụng càng hiệu quả.
Công thức tính:
Thời gian chu chuyển
vốn cố định
=
365
Vòng quay của vốn cố định
- Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Tỷ suất sinh lời vốn cố định xác định dựa trên lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp, phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn
cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả quản lý nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
càng cao.
Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời
vốn cố định
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ



24

Để nắm rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời vốn cố định ta sử
dụng phương pháp Dupont để phân tích như sau:
Tỷ suất sinh lời
VCĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
Hay :
Tỷ suất sinh lời VCĐ = ROS × Vòng quay VCĐ
Tương tự như tỷ suất sinh lời VLĐ, tỷ suất sinh lời VCĐ cũng phụ thuộc vào hai
nhân tố là tỷ suất sinh lời doanh thu thuần (ROS) và vòng quay VCĐ. Như vậy, để có
thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn ta có thể nâng cao sức sinh lời doanh thu thuần và
gia tăng vòng quay VCĐ.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố
định. Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả của tài sản cố định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết đuợc một
đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng lớn thì doanh thu đạt được càng cao, chứng tỏ
hiệu quả tốt trong việc sử dụng tài sản cố định, trong công tác quản lý nguồn vốn cố
định. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định

=
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Trong đó nguyên giá bình quân tài sản cố định bằng giá trị trung bình cộng của
nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ và nguyên giá tài sản cố định cuối kỳ.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn tài sản cố định cho biết mức khấu hao của tài sản cố định trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Mức hao phí càng thấp, càng thể hiện doanh nghiệp
sử dụng tài sản cố định hợp lý, hạn chế được sự hao mòn của tài sản. Vì vậy, doanh
nghiệp luôn cố gắng quản lý tài sản cố định cho chỉ tiêu này được ở mức thấp nhất.
Công thức tính:
Hệ số hao mòn
tài sản cố định
=
Khấu hao lũy kế tài sản cố định
Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Thang Long University Library
25

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của doanh
nghiệp. Nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những
xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm:
a. Nhân tố pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do Nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc
môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ

hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Những cơ chế này thay đổi
theo từng thời kỳ khiến cho công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng phải thay
đổi để có thể thích nghi và phù hợp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo những lĩnh
vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển
và ngược lại.
b. Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế là tổng hợp các yếu tố như: lạm phát, tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế đất nước, sự thay đổi cơ cấu kinh tế, hoạt động ngoại thương,… Những yếu tố
này trực tiếp tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác
động đến hiệu quả quản lý vốn. Doanh nghiệp phải tính toán và dự báo thật đầy đủ,
chính xác trước những biến động của nền kinh tế, từ đó đưa ra quyết định thực hiện
đối với các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Quản lý vốn một cách hiệu quả và linh hoạt
sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực tự chủ về tài chính trước những biến động
thất thường của nền kinh tế.
c. Nhân tố thị trường
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh
nghiệp. Thị trường đầu vào là nơi cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,… cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của
doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Nó quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm,… Dễ thấy, nhân tố thị trường tác
động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khiến kết quả lợi nhuận của
doanh nghiệp thay đổi, từ đó hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi.
d. Nhân tố cạnh tranh
26

Sự cạnh tranh trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý vốn.Việc
xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh dẫn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ
trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh

doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ,
tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn. Việc nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn sẽ
giúp doanh nghiệp đáp ứng được những yêu cầu đề ra, đồng thời tạo ra sự tiến bộ
trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp.
e. Nhân tố khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số
lượng khách hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng,thu được
nhiều lợi nhuận nhờ thỏa mãn tốt các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Mặt khác
người mua có ưu thế cũng có thể là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá
xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải có thêm nhiều dịch vụ gia tăng hơn.
Chính vì vậy, hiệu quả quản lý vốn sẽ luôn mức cao nếu như doanh nghiệp đáp ứng tốt
mọi nhu cầu của khách hàng.
f. Nhân tố điều kiện tự nhiên, cơ sở ha tầng và sự phát triển công nghệ
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thiên tai,… ảnh hưởng đến chu kỳ sản
xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng
hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh
một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền
kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh
đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân
phối, Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của
doanh nghiệp trở nên lạc hậu. Vì vậy, việc luôn đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu
được lợi nhuận cao hơn. Nhưng mặt khác nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp
được tốc độ phát triển của khoa học kĩ thuật, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra
hiện tượng hao mòn vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội
kinh doanh. Nhóm nhân tố này bao gồm:
a. Sức mạnh về tài chính

Thang Long University Library

×