Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tyTNHH T S I Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 83 trang )



1
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định “Lưu
thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất”. Theo quan điểm này
thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã
hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng. Quá trình này bao gồm khâu mua và khâu tiêu thụ.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng
phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụmà hai bên thỏa thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là chấm dứt khi
quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa
được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để
tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng – mục tiêu mà doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết
được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ đó đưa ra quyết định tiếp
tục hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một cách chính xác kết quả của
hoạt động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, cụ
thể là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu này kế toán tiến hành xem xét đánh giá để cung
cấp cho nhà quản trị những thông tin từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn nhất.
1.2. Khát quát chung về kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại


- Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương
mại của doanh nghiệp làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp với nhau
hoặc giữa các doanh nghiệp có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận. Hoạt
động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.


2
- Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
+ Về hoạt động: hoạt động hinh doanh thương mại cơ bản là lưu chuyển hàng
hoá (lưu chyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và
dự trữ hàng hoá).
+ Về hàng hoá: hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư,
sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán.
+ Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: hoạt động kinh doanh thương mại có
2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
+ Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương
mại
+ Về sự vận động của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá không giống nhau,
tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập
khẩu). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các
loại hàng.
- Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền
về hoặc được quyền thu tiền.
- Xét góc độ về kinh tế: bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói

riêng có những đặc điểm chính sau đây:
+ Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
+ Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán
kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
“lãi”, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “lỗ”. Việc xác định kết quả bán
Thang Long University Library


3
hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của
kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản
lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong
tương lai.
1.2.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Bán hàng: là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá sản phẩm tức là để
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn
cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện
hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hàng khác nhau.


4
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ
doanh thu.
Công thức 1.1. Công thức xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần
=
Doanh thu

Các khoản giảm trừdoanh thu

- Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tai
kho (giá mua từ nhà cung cấp, phí vận chuyển, phí bảo hiểm…).
- Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần và tổng giá vốn hàng
bán.
Công thức 1.2. Công thức xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng: là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến quá
trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, tiền lương và các khoản trích theo lương cho
nhân viên bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản
chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên quan đến
hoạt động của toàn doanh nghiệp.
- Kết quả bán hàng
+ Là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
+ Cách xác định kết quả bán hàng:
Công thức 1.3. Công thức xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu thuần
bán hàng

Giá vốn hàng

bán

Chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng
Trong đó:
Doanh thu bán
hàng thuần
=
Tổng doanh thu
bán hàng

Các khoản giảm trừ
doanh thu theo quy định
1.3. Nội dung kế toán bán hàng
1.3.1 Các phương thức bán hàng
* Bán buôn: là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển
bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong phương thức bán buôn thì có hai phương thức:
bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.
Thang Long University Library


5
- Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng

phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa
điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn không qua kho: theo phương thức này, hàng hoá sẽ được chuyển thẳng
từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian. Phương
thức bán hàng vận chuyển thẳng có hai hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này,
hàng hoá được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán, đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ
thanh toán tiền hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình thức này
hàng hoá được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán, đơn vị trung gian không làm nhiệm
vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua. Tuỳ hợp đồng, đơn vị
trung gian được hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp.
* Bán lẻ: là phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các cá nhân tiêu thụ
hàng hoá với số lượng nhỏ. Các phương thức tổ chức bán lẻ: bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán
lẻ thu tiền tập trung, bán hàng trả góp.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền
trực tiếp của khác và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng


6
đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên

bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng
hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
+ Bán hàng trả góp: theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu
thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
* Bán hàng qua đại lý, ký gửi:
- Bên giao đại lý:
+ Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền
thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
+ Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả
cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán
hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
- Bên nhận đại lý:
+ Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ.
+ Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03PXK-3LL)
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
Các tài khoản sử dụng

- TK156 “Hàng hóa”
+ TK 156 “Hàng hóa” sử dụng để phản ánh giá gốc hàng hóa hiện có và tình
hình biến động trong kho của doanh nghiệp.
Thang Long University Library


7
+ TK 156 gồm 3 TK cấp 2: TK 1561 “Giá mua hàng hóa”
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”
TK 1567 “Hàng hóa bất động sản”
+ Kết cấu của TK 156 “Hàng hóa”
TK156 “Hàng hóa”
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ
(KKĐK)

- Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán,
CKTM, giảm giá hàng mua được hưởng
- Phân bổ chi phía thu mua cho hàng hóa
tiêu thụ
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
(KKĐK)
Dư nơ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn cuối
kỳ

- TK157 “Hàng gửi đi bán”

+ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
+ Kết cấu của TK 157 “Hàng gửi đi bán”
TK157 “Hàng gửi đi bán”
- Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách
hàng hoặc gửi bán cho đại lý
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa
xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK)
- Trị giá hàng hóa gửi bán đã được khách
hàng chấp nhận thanh toán
- Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng
trả lại
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(KKĐK)
Dư nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán chưa
được chấp nhận

- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+ Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh, ngoài ra tài khoản này cũng dùng để
phản ảnh các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.


8
+ Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”

TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
TK 5118 “Doanh thu khác”
+ Kết cấu của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế TTĐK, thuế XK, thuế GTGT
(theo phương pháp trực tiếp phải nộp)
- Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu
thụ sang TK 911
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ


- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
+ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ.
+ Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ Kết cấu của TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Số thuế TTĐK, thuế XK, thuế GTGT
(theo phương pháp trực tiếp phải nộp)
- Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu

thụ sang TK 911
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ




Thang Long University Library


9
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”
+ TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua, bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Kết cấu của TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng
- Kết chuyển số CKTM sang TK 511,
TK 512


- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
+ TK này dùng để phản ánh doanh số của hàng hoáđã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân như: hàng không đúng quy cách, kém phẩm chất…. và
nguyên nhân khác thuộc lỗi doanh nghiệp.
+ Kết cấu của TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”

- Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu
thụ bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu của số hàng đã
tiêu thụ bị trả lại sang TK 511, TK 512


- TK 532 “Giảm giá hàng bán”
+ TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán trong kỳ do
hàng kém phẩm chất, sai quy cách.
+ Kết cấu của TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán
chấp nhận cho người mua trong kỳ
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
bán sang TK 511, TK 512


- TK 611 “Mua hàng”
+ Tài khoản này chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK.
+ Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu”
TK 6112 “Mua hàng hóa”


10
+ Kết cấu của TK 611 “Mua hàng”
TK 611 “Mua hàng”
- Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ

- Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ mua và nhập
khác trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ xuất trong kỳ
- Trị giá vật tư, hàng hóa trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá, CKTM


- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
+ TK này dùng để phản ánh vốn của hàng tiêu thụ thực tế trong kỳ.
+ Kết cấu của TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong
kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK
911


1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Phương pháp tính giá xuất kho
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá
trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
+ Phương pháp này có nhược điểm là chi phí phát sinh hiện hành không phù

hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm, với loại hàng cần tiêu thu nhanh.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập
kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng hoá tồn
kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
Thang Long University Library


11
+ Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí,
tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều
kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy
phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.
- Phương pháp giá bình quân gia quyền: hàng hóa xuất kho được tính theo giá đơn vị
bình quân.Công thức tính như sau:
Công thức 1.4. Công thức tính giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân gia
quyền
Giá trị thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Giá đơn vị bình quân
của hàng hóa
*
Số lượng hàng hóa
xuất kho
Trong đó, giá trị bình quân có thể tính bằng 2 cách:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: theo phương pháp này, giá
vốn hàng hóa xuất kho để bán tính được tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối

tháng mới tính được đơn giá bình quân.
Công thức 1.5. Công thức tính giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân cả kỳ
dự trữ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dữ trữ
=
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: phương pháp này đảm
bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán lại
tăng thêm, do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hóa ít nhưng
khối lượng nhiều.
Công thức 1.6. Công thức tính giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân sau mỗi
lần nhập
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
- Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này, trị giá mua của hàng
hoá xuất kho bán thuộc lô hàng nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó. Phương
pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức
tạp. Phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng, phương pháp này
được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô
của, mỗi lần nhập.




12

Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và chi
phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng hóa còn lại cuối kỳ theo
công thức:
Công thức 1.7. Công thức tính phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ


=
Chi phí thu mua hàng
đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ


*

Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
1.3.4 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên
tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương
pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình hình tăng
giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng và giá trị của mỗi loại
hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
1.3.4.1 Kế toán bán buôn hàng hóa
- Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức trực tiếp
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
TK 1561

TK 632

TK 911


TK 511

TK 111,112,131


GVHB

Kết chuyển
GVHB


Kết chuyển
doanh thu bán
hàng thuần


Doanh thu
bán hàng
























TK 1562






TK 521,531,532

TK 3331





Phân bổ chi
phí thu mua








Thuế
GTGT
đầu ra









Kết chuyển
giảm trừ
doanh thu




































Thang Long University Library


13
- Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
TK1561

TK 157

TK 632

TK 911



TK 511

TK 111,112,131









Kết chuyển
GVHB

Kết chuyển
doanh thu bán
hàng thuần






Gửi bán
hàng hóa
GVHB
Doanh thu
bán hàng






















TK1562








TK 521,531,532
TK 3331





Phân bổ chi
phí thu mua







Kết chuyển
giảm trừ
doanh thu


Thuế
GTGT
đầu ra
































- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112,131

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111,112,131





GVHB
(bán hàng
tay ba)


Kết
chuyển
GVHB

Kết chuyển
doanh thu bán
hàng thuần

Doanh thu
bán hàng


















TK 157




TK 521,531,532
TK 3331






Gửi bán

GVHB







Kết chuyển
giảm trừ

doanh thu



Thuế
GTGT
đầu ra




















TK 133














Thuế
GTGT
đầu vào






























14
- Kế toán bán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 111,112

TK 641

TK 911

TK 511



TK 111,112













Hoa hồng
môi giới



Chi phí liên
quan
Kết chuyển
chi phí môi
giới
Kết chuyển
doanh bán
hàng thu
thuần




















TK 3331



TK 133









Thuế
GTGT
đầu vào










Thuế
GTGT
đầu ra

















1.3.4.2 Kế toán bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 1.5. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa

TK 156 (Kho)
TK 156 (Quầy)
TK 632
TK 911
TK 511,512
TK 111,112














Xuất từ kho
ra quầy
GVHB

Kết
chuyển
GVHB
Kết chuyển
doanh thu
bán hàng

thuần
Doanh thu
bán hàng




























TK 3331













Thuế
GTGT
đầu ra

























TK 3381


TK 1381








Tiền
thừa
chưa xử

Tiền
thiếu
chưa xử





Thang Long University Library


15
1.3.4.3 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
- Bên giao đại lý
Sơ đô 1.6. Kế toán bán hàng qua đại lý (bên giao đại lý)
TK 1561

TK 157

TK 632

TK 911


TK 511

TK 111,112,131

TK 641
Gửi bán
GVHB
Kết
chuyển
GVHB

Kết chuyển
doanh thu
bán hàng
thuần
Doanh thu
bán hàng
Tiền hoa hồng
đại lý, ký gửi
























TK 1562







TK 521,531,532
TK 3331



TK 133

Phân bổ
chi phí
thu mua





Kết
chuyển
giảm trừ
doanh thu

Thuế

GTGT
đầu ra
Thuế
GTGT
đầu vào


- Bên nhận đại lý
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng qua đại lý (bên nhận đại lý)
TK 003

TK 911

TK 511


TK 111,112,131
Hàng
gửi
bán đại

Hàng gửi
bán đã bán
được hoặc
gửi lại

Kết chuyển
doanh thu
thuần


Doanh thu
hoa hồng
đại lý
được hưởng





















TK 3331














Thuế GTGT
đầu ra

























TK 331













Số tiền hàng
phải trả cho bên
giao đại lý




































Thanh toán tiền hàng cho bên giao
đại lý



16
1.3.4.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK 156

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111,112,131

GVHB
Kết chuyển
GVHB
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu
bán hàng
trả góp














TK 3331















Thuế
GTGT
đầu ra

























TK 515

TK 3387











Kết
chuyển
doanh thu
tài chính
Phân bổ
lãi từng kỳ

Lãi bán
hàng trả
góp











1.3.5 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên, liên
tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi áp dụng
phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa mua vào đều được theo dõi qua
tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa không được phản ánh
vào các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng

tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để ghi vào các tài khoản hàng
tồn kho.







Thang Long University Library


17
- Sơ đồ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.9. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156,157

TK 611

TK 632

TK 911


TK 511

TK 111,112,131


Kết chuyển
đầu kỳ
GVHB
Kết
chuyển
GVHB
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu
bán hàng















TK 521,531,532

TK 3331














Kết chuyển
giảm trừ
doanh thu


Thuế
GTGT
đầu ra


















TK 111,112,131

















Mua hàng
hóa trong
kỳ


















TK 133


















Thuế
GTGT
đầu
vào



























































Kết chuyển cuối kỳ










































18
1.3.6 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.10. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131


TK 521,531,532

TK 511, 512

Các khoản giảm
trừ doanh thu
Cuối kỳ kết chuyển
các khoản giảm trừ

doanh thu



TK 3331





Thuế GTGT
đầu ra
TK 156,157


TK 632





Kết chuyển
giá vốn hàng bán bị trả lại








1.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Các chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán xác định kết quả bán hàng:
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07-VT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL)
Các tài khoản sử dụng
- TK 641 “Chi phí bán hàng”
+ TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí công cụ, dụng cụ,
+ Kết cấu của TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK 641 “Chi phí bán hàng”
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang 911


+ Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 “Chi phí nhân viên”: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các khoản tiền công bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp khác
Thang Long University Library


19
TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì,
đóng gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hoa như chi phí vật bao gói, chi phí sửa tài

sản cố định ở bộ phận bán hàng.
TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”: là giá trị bằng tiền của các công cụ,
dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình bán hàng như
phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán hàng.
TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: là biểu hiện bằng tiền của phần hao
mòn tài sản cố định, kể cả tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình trong quá trình bảo
quản hàng hoá và quá trình bán hàng hoá như khấu hao của nhà kho, cửa hàng, các
phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán kiểm nghiệm
TK 6415 “Chi phí bảo hành”: là chi phí mà doanh nghiệp phải trả để bảo
hành cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: là số tiền dùng để trả cho các đơn vị
và cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
bán hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền hoa
hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác
TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”: là những khoản chi phí chưa ghi vào các
khoản đã trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, bảo hành
sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ TK này dùng để hạch toán những chi phí quản lý chung cho toàn bộ doanh
nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,…
+ Kết cấu của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang TK 911



+ Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”: là khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,


20
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”: là chi phí vật liệu xuất dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ,
công cụ, dụng cụ.
TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”: là chi phí dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý.
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng,. . .
TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”: chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn
bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.
TK 6426 “Chi phí dự phòng”: là các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”: các chi phí khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác
phí, tàu xe,
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ TK này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp
lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì xác định kết quả kinh doanh theo quý.Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh,

kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
+ Kết cấu của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Trị giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác
- Chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lãi
- Doanh thu thuần từ hoạt động tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ


Thang Long University Library


21
1.4.2. Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.11. Kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338


TK 641



TK 111, 112

Tiền lương và các khoản
trích theo lương phải trả cho
nhân viên bộ phận bán hàng
Các khoản làm giảm
chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ











TK 214






TK 352

Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bộ phận bán hàng

Hoàn nhập dự phòng
không sử dụng đến











TK 111,112,331






TK 911

Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bộ phận bán hàng
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí bán hàng



TK 133



























TK 153,142,242









Chi phí công cụ, dụng cụ
phục vụ cho bộ phận bán hàng















TK 335










Trích trước chi phí
phải trả











TK 352









Trích dự phòng bảo hành
sản phẩm


























22
1.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.12. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338


TK 642



TK 111, 112

Tiền lương và các khoản trích
theo lương phải trả cho
nhân viên bộ phận quản lý
Các khoản làm giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp











TK 214






TK 139

Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bộ phận quản lý

Hoàn nhập dự phòng nợ
phải thu khó đòi
không sử dụng đến











TK 111,112,331






TK 911

Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bộ phận quản lý
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí quản lý
doang nghiệp




TK 133


























TK 152,153









Chi phí công cụ, dụng cụ
phục vụ cho bộ phận quản lý

























TK 142,242,335









Phân bổ chi phí
trả trước và trích trước
chi phí phải trả



















TK 139









Trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi












Thang Long University Library



23
1.4.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.13. Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632


TK 911


TK 511, 512


Kết chuyển
giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu nội bộ











TK 641




TK 521,531,532



Kết chuyển
chi phí bán hàng


Kết chuyển các
khoản giảm trừ
doanh thu








TK 642










Kết chuyển
chi phí quản lý
doanh nghiệp














1.5. Các hình thức ghi sổ sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Các doanh nghiệp được áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chứng từ
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, điều kiện trang bị kỹ

thuật tính toán, mà lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp và phải
tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó.





24
Hình thức Nhật ký chung
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật
ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: sổ Nhật ký
chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Cái các tài khoản.
+ Điều kiện áp dụng: Loại hình doanh nghiệp đơn giản.
Quy mô kinh doanh vừa và nhỏ.
Trình độ quản lý thấp và trình độ kế toán thấp.
Số lượng lao động kế toán ít.
Sơ đồ 1.14. Quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức
Nhật ký chung

























































Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sổ Nhật ký đặc
biệt
Bảng cân đối tài khoản

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết (TK 511,632,
131, 641,642, )
Bảng tổng hợp
chi tiết


Sổ nhật ký chung
Chứng từ kế toán
(Hóa đơn, PXK, )

Sổ cái
(TK 511, 632, 131, 641,
642,911, )
Báo cáo kế toán

Thang Long University Library


25
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH T.S.I VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH T.S.I Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH T.S.I Việt Nam
 Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn T.S.I Việt Nam.
 Số điện thoại : 04.39747493
 Số fax : 04.39747494
 Địa chỉ : Tầng 3, tòa nhà Danka, số 258 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội, Việt Nam.
 Loại hình : Công ty trách nhiệm hữu hạn
 Vốn điều lệ : 885.000.000 (tám trăm tám mươi lăm triệu đồng)
 Mã số thuế : 0104148836
 Giấy phép đầu tư số: 011043000613 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: thi công, thiết kế nội, ngoại thất và xuất nhập
khẩu, cung cấp hàng hóa.
Công ty trách nhiệm hữu hạn T.S.I Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,

được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 20 năm theo Giấy phép đầu tư số
011043000613 ngày 24/08/2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp, và giấy phép
điều chỉnh ngày 18/12/2009.
Chủ sở hữu của công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn Thai Sankei International
thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105544113776 tại Thái Lan.
Vốn điều lệ của công ty là 50.000 USD, tương đương với 885.000.000 (tám trăm
tám mươi lăm triệu đồng) vào năm 2009. Dựa trên luật doanh nghiệp, công ty có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài
sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và nâng cao chất lượng phục vụ, trong chiến lược
phát triển những năm sắp tới. Công ty trách nhiệm hữu hạn T.S.I Việt Nam tập trung chú
trọng vào việc nâng cao chất lượng phục vụ; đồng thời chú trọng đến việc phát triển yếu
tố con người, nâng cao hệ thống điều hành.

×