Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.99 KB, 24 trang )

Phần 1
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC 6 ”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy Sinh học cấp THCS
3. Tác giả:
Họ và tên: Bùi Văn Hiếu Nam (nữ): Nam
Ngày tháng/năm sinh: 13/12/1981
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh
Chức vụ, đơn vị công tác:Giáo viên Trường THCS Nghĩa An
Điện thoại: 0904.00.55.64
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Nghĩa An
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Các dụng cụ thí nghiệm, phòng
thí nghiệm, hóa chất,…
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2013-2014
HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN)
BÙI VĂN HIẾU
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy chọ nói dung và trong
quá trình dạy học sinh học nói riêng, nhưng thực tế hiện nay việc sử dụng thí
nghiệm vẫn là rất hạn chế và chưa thực sự đem lại hiệu quả trong dạy học. Thiếu
trang thiết bị hoặc trang thiết bị không đảm bảo chất lượng cùng với sự nhận thức
chưa đúng đắn của một số giáo viên đã làm cho việc sử dụng thí nghiệm Sinh học
không diễn ra một cách thương xuyên. Những thí nghiệm phức tạp , tốn kém, mất
nhiều thời gian cùng với năng lực khai thác, sử dụng, việc tổ chức hoạt động nhận
thức của học sinh còn hạn chế đã làm giảm hiệu quả sử dụng thí nghiệm.
Mặt khác, do ít có trong nội dung thi cử nên các giáo viên quan tâm đến việc
khai thác giá trị của thí nghiệm, chính vì thế học sinh không được tiến hành nhiều


thí nghiệm nên các kiến thức lỹ thuyết lĩnh hội được xa vời thực tiễn, học sinh khó
hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Do vậy để khai thác hết giá trị của thí nghiệm, phát
huy được tính tích cực chủ động của học sinh, gắn ký thuyết với thực tiễn, và giúp
học sinh hiểu rõ bản chất của các sự vật hiện tượng sinh học thì giáo viên cần
thường xuyên sử dụng các thí nghiệm thực hành.
Xuất phát từ những lí do trên mà tôi mạnh dạn nghiên cứu nội dung đề tài: “
Nâng cao hiệu quả sử dụng các thí nghiệm trong dạy học sinh học 6”, rất mong
được sự quan tâm và đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được thực hiện có tính
khả thi.
2
Phần 2
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. 1 Cơ sở lý luận :
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã và đang được xã hội hết
sức quan tâm, các thày cô trong các nhà trường cũng đang tích cực thực hiện
nhiệm vụ đổi mới để góp phần đưa nền giáo dục nước ta ngày càng hiện đại đáp
ứng được yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết trung
ương 4 khoá VI của Đảng đã xác định “ Phải áp dụng những phương pháp giáo
dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề”. Tiếp đó nghị quyết trung ương 2 khoá VIII lại tiếp tục khẳng định :
“ Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Như vậy, mục tiêu
giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho Học sinh sang
trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động,
năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên.
Trong dạy học bộ môn Sinh học, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương

pháp đặc thù bộ môn để góp phần thực hiện mục tiêu giáo toàn hiện cho học sinh
THCS như phương pháp dạy học giải quyết vấn đề: phương pháp dạy học nhóm,
phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển
hình, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dự án…Một
trong những phương pháp có tính khả quan, góp phần quan trọng trong việc nâng
3
cao chất lượng giờ dạy cũng như tạo hứng thú cho học sinh trong giờ dạy học môn
Sinh học mà tôi muốn đề cập tới đó là việc các thí nghiệm sinh học. Áp dụng
phương pháp dạy học này trong giờ học Sinh học giáo viên có thể huy động được
tối đa khả năng tư duy độc lập sáng tạo của học sinh. Dưới vai trò tổ chức điều
khiển của người thầy, học sinh được làm việc nhiều hơn, được phát huy nhiều hơn
khả năng tư duy, được đưa ra những chính kiến riêng của mình, hình thành các kỹ
năng sống cần thiết. Vì vậy, t ôi mạnh dạn tìm hiểu đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sử
dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học 6”
1.2. Cơ sở thực tiễn :
1.2.1. Đối với giáo viên:
Thực tế cho thấy mặc dù đã được tập huấn nhiều về đổi mới phương pháp
dạy học và cũng đã có những tài liệu đề cập đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học . Việc giúp học sinh phát triển tư duy của bộ não để vận dụng vào học tập là
một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của những người làm công tác giáo
dục. Mặc khác, hiện nay không chỉ phần đông học sinh mà giáo viên đều cho rằng
là nội dung chương trình Sinh học trung học cơ sở hiện nay khá nhiều và rộng có
nhiều kiến thức sinh lí khó hiểu và phát hiện ra được, vì thế việc tiếp thu và nhớ
bài của các em rất khó khăn. Trong lý luận dạy học, sự thống nhất giữa trực quan
và tư duy trừu tượng là một luận điểm có tính nguyên tắc đảm báo cho quá trình
dạy học đạt kết quả cao. Phương tiện trực quan là nguồn thông tin phong phú và
đa dạng giúp học sinh lĩnh hội một cách cụ thể chính xác, là con đường tố giúp
Học sinh tiếp cận hiện thực khách quan góp phần khắc sâu, mở rộng, củng cos tri
thức, phát triển năng lực tư duy , khả năng tìm tòi, khám phá và vận dụng tri thức.
Khi đó thí nghiệm có vai trò là nguồn thông tin phong phú, đa dạng giúp học sinh

lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác là con đường tốt nhất để học sinh tiếp
cận với khoa học hiện thực khách quan. Sinh học là mộ khoa học thực nghiệm,
chính vì thế mà hầu hết các khái niệm, quy luật và đặc biệt là các quá trình sinh
học đều được bắnt nguồn từ thực tiễn, sừ dụng thí nghiêm trong dạy học sinh học
4
là một trong những phương pháp quan trọng để tổ chức học sinh nghiên cứ các
hiện tượng sinh học nhất là các quá trình sinh lý sinh học. Nhằm hướng các em
đến phương pháp học tích cực và tự chủ, nâng cao kỹ năng và khả năng phát triển
kỹ năng sống cho các em giúp các em có thể làm chủ được kiến thức và các tình
huống trong thực tế và nhằm mục đích trang bị kiến thức cho Học sinh những
năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn.
1.2.2. Đối với học sinh:
Các em học sinh trong trường tôi nói riêng và kể cả các trường khác trong cả
nước nói chung được sinh ra trong hoàn cảnh đất nước đã đổi mới, được hưởng
một nền giáo dục đã hiện đại song so với thế giới các em còn rất nhiều thiệt thòi
và đặc biệt khả năng tư duy sáng tạo của các em còn hạn chế. Đặc biệt trong điều
kiện các dụng cụ thí nghiệm thực hành được trang bị phụ vụ cho việc học tập còn
rất hạn chế nên việc phát hiện ra các kết luận khoa học thông qua các thí nghiệm
thực hành là rất hạn chế. Thực tế, các em học sinh còn rất lúng túng trong việc
phát hiện các kiến thức, các kết luận khoa học về các thí nghiệm sinh lý của thực
vật trong chương trình lớp 6 và nhiều học sinh chưa có nhiều kỹ năng thí nghiệm
thực hành. Đối với các em học sinh thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực
khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá trình nhận thức của Học sinh. Thí nghiệm
là cầu nối giữa lý thuyết xa vời với kiến thức thực tiễn do đó nó là phương tiện
duy nhất giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật,
không những thế nó còn rèn cho các em nhiều kỹ năng sống cần thiết. Thí nghiệm
giúp các em đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tượng sinh học, qua các thí nghiẹm
GV biểu diễn các em học được các kỹ năng thao tác và phát triển cho các em các
kỹ năng nhận thức đặc biệt là kỹ năng quan sát. Qua nghiên cứu lí luận và thực
nghiệm dạy học cho thấy, sử dụng thí nghiệm trong dạy học kiến thức mới giúp

Học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả Học sinh
tham gia xây dựng bài một cách hào hứng và còn thu hút sự tò mò ở các em học
sinh.
5
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1.3.1 Mục đích:
Tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu cách khai thác các thí
nghiệm có hiệu quả và qua đó còn giáo dục cho các em những kỹ năng sống cần
thiết nhằm góp phần vào mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em.
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thí nghiệm là gì?
- Thực trạng việc sử dụng các đồ dùng thí nghiệm của giáo viên trong trường
THCS.
- Vai trò tầm quan trọng của thí nghiệm, thí nghiệm thực hành trong dạy học sinh
học
- Quy trình thiết kế một thí nghiệm.
- Quy trình tổ chức thí nghiệm trên lớp.
1.4. Phạm vi đề tài :
- “ Nâng cao hiệu quả sử dụng các thí nghiệm trong dạy học sinh học 6”
có thể áp dụng cho việc dạy học ở tất cả các khối lớp, ở tất cả các bộ môn khoa
học thực nghiệm như Vật lý, Hoá học. Song trong phạm vi đề tài này tôi xin đề
cập đến một số thí nghiệm trong môn Sinh học lớp 6. Qua đó, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng và phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, là một trong
những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang triển khai.
1.5. Phương pháp :
- Phương pháp điều tra thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát đánh giá.
- Phương pháp thực nghiệm.
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÍ NGHIỆM
2.1.1. Khái niệm
6
2.1.1.1 Thí nghiệm.
Thí nghiệm được coi là một trong những phương tiện trực quan quan trọng
hàng đầu trong dạy học hiện nay nói chung và dạy học thị nghiệm thực hành nói
riêng. Thí nghiệm giúp học sinh trực tiếp quan sát các hiện tượng, các quá trình,
tính chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu. Thí nghiệm được hiểu là gây ra
một hiện tượng một sự biến đổi nào đó trong một điều kiện nhất định để tìm hiểu,
kiểm tra hay chứng minh một hiện tượng sinh học nào đó. Thí nghiệm có thể được
tiến hành trên lớp, trong phòng thí nghiệm, trong vườn trường, hay ở nhà. Thí
nghiệm có thể được thực hiện bởi giáo viên biểu diễn hoặc do hoac sinh tiến hành.
Hiện nay, trong phương pháp dạy học thì thí nghiệm chủ yếu được sử dụng để
chứng minh hiện tượng, minh họa các hiện tượng, hay để củng cố khắc sâu kiến
thức nhưng cũng có thể giáo viên sử dụng thí nghiệm để giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức mới, qua thí nghiệm giáo viên có thể rèn cho học sinh những phẩm chất
của một nhà nghiên cứu khoa học, và làm cho học sinh thêm yêu quý môn học.
2.1.2 Các khái niệm khác liên quan
2.1.2.1 Thí nghiệm thực hành
Trước hết tan cần hiểu " Thực hành " là do học sinh trực tiếo tiến hành quan
sát, tiến hành các thí nghiệm, tập triển khai các quy trình kỹ thuật nào đó về các
hiện tượng sinh học nói riêng và các ngành khoa học nói chung. Thí nghiệm thực
hành được hiểu là tiến hành các thí nghiệm trong các bài thực hành, được học sinh
thực hiện để hiểu rõ mực đích của thí nghiệm, điều kiện thí nghiệm, qua tiến hành
và quan sát thí nghiệm tại phòng thực hành để xác định được bản chất của hiện
tượng hay quá trinh Sinh học nào đó.
Trong dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng, thí nghiệm thực
hành luôn đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh tự bản thân tìm hiểu mối quan hệ
gữa cấu tạo và chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết
quả. Do đó, Học sinh nắm cững kiến thức, phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cực

chủ động của học sinh trong giờ học.
7
2.1.2.2 Trực quan
Khái niêm trực quanđược dùng rộng rải trong dạy học, trực quan là đặc tính
đối với nhận thức của con người, trực quan phản ánh trong thực tế,mà thực tế có
thể biểu hiện ở dạng hình tượng cảmtính. Trực quan trong dạy học là một nguyên
tắc lí luận dạy học, mà theo nguyên tắc này thì dạy học phải dựa trên hình ảnh cụ
thể, được học sinh trực tiếp tri giác. Như vậy có thể hiểu, Trực quan một khái niệm
biểu thị tính chất của hoạt động nhận thức, trong đó thông tin thu nhận được về
các sự vật hiện tượng của thế giới bên ngoài được cảm nhận trực tiếp từ cơ quan
cảm giác của con người.
2.1.2.3 Phương tiện trực quan
Phương tiện trực quan là tất cả những gì có thể lĩnh hội được nhờ hệ thống
tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con người. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được
tri giácặtc tiếp nhờ giác quan của con người được coi là phương tiện trực quan.
Phương tiện trực quan là những vật, sự vật hay sự hiển thị của nó bằng hình tượng
với các quy ước khác nhau. Như vậy phương tiện trực quan là phương tiện mà
người thầy sử dụng trong dạy học nhằm xây dựng cho học sinh biểu tượng về sự
vật hiện tượng hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác
quan của người học.
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM SINH HỌC
2.2.1 Thuận lợi:
- Các trường được trang bị đồng loạt các thiết bị đồ dùng phục vụ cho công tác dạy
và học theo các khối lớp, hàng năm được trang bị bổ sung những đồ dùng,dụng cụ
bị thiếu và hư hỏng đảm bảo có đầy đủ đồ dùng dụng cụ thí nghiệm.
- GV trong trường được sự hỗ trợ của đồng chí cán bộ thiết bị của nhà trường được
đào tạo chuyện về việc xử lí và chuẩn bị các thí nghiệm phục vụ cho bài học.
- Nhà trường trang bị phòng học bộ môn phù hợp với việc sử dụng các đồ dùng
thiết bị thí nghiệm Sinh học, có đầy đủ hệ thống điện, nước và trang thiết bị cần
thiết.

8
- Giáo viên có trình độ chuẩn hóa kiến thức, tương đối vững vàng, truyền thụ đầy
đủ kiến thức theo yêu cầu SGK, sử dụng phù hợp phương pháp đặc trưng bộ môn.
Có tinh thần học hỏi để nâng cao nghiệp vụ tay nghề. Giáo viên đã có nhiều cố
gắng để đưa thêm các hình ảnh, ngoài hình ảnh trong sách giáo khoa vào việc
minh họa cho tiết dạy.
- Giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính, sọan giáo án điện tử, sử dụng tranh
ảnh, mô hình trên máy thành thục, giáo viên biết khai thác các hình ảnh, các thí
nghiệm ảo trên hệ thống mạng Internet.
2.2.2 Khó khăn:
- Các hình ảnh, tranh ảnh, phim ảnh về thí nghiệm hiện nay còn rất hạn chế đối với
bộ Môn Sinh 6.
- Việc thu thập hình ảnh, phim ảnh về thí nghiệm trên mạng Internet gặp khá nhiều
khó khăn vì không phải tất cả các máy vi tính ở trường đều được kết nối mạng
Internet.
- Mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị thí nghiệm cho bài học có thí nghiệm trước 2
đến 3 tuần.
- Cơ sở vật chất ở trường còn hạn chế, chưa có vườn sinh học để giúp học sinh làm
thí nghiệm thực hành.
2.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC 6
2.3.1 Tầm quan trọng của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học
Mục đích giáo dục ở nhà trường không những chỉ đào tạo ra những con
người nắm vững kiến thức khoa học mà còn cần giỏi thực hành, có bàn tay khéo
léo thể hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ. Nếu không có điều đó thì những
hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức lí thuyết, chưa tác động
vào thực tiễn để tái tạo lại thế giới và cải tạo nó. Nhận thức lí luận và việc vận
dụng lí luận vào thực tiễn là hai mặt của một quá trình nhận thức nhưng giữa
9
chúng có một khoảng cách rất xa mà chúng ta không thể vượt qua được nếu không

thông qua hoạt động thực hành.
Khi hoạt động với công cụ, Học sinh có điều kiện đưa các vật vào nhiều
hình thức tác động tương hỗ. Điều đó làm rõ mối quan hệ nội tại giữa các vật, làm
xuất hiện bức tranh chân thực về thế giới. Trong quá trình Thí nghiệm, thực hành,
các kiến thức lí thuyết mà Học sinh tiếp thu được trên lóp thường ở dạng hỗ trợ
làm cho Thí nghiệm có thể được sử dụng ở mức độ thông báo, tái hiện và ở mức
độ cao hơn là tìm tòi bộ phận, nghiên cứu.
Ngoài ra, Thí nghiệm còn giúp Học sinh thêm yêu môn học có được tính
cần thiết của người lao động như: cần cù, kiên trì, ý thức tổ chức kỉ luật cao
Như vậy, trong quá trình dạy học sinh học, thí nghiệm được sử dụng trong
tất cả các khâu của quá trình dạy học. Thí nghiệm được tiến hành với nhiều hình
thức và mức độ khác nhau. Thí nghiệm có thể được GV biểu diễn hoặc Học sinh
tự tiến hành, Thí nghiệm có thể nhằm thông báo, tái hiện, tìm tòi bộ phận hoặc
cũng có thể nhằm mục đích nghiên cứu. Thí nghiệm có thể được tiến hành ở trên
lớp hoặc trong phòng thí nghiệm, trong vườn, ruộng hoặc ở nhà.
Việc đặt các thí nghiệm ở cuối mỗi chương cho thấy thí nghiệm được sử
dụng trong chương trình Sinh học nhằm mục đích chủ yếu là củng cố kiến thức
cho Học sinh. Điều này được kiểm chứng qua điều tra thực trạng sử dụng thí
nghiệm của các GV trong nhà trường , kết quả cho thấy hầu hết các GV đều sử
dụng Thí nghiệm trong khâu ôn tập, củng cố kiếm thức giúp cho Học sinh nắm
kiến thức sâu sắc, toàn diện hơn và liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn.
Tuy nhiên, giá trị của các Thí nghiệm không chỉ được khai thác trong khâu
ôn tập, củng cố kiến thức mà còn được khai thác có hiệu quả trong tất cả các khâu
của quá trình dạy học như nghiên cứu tài liệu mới, kiểm tra đánh giá. Vì vậy để
nâng cao giá trị và hiệu quả sử dụng các thí nghiệm, thực hành trong dạy học Sinh
học nói chung và dạy học cơ thể thực vật nói riêng, GV cần đưa thí nghiệm, thực
10
hành thâm nhập vào tất cả các khâu của quá trình dạy học chứ không chỉ dừng lại
ở khâu ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh như hiện nay.
2.3.1.1 Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở

xuất phát cho quá trình nhận thức của học sinh.
Các hiện tượng SH có thể mô phỏng lại dưới dạng các thí nghiệm. học sinh
trực tiếp tiến hành các thí nghiệm, tự lực tìm hiểu mối quan hệ với chức năng, tìm
ra bản chất của các sự vật, hiện tượng và trực tiếp giúp cho các em tin tưởng và
hiểu sâu sắc tri thức được lĩnh hội. Trong các hoạt động thực hành có sự tham gia
của nhiều cơ quan cảm giác, đồng thời Học sinh phải động não suy nghĩ, tìm tòi
nên phát triển được tư duy sáng tạo. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
là con đường nhận thức cơ bản nhất.
2.3.1.2 Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là
phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư
duy kĩ thuật.
Qua hoạt động thực hành, thí nghiệm, học sinh hiện thực hoá được những
kiến thức lí thuyết đã học, làm cho những kiến thức đó trở nên thiết thực và gần
gũi với thực tiễn. Được tự mình tiến hành các thí nghiệm, suy nghĩ, tìm tòi bản
chất của các sự vật hiện tượng giúp cho Học sinh có những hiểu biết đầy đủ, sâu
sắc về các vấn đề Sinh học với thực tiễn. Do những yêu cầu chặt chẽ khi tiến hành
các thí nghiệm đã giúp cho học sinh có được những phẩm chất tốt đẹp của người
lao động, hình thành và phát triển ở các em thao tác tư duy kĩ thuật.
2.3.1.3 Thí nghiệm giúp Học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện
tượng, các quá trình Sinh học
Trong khoảng thời gian 45 phút của một tiết học , GV rất khó có thể giải
thích hết cho Học sinh những vấn đề phức tạp mang tính bản chất, cơ chế của các
sự vật hiện tượng. Với tư cách là phương tiện giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến
thức, các thí nghiệm thực hành sẽ giúp Học sinh hiểu rõ được bản chất của các vấn
đề Sinh học. Tự mình tiến hành các Thí nghiệm, quan sát diễn biến và kết quả Thí
11
nghiệm giúp Học sinh có cơ sở thực tiễn để giải thích bản chất của các hiện tượng
đó.
Thí nghiệm do GV biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác để qua đó học
sinh học tập, bắt chước dần dần, khi học sinh tiến hành được thí nghiệm, họ sẽ

thực hành được kĩ năng thực hành thí nghiệm.
Thí nghiệm có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của Học
sinh với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau.
Thí nghiệm có thể được sử dụng ở mức độ thông báo, tái hiện ở mức độ cao
chúng trở lên sinh động, làm lộ rõ bản chất và khả năng của chúng. Nhờ vậy, học
sinh có thể thấy rõ vị trí, vai trò của mỗi kiến thức trong hoạt động thực tiễn.
Khi tiếp xúc với thực tiễn, bằng hành động, hứng thú của học sinh được
kích thích, tư dung của học sinh luôn được đặt trước những tình huống mới, buộc
học sinh phải suy nghĩ, tìm tòi, phát triển trí sáng tạo, ra tăng hoạt động độc lập
trong nhận thức của học sinh. Như vậy Thí nghiệm thực hành đóng vai trò quan
trọng trong quá trình dạy học và trong dạy học sinh học cũng vậy, với Sinh học là
môn khoa học thực nghiệm, kết thúc lí thuyết luôn gắn liền với việc giải quyết
những vấn đề của đời sông xã hội. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng thí
nghiệm trong dạy học sinh học là hết sức cần thiết, GV cần coi thí nghiệm là
phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng
kiến thức sinh học vào đời sống sản xuất thí nghiệm phải được xem là cầu nối giữa
lí thuyết và thực tiễn.
2.3.2 Các thí nghiệm trong chương trình Sinh học 6
Bộ môn sinh học ở trường THCS có từ lớp 6 đến lớp 9. Một trong những kiến
thức quan trọng của bộ môn này là GV phải phát huy kĩ năng thực hành -thí
nghiệm của học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới đóng vai trò rất quan trọng. Đây
là nội dung chính mà đề tài đề cập tới.
12
Thực trạng việc hướng dẫn học sinh thí nghiệm thực hành khi nghiên cứu tài
liệu mới theo hướng tích cực hóa hoạt động người học trong chương trình sinh học
6 gặp những khó khăn:
- Đồ dùng thí nghiệm chưa đầy đủ.
- Đồ dùng thí nghiệm lâu năm nên đã xuống cấp.
- Mất nhiều thời gian chuẩn bị.
- Chuẩn bị cho một tiết lên lớp tốn kém (phim trong, phiếu học tập, mẫu vật,…)

- Theo đặc trưng bộ môn, sự chuẩn bị do học sinh tự làm ở nhà, giáo viên không
thể theo sát nên nhiều mẫu vật chuẩn bị chưa đạt yêu cầu.
- Số lượng học sinh trong lớp đông, học lực không đồng đều.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, phân tích, tổng hợp để tìm ra kiến thức là vấn
đề rất mới mẻ đối với các học sinh lớp 6.
- Thao tác thí nghiệm chưa linh hoạt nên rất mất thời gian.
Qua phương pháp trò chuyện trao đổi với đồng nghiệp để có những kinh
nghiệm hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm đạt hiệu quả cao, tôi thu được kết
quả sau:
+ Tổ chức hoạt động của học sinh, phân công hợp lí
+ Kết hợp hợp lí các phương tiện dạy học.
+ Chuẩn bị và hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước khi lên lớp là yếu tố quyết định
thành công thí nghiệm học sinh và tiết học.
+ Kết hợp khéo léo, linh hoạt các phương pháp dạy học trong quá trình hướng dẫn
học sinh thí nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao, kích thích hoạt động của học sinh
2.3.3 Quy trình tiến hành thí nghiệm
2.3.3.1 Quy trình thiết kế thí nghiệm
Bước 1: Xác định mục tiêu thí nghiệm
Mục tiêu thí nghiệm là những dự kiến về "sản phẩm" cần đạt được trong thí
nghiệm. Trong mục tiêu cần phân tích chỉ rõ kết quả thí nghiệm như thế nào ? Từ
13
đó rút ra những nhận xét gì ? Cũng như các thao tác kĩ thuật cần đạt được sau khi
tiến hành Thí nghiệm là gì ?
Bước 2: Phân tích nội dung thí nghiệm trong SGK
GV tiến hành các thí nghiệm theo đúng hướng dẫn trong SGK và tài liệu
hướng dẫn các thí nghiệm và tiến hành lặp đi lặp lại nhiều lần. Căn cứ vào toàn bộ
quá trình thực hiện thí nghiệm để phân tích các yếu tố trong thí nghiệm như: Điều
kiện, phương pháp, kết quả. Đây là khâu quan trọng nhất GV cần phải phân tích
tất cả các yếu tố của Thí nghiệm từ khâu chuẩn bị (mẫu vật, dụng cụ, hoá chất),
đến phân tích quá trình thực hiện thí nghiệm và cuối cùng là phân tích kết quả Thí

nghiệm: có đạt được mục tiêu đề ra không ? Mức độ chính xá là bao nhiêu ? Thời
gian thực hiện Thí nghiệm là bao nhiêu ? Thời điểm tiến hành thí nghiệm vào lúc
nào ?
Bước 3: Phát hiện những khó khăn, các tình huống và đề ra các biện pháp
khắc phục các Thí nghiệm
Trên cơ sở phân tích thí nghiệm ở bước 2, Giáo viên cần phát hiện những
mâu thuẫn khi thực hịên Thí nghiệm và những khó khăn gặp phải khi thực hiện
Thí nghiệm như: sự chuẩn bị mẫu vật, hoá chất, dụng cụ, các thao tác tiến hành, độ
khó khi htực hiện Thí nghiệm Từ đó đề ra những phương án khắc phục, cải tiến
những yếu tố gây ra khó khăn trong Thí nghiệm.
Bước 4: Thực hiện Thí nghiệm
Sau khi đề ra phương án khắc phục cũng như cách cải tiến các yếu tố gây
khó khăn trong Thí nghiệm theo hướng dẫn trong sách giáo khoa và sách giáo viên
thì GV cần tiến hành các thí nghiệm lặp đi lặp lại (3 đến 5 lần)
Bước 5: Đánh giá hiệu quả của Thí nghiệm
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả của thí nghiệm là làm cho thí nghiệm
có hiệu quả cao đạt được độ chính xác cao nhất vì vậy sau khi đã tiến hành các thí
nghiệm GV cần đối chiếu với kết quả thí nghiệm theo hướng dẫn trong sách giáo
khoa cũng như các tài liệu tham khảo
14
2.3.3.2 Những nguyên tắc khi thiết kế thí nghiệm
Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu của từng chương, của từng bài về kiến
thức, kỹ năng và thái độ
Mục tiêu của dạy học được cụ thể hoá bằng từng chương,từng bài học, do
đó giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu của từng chương, từng bài học cụ thể,từng
điều kiện cụ thể để lựa chọn các thí nghiệm vẫn đảm bảo nội dung bài học mà chất
lượng hiệu quả các bài thực hành được nâng cạo.
Nguyên tắc 2: Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú
học tập, phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành,
hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật, phù hợp với đặc điểm tâm lí học

sinh.
Nguyên tắc này nhằm đáp ứng yêu cầu chiến lược và cấp bách hiện nay của
giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng. Trong điều 5 khoản 2 của Luật
giáo dục đã quy định: "phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học khả
năng tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Với các
em học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 6 nói riêng thì hoạt động học tập của
các em có thể đạt được các mức độ như bắt chước, quan sát tìm tòi và sáng tạo
một cách có hiệu quả.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính thống nhất gữa phương pháp khoa học và
phương pháp học tập bộ môn.
Sinh học là một khoa học thực nghiệm, tri thức khoa học được hình thành
bằng phương pháp quan sát, thí nghiệm, thực hành, …Chính vì vậy muốn cho Học
sinh tìm tòi quan sát thì cách tốt nhất là cho học sinh tiến hành lặp di lặp lại các
phương pháp đó một cách lặp lại theo cách thu gọn con đường tìm tòi các em sẽ
hiểu sâu, nhớ lâu đồng thời còn nắm được phương pháp nghiên cứu bộ môn.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi của thí nghiệm trong các điều kiện hoàn
cảnh khác nhau.
15
Trong dạy học sinh học thì thí nghiệm được coi là công cụ, phương tiện hỗ
trợ đắc lực cho giáo viên, do đó khi tiến hành thí nghiệm trong quá trình dạy học
giáo viên phải có kỹ thuật cúng như sụ thành thục về hướng dẫn, tổ chức cho học
sinh tiến hành khai thác, nghiên cứu thí nghiệm. Mặt khác, GV cũng cần tìm tòi để
nâng cao chất lượng của thí nghiệm đồng thời phù hợp với mục tiêu dạy học và
hoàn cảnh cụ thể. Song dù cải biến hay sáng tạo thí nghiệm như thế nào cũng phải
đảm bảo tính khả thi của Thí nghiệm trong hoàn cảnh cụ thể phù hợp với mục tiêu
dạy học.
2.3.3.3 Những yêu cầu về thí nghiệm đối với giáo viên
- Phải xác định rõ mục đích của thí nghiệm của tiết thực hành.
- Hướng dẫn trình tự các bước thực hành.

- Tiến hành tổ chức như:phân chia nhóm, phân chia mẫu vật,dụng cụ phải chu đáo,
phân công nhiệm vụ cụ thể tỉ mỉ để trong quá trình thực hành Học sinh luôn có
việc phải làm.Nếu dụng cụ, mẫu vật không đủ thì có thể chia theo ca và luân phiên
nhau tiến hành.
- Phải nghiên cứu kỹ nội dung và cách tiến hành đảm bảo thành công trước khi
hướng dẫn cho học sinh, cần lường trước các khó khăn thất bại có thể xảy ra khi
học sinh tiến hành thực hành thí nghiệm, tìm hiểu các nguyên nhân thất bại để
không bị lúng túng, bị động khi giải đáp cho học sinh.
- Các tiết thực hành thường được bố trí sau mỗi chương nhằm củng cố kiến thức
và tìm hiểu kiến thức mới, nên nội dung bài tập thực hành thí nghiệm còn ít, giáo
viên cần thương xuyên bổ sung các bài tập thí nghiệm thực hành cho học sinh.
- Phải có kế hoạch và dành thời gian nhận xét đánh giá kết quả thí nghiệm thực
hành của học sinh, khi nhận xét cần chú ý những nội dung như:
+ Kết quả thí nghiệm: Cách tiến hành có ưu, nhược điểm gì?
+ Ý thức tổ chức kỷ luật, trật tự, giữ gìn vệ sinh trong quá trình thực hành.
- Cần động viên học sinh những nhóm làm tốt, cá nhân làm tốt, những học sinh
tìm tòi phát hiện ra cái mới, hay những thắc mắc của học sinh chứng tỏ học sinh
16
đã có sự đào sâu suy nghĩ. Sau đó nhận xét về kết quả đạt được khi tiến hành công
việc.
2.3.3.4 Quy trình tiến hành thí nghiệm trên lớp
Bước 1: Chuẩn bị
Khâu này bao gồm chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ, hoá chất.Các mẫu vật cần
chuẩn bị đầy đủ, đảm bào chất lượng, đủ về số lượng,các dụng cụ phải được lắp
ráp chuẩn bị sẵn sàng tiến hành thí nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
Trong bước này cần lưu ý, thí nghiệm phải được bố trí chính xác, các thao
tác phải đúng quy trình đảm bảo yêu cầu của từng thao tác đặc biệt là thao tác kỹ
thuật và thời gian.
Trong bước này GVcó thể căn cứ vào từng bài học có thể chọn các cách

sau:
- GV đặt câu hỏi  GV biểu diễn thí nghiệm  Học sinh quan sát thí nghiệm và
trả lời câu hỏi  Rút ra kết luận.
- GV vừa làm thí nghiệm vừa đặt câu hỏi  Học sinh vừa quan sát vừa trả lời câi
hỏi  Rút ra kết luận.
- GV biểu diễn thí nghiệm  GV đặt câu hỏi  Học sinh quan sát thí nghiệm và
trả lời câu hỏi  Rút ra kết luận.
Bước 3: Quan sát, theo dõi
Tuỳ theo từng thí nghiệm mà giáo viên có thể tiến hành hay biểu diễn kết
quả, cần cho Học sinh quan sát kết quả và yếu tố hay điều kiện tác động đến kết
quả thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm là biểu hiện của đối tượng thí nghiệm thu thập
được theo các chỉ tiêu đặt ra, xử lí kết quả thí nghiệm sẽ tìm ra được bản chất của
đối tượng.
Bước 4: Rút ra kết luận
Kết quả thí nghiệm thu được cần chí rõ mối liên hệ, những dấu hiệu bản
chất, tính quy luật sẽ được khái quát hoá thành các kiến thức cần lĩnh hội.
17
Bước 5: Nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm
Dựa vào kết quả thí nghiệm, Giáo viên đưa ra những nhận xét về diễn biến
của Thí nghiệm, thời gian tiến hành Thí nghiệm, kết quả Thí nghiệm và dựa vào
kiến thức lý thuyết để giải thích kết quả Thí nghiệm đó.
2.3.4. Những biện pháp thực hiện:
Từ thực trạng cần thiết phải có sự đổi mới trong phương pháp dạy – học để
phát huy tính tích cực của người học. Với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân,
qua học tập, trao đổi với đồng nghiệp tôi đưa ra một số ý kiến trong giảng dạy sinh
học 6 có sử dụng thí nghiệm thực hành mà cụ thể là hướng dẫn học sinh tiến hành
thí nghiệm khi nghiên cứu tài liệu mới đạt hiệu quả cao.
Qua nghiên cứu tôi nhận thấy: để hướng dẫn học sinh thí nghiệm thực hành
khi nghiên cứu tài liệu mới đạt hiệu quả cao, giáo viên cần phải năng động, sáng
tạo trong quá trình giảng dạy đồng thời phát huy hoạt động của học sinh một cách

tích cực nhất. Cụ thể là:
- Giáo viên linh hoạt trong cách chọn phương pháp dạy và học, cách chuẩn bị
phương tiện và bố trí thí nghiệm.
- Học sinh nắm bắt được mục đích thí nghiệm  nhóm học sinh làm thí
nghiệm  quan sát hiện tượng  giải thích hiện tượng  rút ra kết luận.
2.3.4.1. Về việc chuẩn bị bài lên lớp:
Tất cả giáo viên đều cho rằng đây là khâu rất quan trọng, quyết định tiết học
có thành công hay không. Thành công ở mức độ nào, đặc biệt là đối với tiết học có
tiến hành thí nghiệm học sinh:
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học: giáo viên cần chuẩn bị thật đầy đủ các dụng cụ
thí nghiệm, mẫu vật thí nghiệm, hóa chất thí nghiệm. Nhất là giáo viên cần phải
tiến hành thí nghiệm trước, đối với thí nghiệm khó cần thực hiện nhiều lần. Bên
cạnh đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thí nghiệm không thành công để tìm
biện pháp khắc phuc.
18
Ví dụ: thí nghiệm về sự vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan ở bài “
Vận chuyển các chất trong thân”, để thí nghiệm thành công cần chú ý các bước
sau:
+ Cắt cành hoa ở trên cây xuống hoặc hoa mua đã bị ngâm nước cần để ráo
nơi thoáng.
+ Cắt ngắn cành mang hoa làm giảm khoảng cách vận chuyển.
+ Cắt cuống hoa trong nước để bọt khí không làm tắt mạch dẫn.
+ Chọn mực đỏ, nên lọc cặn.
+ Nên làm trước giờ học ít nhất 12h, để thí nghiệm nơi có ánh sáng và
thoáng.
- Bên cạnh đó giáo viên cần chuẩn bị các câu hỏi gợi mở để học sinh cần phát
hiện vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: trong bài “Quang Hợp” giáo viên đặt câu hỏi: Chất gì tác dụng với
dung dịch iot thì bị nhuộm màu xanh tím? (Học sinh dựa vào thông tin trả lời câu
hỏi) Từ đó học sinh xác định phần là chế tạo ra tinh bột rồi rút ra kết luận lá chỉ

chế tạo ra tinh bột khi có ánh sáng.
- Ngoài ra, còn sử dụng phiếu học tập để học sinh ghi kết quả thí nghiệm từ
đó rút ra bản chất hiện tượng. Ví dụ: phiếu học tập.
Nhóm cây
Kích thước
Trước khi ngắt ngọn Sau khi ngắt ngọn
Ngắt ngọn
Không ngắt ngọn
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bi là khâu không thể thiếu trước mỗi bài dạy có thí
nghiệm học sinh: thông báo mục tiêu của tiết học sắp tới, yêu cầu học sinh nghiên
cứu trước bài mới, nghiên cứu kĩ các thao tác thí nghiệm, chuẩn bị các mẫu vật
(cây trồng), thực hiện đúng các thao tác thí nghiệm làm trước ở nhà. Như vậy tiết
học sẽ bớt đi thời gian hướng dẫn thí nghiệm, học sinh chủ động hơn trong hoạt
19
động học tập, có trách nhiệm với việc tìm tòi kiến thức, kích thích các em khám
phá vấn đề cần giải quyết.
2.3.4.2 Xác định phương pháp dạy học:
- Để hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm thành công và đạt hiệu quả trong tiết
học thì xác định phương pháp dạy, sự phối hợp khéo léo, linh hoạt các phương
pháp dạy học đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn thành công của tiết dạy.
- Phương pháp phải phù hợp, vận dụng linh hoạt, khéo léo các phương pháp sao
cho phát huy được tính tích cực, chủ động tư duy, phát triển năng lực cá nhân ở
mức độ cao nhất trong việc tìm ra kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy bài “Quang hợp” trong thí nghiệm “xác định chất lá chế tạo
được khi có ánh sáng”
- Bước 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại: hỏi đáp tái hiện kiến thức về chất
dinh dưỡng chủ yếu trong củ khoai tây là chất bột:
- Bước 2: Sử dụng phương pháp biểu diễn thí nghiệm: Iốt tác dụng với tinh bột
 học sinh quan sát hiện tượng đổi màu của tinh bột.
- Bước 3: Kết hợp phương pháp biểu diễn thí nghiệm với phương pháp thí

nghiệm thực hành để hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm
- Bước 4: Sử dụng phương pháp quan sát với phương pháp thảo luận theo
nhóm nhỏ để giải thích hiện tượng và rút ra kết luận.
2.3.4.3. Về tổ chức hoạt động Dạy – Học
Với các tiết học có thí nghiệm học sinh thì ngay đầu tiết học giáo viên phải
kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh về:
Mẫu vật thí nghiệm, mục đích thí nghiệm, các bước thí nghiệm, chú ý các thao
tác an toàn thí nghiệm.
- Phát dụng cụ thí nghiệm và phân công các nhóm làm thí nghiệm
- Chú ý mỗi nhóm chỉ có số lượng học sinh từ 4 đến 6 em, phân đều học sinh
khá giỏi ở các nhóm, chọn các nhóm trưởng năng động tích cực.
20
- Đối với các bài tiến hành thí nghiệm trước ở nhà thì các nhóm báo cáo kết
quả.
- Quan sát kết quả đối chứng của giáo viên.
- Thảo luận nhóm nhỏ.
- Giáo viên luôn đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh tự phát hiện và
giải quyết.
2.3.4.4 Kết hợp các phương tiện dạy học khác:
- Thường nhất là sử dụng kết hợp với máy vi tính, máy chiếu, máy chiếu vật
thể (camera vật thể), các tranh phóng lớn, phiếu học tập,…
Ví dụ: Bài những điều kiện cho hạt nảy mầm.
Về chuẩn bị: Giáo viên làm thí nghiệm trước để đối chứng với thí nghiệm học
sinh.
Phiếu học tập
STT Điều kiện thí nghiệm Kết quả thí nghiệm
Cốc 1 10 hạt đỗ để khô
Cốc 2 10 hạt đỗ ngâm ngập nước
Cốc 3 10 hạt đỗ để trên bông ẩm
Cốc 4 10 hạt đỗ xấu để trên bông ẩm

Cốc 5 10 hạt đỗ xấu để trên bông ẩm tủ đá
Hệ thống câu hỏi:
Máy chiếu chiếu phiếu học tập trên
Học sinh: Mỗi nhóm chuẩn bị 5 cốc thủy tinh, số hạt đỗ tốt, một số hạt đỗ xấu,
bông, thùng đá.
2.3.5 Kết quả áp dụng sáng kiến:
Thực trạng tại các lớp về kĩ năng thực hành - thí nghiệm qua một số bài
học ở môn sinh học 6 còn rất hạn chế. Qua khảo sát giảng dạy đầu năm học
2012-2013 của khối 6 tôi nhận thấy kĩ năng thực hành - thí nghiệm của học sinh
như sau:
Học sinh khối 6 Kết quả khảo sát đầu năm
21
Chưa đạt Đạt Tốt
Lớp 6A (43 HS) 28/43 12/43 3/43
Lớp 6B (43 HS) 29/42 10/42 4/42
Lớp 6C (42 HS) 27/43 11/43 4/43
Tổng số 84/128 33/128 11/128
Kết quả đó cho thấy đa số học sinh chưa có kỹ năng thí nghiệm thực hành.
Chính vì vậy, trong tiết học các em rất thụ động, không có hứng thú học tập. Dẫn
đến kết quả chưa cao. Khi kết thúc kỳ 1 năm học 2013-2014 thì tỷ lệ học sinh có
nhiều sự chuyển biến tích cực , cụ thể là:
Học sinh khối 6
Kết quả khảo sát cuối năm
Chưa đạt Đạt Tốt
Lớp 6A (43 HS) 12/43 21/43 10/43
Lớp 6B (43 HS) 11/42 23/42 9/42
Lớp 6C (42 HS) 14/43 19/43 9/43
Tổng số 37/128 63/128 28/128
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận:

Từ kết quả nghiên cứu trên tôi rút ra một số kết luận sau:
- Phương pháp dạy học mới chính là quá trình giải quyết mâu thuẩn giữa yêu
cầu đào tạo con người Việt Nam mới với phương pháp dạy học theo kiểu thuyết
trình tràn lan, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo về mọi mặt. Trong đó hương dẫn
học sinh tiến hành thí nghiệm đạt hiệu quà trong nghiên cứu tài liệu mới là phương
pháp quan trọng.
- Tuy nhiên với khó khăn hiện thời về phương tiện, thiết bị dạy học sẽ làm
cho tiến trình thí nghiệm chưa đạt hiệu quả tốt.
- Số lượng học sinh trong một lớp không quá đông để giáo viên có thể bao
quát lớp dễ dàng.
- Thời gian tiết học cũng là vấn đề mà giáo viên quan tâm đặc biệt.
22
- Bên cạnh đó cũng có những thuận lợi như: Học sinh hứng thú, tích cực
trong quá trình chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm từ đó phát huy được tính tích cực
hoạt động nhận thức của học sinh.
3.2. Kiến nghị:
- Ngành giáo dục cần tổ chức các chuyên đề nhằm nâng cao kỹ năng tiến
hành các thí nghiệm cho giáo viên, để giáo viên có dịp học tập trao đổi với đồng
nghiệp.
- Phòng giáo dục nên tổ chức thi và kiểm tra năng lục giáo viên dạy Sinh học
nói riêng và các môn khoa học thực nghiệm nói chung các kỹ năng tiến hành thực
hành các thí nghiệm.
- Nhà nước cần đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học
cho các trường.
- Giáo viên cần quan tâm hơn nữa đến việc chuẩn bị bài khi lên lớp.
- Cần phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài chu đáo trước khi
đến lớp.
- Có lớp tập huấn về giảng dạy giáo án điện tử để thiết kế thí nghiệm ảo bằng
các phần mềm như Microsoft Power Point.
23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu hướng dẫn tiến hành thí nghiệm thực hành sinh học 6 –
Trường CĐSP Đồng Nai
2. Giáo trình Phương pháp giảng dạy sinh học ở trường THCS – NXB
Giáo dục 2006.
3. “ Đổi mới phương pháp dạy học – Những khó khăn và giải pháp” Tác
giả Đinh Xuân Khoa (Trường Đại học Vinh).
4. Tạp chí giáo dục số 48.
5. Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Sách thiết kế Sinh học 6 – NXB Giáo
dục.
24

×