Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn quản trị chiến lược Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại công ty A& P

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.64 KB, 72 trang )

Mục lục
Chương I : Thực trạng đầu tư phát triển của công ty cổ phần 1
thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) 31
- Tổ 31
ợp công trình nhà ở, căn hộ cao 31
Chương I : Thực trạng đầu tư phát triển của công ty cổ phần
bê tông, xây dựng A&P
1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bê tông,Xây dựng A & P
Giới thiệu về công ty
Tên gọi: Công ty cổ phần bê tông, xây dựng A & P
Tên giao dịch: A & P concrete and construction corporation
Tên viết tắt: A & P Concrete JSC
Trụ sở chính: Số 26/ 389 Hồng Quốc Việt – Nghĩa Tân – Cầu Giấy – Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty cổ phần bê tông, xây dựng A & P có tiền thân là Công ty TNHH Anh
Phương, thành lập năm 1996, có giấy phép đăng ký kinh doanh số 044284 do Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 6 tháng 12 năm 1996. Qua 2 lần đồi tên,năm 2007
1
công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần bê tông, xây dựng A&P theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0103018218 ngày 02/07/2007.
Công ty chủ yếu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho ngành Xây dựng như cung
cấp bê tông thương phẩm, vữa khô và các loại vật liệu xây dựng, thi công xây dựng và
hoàn thiện các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thi công chống thấm và sửa
chữa kết cấu công trình, thi công các loại sàn công nghiệp đặc biệt, xây dựng các công
trình giao thong và thủy lợi như đường bê tông, xi măng cao cấp, đường hạ cánh máy
bay, đập tràn bằng bê tông cốt thép…trong phạm vi toàn quốc, điển hình là các hạng
mục thuộc các dự án tại Hà Nội như Khách sạn Horison, Nhà khách Chính phủ, Hanoi
Tower, Khách sạn Daewoo, Khách sạn Sofitel Plaza, Trụ sở Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Sân bay quốc tế Cần Thơ, Đường mòn Hồ Chí Minh,
khu công nghiệp Từ Sơn Bắc Ninh,nhà máy canon 04 &05A Bắc Ninh tại khu công
nghiệp Quế Vị tỉnh Bắc Ninh- Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, giao


thông, thuỷ lợi;…
Trong những năm qua, bằng chiến lược phát triển bền vững, tạo ra giá trị kinh tế đi
đôi với bảo vệ môi trường, công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt và từng bước
khẳng định vị thế của minh trên thị trường. Công ty có trụ sở chính đặt tại Nghĩa Tân,
Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Công ty có các đơn vị thành viên và liên
doanh:công ty cổ phần hóa chất xây dựng A & P tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội, công ty trách nhiệm hữu hạn H & K, công ty TNHH thương mại A
& P tại Hồng Quốc Việt Cầu Giấy Hà Nội, trung tâm thí nghiệm vật liệu và công trình
xây dựng VICONLAB tại Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, Hà Nội, xí nghiệp bê tông A & P
–Bắc Hà Nội tại xã Hải Bối,huyện Đông Anh, Hà Nội, xí nghiệp A& P – Tiên Sơn tại
Khu công nghiệp Tiên Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.Xí nghiệp A& P – Yên
Phong tại khu công nghiệp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, xí nghiệp A&P Nam Hà
Nội tại Phường Thanh Trì, quận Hoàng Mai,Hà Nội, xí nghiệp bê tông Xan tai khu đô
2
thị Ecopark , Văn Giang, Hưng Yên. Ngoài ra còn có các chi nhánh công ty tại thành
phố Hồ Chí Minh
1.1.2 Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
 Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng
- Sản xuất các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn thường, bê tông cốt thép dự ứng lực.
- Sản xuất bê tông thương phẩm, vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và mua bán các loại hóa chất xây dựng
 Xây lắp
- Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thi công xây dựng các công trình giao thong và thủy lợi như đường bê tông xi măng
cao cấp, đường hạ cất cánh máy banh và các đê đập tràn bằng bê tông cốt théo
- Sửa chữa kết cấu và chống lún, chống thấm, thi công các sàn tường công nghiệp với
các đặc tính đặc biệt như kháng mài mòn, chống trơn trượt, chống bụi, kháng khuẩn,
chống tĩnh điện
 Các lĩnh vực khác

- Kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc công nghiệp và xây dựng
- Tư vấn xây dựng
-Dịch vụ vận tài hang hóa theo hợp đồng bằng ô tô và các loại phương tiện khác
Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của công ty hiện đang được cung cấp cho thị
trường xây dựng trong cả nước. Công ty đã được cấp giấy chứng nhận quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 vào ngày 18 tháng 11 năm 2004 trong lĩnh vực xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp…Chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá và cấp chứng chỉ đạt tiêu
chuẩn ISO 13007-1-2005 và tiêu chuẩn Việt nam TCVN 7899-1:2008 loại C2. Sản
phẩm của công ty đã 2 lần liên tiếp đạt huy chương vàng VTOPBUILD tại triển lãm
quốc tế VIETBUILD HANO
3
1.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số 011617625 do
sở kế hoạch và đầu tư hà nội cấp ngày 26/1/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 13
tháng 07 năm 2011ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Thi công xây dựng cầu, đường,
công trình thuỷ lợi; Xây dựng các Khu đô thị, khu công nghiệp; Kinh doanh phát triển
nhà, trang trí nội thất;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông, các loại ống cống
thoát nước; Chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự động hoá trong xây dựng, sản xuất
vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vận chuyển hàng hoá, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng;
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư
vấn giám sát, quản lý dự án
- Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợ
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.1.3.1 Sơ đồ tổ chứ
4
5

6
1.1.3.2 Bộ máy quản lý và chức năng các phòng ba

Bộ máy quản lý
Công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý dự án theo hình thức chủ đầu tư tự thực
hiện dự á .Tổng giám đốc là người có quyền lực cao nhất và là đại diện cho công ty
trước pháp luật. Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc và các
chuyện gia trong nhiều lĩnh vực hoạt động trong các phòng ban. Các phòng ban
trong công ty hoạt động tương đối độc lập nhưng trong quá trình điều hành dự án có
thể có sự điều động tạm thời. Mô hình này phù hợp với việc hoạt động đa ngành
của công ty, có thể đảm bảo được tính chuyên nghiệp của quản lý dự án và đồng
thời sử dụng hiệu quả nguồn nhân lự

Chức năng các phòng ban
Đại Hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn
điều lệ, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định
trong Điều lệ
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định những
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý của công t
Ban Kiểm soát Ban kiểm soát do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra, có trách
nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ
thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong
Điều lệ.
7
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật,tổ chức thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của công ty,có quyền điều hành cao nhất
trong công t

Phó giám đốc: có trách nhiệm giúp giám độc điều hành giám đốc, khi được sự
ủy quyền của giám đốc, các phó giảm độc chịu trách nhiệm trước giám độc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công ủy quyền Đây là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng
ban, báo cáo với giám đốc về tình hình của công t
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề
bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương…), Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy,
quy định, quy chế… Công ty,giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động,
quản lý nhân sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ),công tác kỷ luật, thi đua khen
thưởng,công tác đào tạo, xuất khẩu lao động, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài
liệu, công tác phục vụ, hành chính quản trị .
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm ụ q uản lý, điều hành toàn bộ hoạt động
tài chính kế toán, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về tình hình tài
chính và các chiến lược về tài chính, lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán doanh nghiệp,lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty, dự báo các số liệu tài chính, phân tích
thông tin, số liệu tài chính kế toán , quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có h
u quả.
8
Phòng kih doanh: , tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực
hiện công việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm của Công ty, mở rộng thị trường tiêu thụ,
cung ứng các loại vật tư chính, thực hiện giao khoán nội bộ.(cấu kiện, côn
trình).
Phòng kinh tế kế hoạch: Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất,
kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty,thiết lập các chiến lược
tiếp thị, m
keting
Phòng quản lý kỹ thuật: tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực thi
công công trình, kiểm duyệt hồ sơ thiết kế,hồ sơ dự thầu xây lắp, nghiệm thu sản phẩm,
kiểm tra chất lượng kỹ thuật, phát triển sản

hẩm mới…
Phòng KCS: Phụ trách công tác duy tu bảo dưỡng thiết bị, điều động, quản
lý xe, máy, nhà xưởng, quyết định đầu tư mới, tài đầu tư các thiết bị,
áy móc…
Các đội xây dựng : Tổ chức thi công các công trình dân dụng công nghiệp:
cầu, đường, công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp theo yêu cầu Công
y giao.
Các công ty con và ci nhánh : Xây dựng các công trình dân dụng công
nghiệp: cầu, đường, công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp,kinh doanh
phát triển nhà,trang trí nội thất,sản xuất vật liệu xây dựng, các loại cấu kiện bê tông,
vữa khô, hóa chất xây dựng, kinh doanh vận chuyển hàng hóa , chế tạo lắp đặt, sửa
chữa, bảo dưỡng các thiết bị dây chuyền công nghệ, thiết bị tự động hóa trong xây
dựng, sản xuất vật liệu
y dựng.
1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các n
gần đây
9
Để có thể duy trì và phát triển thì điều kiện tiên quyết là công ty sản xuất, kinh
doanh phải có hiệu quả.Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là bằng chứng thuyết phục
cho việc áp dụng những đổi mới, cải tiến trong sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng cao thì càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy
móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Đồng thời tạo ra tiền để nâng cao
phúc lợi cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động và là điều kiện nâng cao
hiệu quả sản xuất ki
doanh.
Trong những năm qua, công ty đã thực hiện những cải tiến trong sản xuất và thực
hiện tái cơ cấu doanh nghiệp. Những hoạt động này có tác động rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế thị trường gặp
nhiều khó khăn với lạm phát cao. Một số chỉ tiêu sau đó phần nào phản ánh hiệu quả
kinh doanh và sự phát triển c

ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh q
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1Tổng doanh thu
thuần ( VNĐ)
2.Tổng chi phí
( VNĐ )
3. lợi nhuận trước
thuế (VNĐ)
4. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
98.382.921
.847
96.278.289
.664
2.104.632.
183
526.158
.046
104.437.72
6.051
100.528.73
9.925
3.908.986.
756
832.315
.785
84.390.518
.950
78.787.537

.887
5.521.981.
073
2.454.310.
102
87.902.934
.172
80.479.296
.335
7.423.637.
837
1.855.909.
459
89.482.078
.147
81.489.206
.797
7.992.871.
350
1.998.217.
10
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Số lao động
( người)
7.Thu nhập bình quân
(VNĐ/tháng/người)
1.578.474
.137
426
1.787.082

3.287.585
.324
426
1.846.946
3.067.670.
971
487
1.948.783
5.567.728.
378
523
2.046.748
838
5.994.653.
512
523
2.046.748
ác năm
Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty không đều. Năm
2007 và 2008 là các năm có doanh thu thuần cao nhất cũng đồng thời là năm có chi phí
cao nhất. Doanh thu tăng cao chủ yếu là do công ty đã thực hiện hạch toán và thu hồi
được các khoản nợ phải thu từ các công trình năm trước, doanh thu bán hàng cũng tăng
cao do áp dụng các biện pháp quảng cáo, marketing, nâng cao mức thưởng và hoa hồng
cho các đại lý, chi nhánh. Trong năm này, công ty còn thực hiện cải tiến máy móc, xây
dựng thêm nhà máy sản xuất vữa khô với giá trị lên tới gần 40 tỷ đồng do đó làm tăng
chi phí
ủa công ty
Từ năm 2009, sản xuất của công ty từng bước đi vào ổn định, sản xuất được mở
rộng, do đó đặt ra yêu cầu phải tăng thêm nhân công.Việc tuyển dụng thêm nhân công
trong khi dự án mới đi vào sản xuất chưa hoạt động hết công suất, sản phẩm làm ra

chưa thu hút đông đảo người tiêu dùng đã đem lại nhiều khó khăn cho công ty,tuy
nhiên công ty vẫn duy trì mức lương của công nhân mà không sử dụng biện pháp cắt
giảm tiền lương để giảm chi phí. Năm 2010 là năm đánh dấu sự tăng trưởng vượt
bậccủa công ty . Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp sáng tạo trong kinh doanh, sản
phẩm của công ty đã chứng minh được chất lượng và được đông đảo người tiêu dùng a
chuộng. S o với năm 2009 thu nhập của công ty tănglên gần 180 %, đời sống của công
nhân được cải th
11
n đáng kể.
Nhìn lại các thời kỳ trước, ta có thể thấy tình hình tài chính của công ty qua các
năm tuy có biến động nhưng mức biến động là không cao và có xu hướng tăng trưởng.
Như vậy việc chuyển đổi hình thức công ty đồng thời mở rộng lĩnh vực kinh doanh của
công ty là hoàn toàn đúng đắn.Kinh nghiệm và năng lực của công ty qua thời gian đã
được nhiều chủ đầu tư và các tổ chức có uy tín đánh giá cao. Đó là tiền đề quan trọng
để công ty tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và vươ
ra quốc tế.
1.2 Tình hình đầu tư phát triển tại công ty A&P giai đ
n 2007–2011
1.2.1 Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triể
của công ty
Hiện nay, nền kinh tế đã chuyển đổi sang kinh tế thi trường,các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội cũng như thách thức của sự gia nhập mới và đào thải. Do đó, để đứng
vững được các doanh nghiệp luôn phải vạch phương hướng để kinh doanh có hiệu quả.
Công ty A&P qua hơn 15 năm hoạt động đã thấy rõ được tầm quan trọng của hoạt
động đầu tư phát triển. Đầu tư tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuât, giảm chi phí,
tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh đến kết quả kinh doanh., do đó việc quản lý
và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển cho hợp lý vừa có tác dụng thúc đẩy hoạt động
kinh doanh vừa tiết kiệm chi phí là một kế hoạch lớ
của công ty.
Công ty đã thực hiện việc xây dựng mô hình SWOT để nhìn rõ điểm mạnh và

yếu của công ty trong thời kỳ cạnh tranh gay g
như hiện nay
12
Sơ đồ 2: Ma trận SWOT của công ty cổ phần bê tôn
Môi trường
bên ngoài
Môi trường
bên trong
Cơ hội (O)
- Nhu cầu đầu tư cho cơ sở
hạ tầng, công trình dân
dụng và công nghiệp,…
ngày càng tăng. Vốn đầu
tư cho đầu tư phát triển
ngày càng đa dạng.
- Quy hoạch ngành của
Nhà nước, ưu đãi cho đầu
tư phát triển.
Đe doạ (T)
- Tình hình lạm phát,
sự bất ổn trong nền
kinh tế thế giới kéo
theo sự bất ổn trong
giá cả nguyên vật
liệu đầu vào, nguồn
vốn huy động.
- Yêu cầu của chủ
đầu tư ngày càng
cao.
- Đối thủ cạnh tranh

ngày càng mạnh, đối
thủ tiềm ẩn ngày
càng nhiều.
Điểm mạnh (S)
- Ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh đa dạng, thị
trường phong phú.
- Chất lượng công trình cao,
kỹ thuật thi công tiên tiến và
ngày càng được cải thiện.
S/O
- S: Ngành nghề đa dạng,
nhiều thị trường. Chất
lượng công trình, trình độ
thi công tiên tiến.
- O: Nhu cầu đầu tư xây
dựng lớn
S/T
- S: Chất lượng công
trình, trình độ thi công
tiên tiến. Đội ngũ
nhân sự tay nghề cao.
- T: Đối thủ cạnh
tranh mạnh.
13
- Đội ngũ nhân sự ngày càng
được nâng cao trình độ
Điểm yếu (W)
- Công tác Marketing chưa
linh hoạt, chưa chú trọng đầu

tư và quảng bá thương hiệu
- Đầu tư vào đội ngũ cán bộ
còn rất hạn chế.
- Chế độ lương thưởng chưa
thực sự hấp dẫn.
W/O:
- W: Marketing chưa linh
hoạt, chưa chú trọng đầu
tư và quảng bá thương
hiệu. Đầu tư vào đội ngũ
cán bộ còn rất hạn chế.
- O: Nhu cầu đầu tư xây
dựng lớn.
W/T:
- W: Marketing chưa
linh hoạt, chế độ
lương thưởng chưa
hấp dẫn
- T: Đối thủ cạnh
tranh, giá nguyên vật
liệu bất ổn.
xây dựng A&P
Với thế mạnh của Công ty hiện nay là xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp bởi vì Công ty đang sở hữu các loại xe máy thiết bị phục vụ thi công như : Xe
máy vận tải, san nền, máy khoan cọc nhồi, trạm trộn cung cấp bê tông thương phẩm,
cần trục tháp, thang tải và hệ thống giàn giáo cốp pha, sàn công tác định hình…Có đủ
năng lực phục vụ thi công các công
rình xây dựng
Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý có nhiều kinh
nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề. Công ty luôn hướng tới mục tiêu phát triển bề

vững, phấn đấu trở thành doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mục
tiêu cao nhất của công ty hiện nay là làm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng; công
ty luôn xác định con người là yếu tố quan trọng cho sự phát triển. Vì thế luôn có những
14
chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, kỹ sư, xây dựng lực lượng
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có tính kỷ luật và tác ph
g công nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư phát triển là nhiệm vụ trọng tâm số một, là cơ
hội để phát triển Công ty cả về chất và lượng, tạo điều kiện để nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Công ty đã, đang và sẽ triển
khai các dự án thuộc khu công nghiệp sạch Phúc Sơn, khu công nghiệp Thăng Long,
khu công nghiệp Quang Minh, nhà máy nhiệt điện Mông Dương II ( Quảng Ninh)…và
iều dự án khác
1.2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư phát t
ển của công ty
1.2.2.1 Vốn đầu tư và c
cấu vốn đầu tư
.Vốn đầu tư của công ty được hình thành từ 2 nguồn vốn là nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn bên trong chủ yếu là vốn chủ sở hữu còn
nguồn vốn bên ngoài chủ yếu là vay tín dụng và phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn chủ sở
hữu ban đầu là vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu được bổ
sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số nguồn khác như lợi nhuận
không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, thặng dư vốn, thu nhập giữ
lại,khấu hao ….Công ty dựng phần lợi nhuận sau thuế không dùng để chia cổ tức cho
các cổ đông mà giữ lại để thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn bên ngoài gồm có vay tín dụng ngân hàng và vay
15
n dụng thương mại.
Nguồn vốn dành cho đầu tư dài hạn và tài sản cố định của công ty chủ yếu được

sử dụng từ vốn chủ sở hữu và một phần vốn vay dài hạn, còn vốn vay và các nguồn
khác chủ yếu được sử dụng làm vốn lưu động hình thành tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn của công ty. Vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty được thể hiện qua
các
ảng số liệu sau đây
Bảng 2: Nguồn vốn đầu tư của cô
Nội
dung
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn cố
định
13.829.837.
826
47.734.366
.081
44.190.220
. 575
41.274.838
.842
38.359.457
.109
Vốn lưu
động
18.283.014.
538
19.684.173
. 508
22.825.645
.703
22.825.645

.703
22.825.645
.703
Tổng
VĐT
32.112.852.
364
67.418.539
. 589
67.015.866
.278
64.100.845
. 545
61.185.102
.812
y A&P qua các năm
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của cô
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng VĐT 32.112.852.
364
67.418.539
. 589
67.015.866
.278
64.100.845
. 545
61.185.102
.812
Vốn chủ sở hữu 30.278.000.
000

30.278.000
.000
30.278.000
.000
30.278.000
.000
30.278.000
.000
Tỷ lệ % 94,28 44,91 45,18 47,23 49,48
16
Vốn vay tín dụng
thương mại
1.800.852.3
64
7.106.539.
580
16.703.866
.270
3.788.845.
540
873.102.81
2
Tỷ lệ % 5,6 10, 55 10,01 5.91 1,42
Vốn vay tín dụng
ngân hàng
0 30.000.000
.000
30.000.000
.000
30.000.000

.000
30.000.000
.000
Tỷ lệ % 0 44,49 44,76 46,8 49,03
Vốn khác 34.000.000 34.000.000 34.000.000 34.000.000 34.000.000
Tỷ lệ % 0.12 0,05 0,05 0,06 0,07
A&P qua các năm
Dựa vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của công ty dành cho hoạt động đầu tư
phát triển là khá lớn . Năm 2007 – 2008, vốn đầu tư củ công ty tăng mạnh ( năm 2008
là 67.418.539. 589 tăng gấp đôi so với năm 207 là 32.112.852.364) , giai đoạn từ
2008–2011, vốn đầu tư của công ty có xu hướng giảm nhẹ nhưng vn tương đối ổn
định( 67.418.539. 589 năm 2008, 67.015.866.278 năm 2009, 64.100.845. 545 năm
2010 và 61.185.102.812 năm 2011 ). Nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động về vốn
đầu tư của công ty trong thời gian qua là do sự thiếu ổn định trong nền kinh tế, đặc biệt
là giai đoạn 2007 – 2008 với lạm phát cao. Để vượt qua những khó khăn ,công ty đã
thực hiện phương châm “ đầu tư theo chiều sâu, hợp tác cùng phát triển “, tăng cường
hợp tác đầu tư với các công ty khác để thực hiện đầu tư mới nhiều xí nghiệp sản xuất
bê tông thương phẩm và nhà máy vữa khô MoVa nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, vượt qua khủng hoảng và dần khẳng định tên tuổi của mình. Giai
đoạn 2008 –2011, vốn đầu tư của công ty có xu hướng giảm dần do do khấu hao tài sản
cố định hàng năm. Năm 2009 công ty tăng vốn lưu động do mở rộng sản xuất. Năm
2010 và năm 2011 sản xuất tương đối ổn định do đó vốn lư
động không thay đổi
17
Về cơ cấu nguồn vốn ta thấy vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng nguồn vốn đầu tư. Vốn chủ sở hữu là nguồn nội lực rất quan trọng để đáp
ứng hoạt động đầu tư phát triển cũng như đáp ứng yêu cầu vay tín dụng để mở rộng
sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu lớn giúp công ty có khả năng thanh toán cao hơn
và phòng ngừa được rủi ro. Khi các nguồn vốn tín dụng bị suy giảm cũng không ảnh
hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt với hoạt động đầu

tư phát triển, do đó các hoạt động của công ty vẫn tiến hành bình thường. Tuy nhiên
chỉ dựa vào nội lực thì rất khó đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất và nâng cấp
dây chuyền sản xuất, do đó công ty đã thực hiện vay tín dụng ngân hàng và vay tín
dụng thương mại để tăng cường đầu tư phát triển. Vốn vay tín dụng ngân hàng chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển, tuy nhiên tỷ lệ giữa vốn vay và vốn tự
có của công
y vẫn tương đối an toàn.
1.2.2.2 Đầu tư phát triển của
ng ty phân theo nội dung
1.2.2.
1 Đầu tư xây dựng cơ bản
Với mục tiêu phát triển công ty tăng trưởng bền vững, phấn đấu trở thành doanh
nghiệp mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, công ty chú trọng chất lượng sản phẩm
đồng thời mở rống sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như thi công các
công trình ân dụng và công nghiệp, t hi công xây dựng các công trình giao thong và
thủy lợi như đường bê tông xi măng cao cấp, đường hạ cất cánh máy banh và các đê
đập trn bằng bê tông cốt thép,s ửa chữa kết cấu và chống lún, chống thấm, thi công các
sàn tường công nghiệp với các đặc tính đặc biệt như kháng mài mòn, chống trơn trượt,
chống bụi, kháng khuẩn, sản xuất các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn thường, bê
18
tông cốt thép dự ứng lực, sản xuất bê tông thương hẩm, vật liệu xây dựng, s ản xuất và
mua bán các loại hóa chất xây dựng…Do đó yêu cầu về đầu tư xây dựng cũng được đặt
ra. Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận cơ bản của hoạt động đầu tư phát triển .
Hoạt động này tạo ra các tài sản cố định thông qua các hình thức xây dựng mới, cải
tạo,mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tà s
cố định của công ty. .
Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty được thể
ện qua bảng số liệu sau
Bảng 4: Vốn đầu tư xây d
g cơ bản của công

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chi phí chuẩn bị mặt
bằng và xây dựng
công trình
6.632.689.
440
1.358.356.
436
1.139.925.
920
449.634.
589
0
Chi phí lắp đặt máy
móc thiết bị
0 0 0 398.644.
000
271.178.000
Chi phí hoàn thiện
công trình
0 0 0 84.338.000 42.860.000
Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
6.632.689.
440
1.358.356.
436
1.139.925.
920
932.616.

589
314.038.000
&P thời kỳ 2007–2011
. Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng là yếu tố căn bản ban đầu để có thể tiến
hành sản xuất kinh doanh, tạo ra không gian sản xuất, vận hành, quản lý, lưu trữ hàng
hóa hoặc nguyên vật liệu. Đầu tư nhà xưởng, vật kiến trúc được các nhà đầu tư tiến
hành thiết kế, lập tổng dự toán, nghiên cứu khả thi, được tính toán tỉ mỉ về quy mô, địa
hình, vị trí và phân bổ sắp xếp giữa các hạng mục nhà xưởng, các văn phòng làm việc,
19
… Sau này khi dự án đi vào hoạt động, nếu phát hiện thấy sai sót hoặc thấy không hợp
lý thì lượng vốn bỏ ra cho hạng mục công trình này cũng tương đối lớn. Trong quá
trình thi công xây dựng cần tính toán kĩ lưỡng, giám sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn,
ổn định cho hết chu kỳ của dự án. Do đó, đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng chiếm
một tỷ trọng lớn trong hoạt
ộng đầu tư xây dựng cơ ản.
Trong giai đoạn từ 2007 –2011, công ty đã thực hiện phương châm đầu tư theo
chiều sâu và mở rộng hợp tác, do đó hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được đẩy mạnh
làm tăng nhanh tài sản cố định của công ty, đặc biệt là số lượng máy móc thiết bị và
nhà xưởng. Công ty đã tiến hành xây dựng mới nhà máy sản xuất bê tông ở Bắc Ninh
và hợp tác với tổng công ty Viglacera để nhà máy sản xuất vữa khô Mova. Các dự án
này được thực hiện trong vòng 3 năm, bắt đầu khởi công từ cuối năm 2007 và hoàn
thành vào năm 2011. Hoạt động xây dựng cơ bản của công ty phục vụ cho mục tiêu
phát triển các các lĩnh vực thế mạnh là xây dựng nhà ở, khu công nghiệp, tuy nhiên đó
chỉ là sự kế thừa các lĩnh vực, thành quả hoạt động của nhiều năm về trước mà không
có sự phát huy, tìm tòi những lĩnh vực kinh doanh mới. Có thể trong hiện tại lĩnh vực
chủ đạo đó mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty, tuy nhiên xét dài hạn trong tương
lai cạnh tranh của thị trường, nhất là trong thời đại hội nhập kinh tế thế giới mạnh mẽ
như hiện nay, sư gia nhập thị trường Việt Nam của các nhà thầu quốc tế với tiềm lực
hùng hậu cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, năng lực công nghệ, do đó chỉ hoạt động
trên các lĩnh vực sẵn có mà không đầu tư mở rộng mô hình, ngành nghề sản xuất kinh

doanh thì sẽ trong ổn địng trong tương lai và
ảm sức cạnh tranh rất nhiều
1.2.2.
20
2 Đầu tư vào máy móc thiết bị
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ bản, công ty còn rất chú trọng vào đầu tư
máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị là phần không thể thiếu của một doanh nghiệp sản
xuất. Máy móc thiết bị trực tiếp quyết định công suất của nhà máy và chất lượng mẫu
mã của sản phẩm tạo ra. Nếu sử dụng máy móc thiết bị không phù hợp sẽ ảnh hưởng
đến đặc tính của sản phẩm tạo ra, chất lượng sản phẩm,…gây ảnh hưởng đến việc tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phù hợp là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên máy móc thiết bị có giá trị cao do đó không thể thường
xuyên đổi mới được. Do đó khi tiến hành đổi mới công ty luôn chú ý các vấn đề về
vòng đời của máy móc thiết, công nghệ, xem xét điều kiện cơ sở hạ tầng hiện có để bổ
sung, cải tạo máy móc thi
bị cho phù hợp với hoàn cảnh.
Tình hình đầu tư vào máy móc thiết bị của công ty được t
iện qua các bảng số liệu sau
Bảng 5: Danh mục máy móc thiết bị
Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Xuất xứ
Máy thi công hạ tậng
(các loại)
Cái 8 Nhật Bản
Máy thiết bị thi công bê
tông( các loại)
Cái 30 Nhật Bản, Trung Quốc,
Việt nam
Máy cần trục nâng hạ Cái 4 Nhật Bản, Hàn Quốc
Máy, thiết bị động lực Cái 8 Nhật Bản. Trung Quốc

Phương tiện vận tải Cái 8 Hàn Quốc, Nhật Bản
Máy trắc địa Cái 6 Đức
Dây chuyền sản xuất bê
tông tươi
Hệ thống 2 Nhật Bản
21
Dây chuyền sản xuất
vữa khô mô va
Hệ thống 1 Thụy Sĩ
Dây chuyền sản xuất keo
dán mova
Hệ thống 1 Thụy Sĩ
công và dây chuyền sản xuất
Bảng 6 : Đầu tư vào máy móc thiế
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm
2011
Đầu tư mới và
nâng cấp máy
móc thiết bị
630.428.000 5.577.187.6
25
4.461.750.
100
3.346.312.
575
270.677.3
53
Đầu tư mới và
nâng cấp dây
chuyền sản xuất

372.774.578 38.639.253.
896
36.796.267
.683
34.814.928
.865
362.796.6
70
Tổng vốn đầu
tư vào máy móc
thiết bị
1.003.202.5
78
44.216.441.
521
41.258.017
.783
38.161.241
.440
633.474.0
23
của công
y A&P qua các năm

Nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển. Tuy nhiên gắn chặt với nó là hệ thống các quy luật kinh tế trong đó
quy luật cạnh tranh giữ một vị trí chủ chốt. Mỗi doanh nghiệp khi hoạt động đều phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, do đó các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm các
giải pháp để chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Đầu tư vào đổi mới máy móc thiết bị, hiện
22

đại hóa công nghệ sản xuất là một trong những giải pháp được nhiều doanh nghiệp lựa
chọn trong đó có cả công ty cổ phần bê tông, xây dựng A&P . Hiện nay ở nước ta các
trang thiết bị hầu hết đã cũ nát, chắp vá, không thể tiến hành sản xuất được những sản
phẩm có chất lượng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất vât liệu xây dựng, bê tông
thương phẩm – ngành đòi hỏi có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu xây dựng có kiến
trúc mới và phức tạp. Một mặt khác là việc đầu tư của các doanh nghiệp còn thiếu tính
đồng bộ do đó chưa cải tiến được giá thành sản phẩm. Vừa là doanh nghiệp sản xuất,
vừa là doanh nghiệp kinh doanh do đó công ty có thể nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu về
sản phẩm và xu thế phát triển của thị trường. Việc tiến hành đổi mới, nâng cấp máy
móc thiết bị đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ càng về kỹ thuật, công nghệ, vốn và yêu
cầu của thị trường, do đó phải tiến hành theo những giai đoạn dựa vào năng lực sản
xuất kinh doanh của công ty và mục tiêu phát triển của công ty. Dựa vào bảng số liệu
ta thấy tổng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn
đầu tư phát triển, đầu tư vào máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là đầu tư cho dây
chuyền sản xuất. Vốn đầu tư cho dây chuyền sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn đầu tư vào máy mó thiết bị, bình quân chiếm hơn 87 % tổng vốn đầu tư vào máy
móc thiết bị. Điều này cho thấy công ty rất chú trọng vai trò của công nghệ. Với mục
tiêu đầu tư theo chiều sâu, công ty đã thực hiện việc nâng cấp và mua mới nhiều thiết
bị sản xuất và dây chuyền hiện đại nhằm đồng bộ công nghệ, tăng sức sản xuất của
máy móc, đẩy nhanh tốc độ thi công công trình, đáp ứng tốt nhất yêu cầu xây d
g cả về chất lượng và số lượng.
1.2.2.2.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển xã hội nói
chung, phát triển doanh nghiệp nói riêng. Nguồn lực con người bao gồm kiến thức,
23
kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao
gồm các tố chất của con người như tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp,
đạo đức lao động. Nguồn lực con người giữ vai trò chủ động, sáng tạo trong việc điều
khiển sử dụng máy móc, công nghệ để phục vụ sản xuất và thông qua sản xuất tạo nên

các sản phẩm vật chất, của cải xã hội. Các tài sản hữu hình của doanh nghiệp bao gồm
đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị… nếu không có bàn tay của con người thì cũng
chỉ là các vật vô tri vô giác, không có khả năng tạo ra giá trị. Do đó đầu tư phát triển
nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đầu
tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động đầu tư cho
hoạt động giáo dục, đào tạo người lao động, đầu tư cho công tác y tế chăm sóc sức
khỏe người lao động, cải thiện môi trường làm việc và trả lương đúng và đủ cho người
lao động. Xác đinh được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực với sự phát triển của
doanh nghiệp, công ty A&P đã tăng cường hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực trong
thời gian qua. Điều này được thể hiện rõ ràng nhất qua các hoạt động chi trả lương cho
công nhân viên, các biện pháp cải thiện môi trường lao động, thực hiện chăm sóc sức
khỏe y tế và tăng c
ng nâng cao chất lượng lao động.
Nguồn nhân lực của công ty được biểu hiện dưới hai mặ
số lượng và chất lượng lao động.
Về số lượng lao động: Số lượng lao động của công ty tính đến năm 2011 tổng số
o động của công ty là 523 người.
Về chất lượng lao động: Chất lượng lao động của được thể hiện qua trình độ học
vốn, kinh nghiệm, kỹ năng lao động của cán bộ công nhân nhiên. Ta có thể thấy rõ
được chất lượng lao động thông qua việc xem xét cơ cấu lao động phân theo thời hạn
lao động, theo
ứa tuổi và theo trình độ học vấn
24
ét dưới góc độ thời hạn hợp đồng
+ Lao động
i hạn: 220 người chiếm tỷ lệ 42%
+ Lao động ngắ
hạn: 160 người chiếm tỷ lệ 30,6%
+ Lao động hợp
ồng: 143 người

iếm tỷ lệ 27,4%
Xét về lứa tuổi

+ Từ 18 đến 50: chiếm tỷ lệ 80%

+ Từ 51 đến 60 : chiếm tỷ lệ 20%
Trình độ họ vấn của các cá
bộ công nhân viê n trong công ty
+ Trên đ
học 02 người chiếm tỷ lệ 0,38%
+ Đạ
học: 130 người chiếm tỷ lệ 24,7%
+ C
đẳng:78 người chiếm tỷ lệ 14,9%
+ Tr
g cấp: 38 người chiếm tỷ lệ 7,2%
+ Công nhân k
thuật: 246 người chiếm tỷ lệ 47%
+ Chưa đ
25

×