Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn quản trị chất lượng Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.11 KB, 54 trang )

Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
Agribank :Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD :Tổ chức tín dụng
NHTW :Ngân hàng trung ương
NHNN :Ngân hàng nhà nước
DTBB :Dự Trữ bắt buộc
VCSH :Vốn chủ sở hữu
HĐV :Huy động vốn
NHNo & PTNT :Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
HĐKD :Hoạt động kinh doanh
TG :Tiền gửi
HTX : Hợp tác xã
CBVC : Cán bộ viên chức
NSNN : Ngân sách nhà nước
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
Vũ Cao Nguyên Lớp
35C1
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
BIỂU
Biểu 1: Tổng dư nợ Error: Reference source not found
Biểu 2: Tổng nguồn vốn huy động Error: Reference source not
found


Vũ Cao Nguyên Lớp
35C1
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011

Vũ Cao Nguyên Lớp
35C1
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại với chiến lược huy động vốn trong và ngoài
nước đang là vấn đề hết sức quan trọng cả về lý luận khoa học và thực tiễn. Đứng
trước cơ hội mới, thách thức mới của quá trình hội nhập với khu vực và thế giới,
kinh tế nước nhà đã, đang và chủ yếu trong tương lai là một bộ phận của chiến lược
kinh tế toàn cầu. Đối với các nhà kinh tế , đặc biệt là các nhà kinh tế trong lĩnh vực
Tài chính - Ngân hàng không thể không nhận thức và vận dụng các vấn đề về vốn,
hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền kinh tế thị trường vào thực tiễn Việt
Nam để trên cơ sở đó xác lập một chiến lược huy động vốn qua hệ thống Ngân hàng
thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống
Ngân hàng thương mại nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành “ kênh huy
động vốn quan trọng ” đóng vai trị chủ chốt trong nhu cầu giao lưu vốn của nền
kinh tế, thực hiện huy động một khối lượng đáng kể vốn trong và ngoài nước, thúc
đẩy đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Tuy nhiên các Ngân
hàng thương mại Việt Nam vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình vì nguồn

vốn huy động được còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với nguồn vốn của xã hội; chất lượng
tín dụng thấp; tỷ lệ nợ quá hạn lớn…Bên cạnh đó, thị trường vốn phát triển chậm, tỷ
lệ sử dụng tiền mặt còn lớn, các dịch vụ Tài chính - Ngân hàng chưa đa dạng.
Nguồn vốn trong dân cư chưa được huy động đúng mức, chưa có chính sách đủ
mạnh để khuyến khích dân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Xung quanh những vấn đề tưởng như xưa cũ này của kinh tế thị trường lại đặt
ra nhiều điều mới mẻ và cực kỳ bức xức đối với một nước bắt đầu bước vào giai đoạn
hội nhập kinh tế thế giới đầy ắp những cạnh tranh, cam go và vận hội để tiến hành
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh đó chúng ta không thể không
thành công trên con đường hiện đại hóa nền kinh tế đất nước nếu không sử dụng linh
hoạt và phù hợp các công cụ về vốn.
Do đú, để đủ sức cạnh tranh hội nhập khu vực và quốc tế các ngân hàng
thương mại cả nước nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm nói riêng
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
1
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
phải có chiến lược về huy động vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong đú
nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn bên ngoài là quan trọng. Bên cạnh sự cạnh
tranh quyết liệt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại
thì nhu cầu vốn để phục vụ nhu cầu của khách hàng đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn là rất lớn. Do vậy, dự bản thân Chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm luôn
luôn giữ vững vị trí quan trọng và đóng góp lớn trong sự phát triển của cả nước nói
chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng. Nhưng nếu ngân hàng không có sự mở rộng quy
mô vốn không có cơ cấu vốn hợp lý trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay
thì không thể tồn tại và phát triển được.
Chính vì thế, huy động vốn đặc biệt là chất lượng vốn huy động luôn là vấn
đề nóng bỏng đối với Chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm trong quá trình phát
triển của mình. Qua quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập tại chi nhánh
NHNo & PTNT Văn Lâm, em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kĩ về chất lượng
vốn huy động và chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động

vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm ” làm đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của chuyên đề
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, chuyên đề sẽ phân tích, đánh
giá thực trạng nguồn vốn, chất lượng vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Văn
Lâm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn để góp phần
nâng cao kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng của chuyên đề
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT Văn Lâm
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh của tại chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm từ năm 2009 đến năm
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học: Phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
2
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
sánh và tổng hợp.Sử dụng số liêu thống kê để luận chứng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về vốn huy động trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng chất lượng công tác huy đông vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT Văn Lâm
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kiến thức thực tiễn nên đề tài tốt
nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong được

sự chỉ bảo góp ý của cơ chú và các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
3
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I : NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN HUY ĐỘNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm về NHTM.
Để đưa ra một định nghĩa về NHTM người ta thường phải dựa vào tính chất,
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tớnh
chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau lại hình thành
nên một khái niệm khác nhau về NHTM.
- Theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 : Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các ngiệp vụ
chuyên ngân hàng, đứng ra bảo hiểm…
- Theo luật Ngân hàng Pháp năm 1941 : NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở mà nghề nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức kí thác hay
hình thức khác các số tiền mà họ dung chi chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu,
tín dụng hay dịch vụ tài chính.
- Theo luật các TCTD năm 2010 tại Việt Nam : “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
1.1.2. Chức năng của NHTM.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến
nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi (depository institutions) đóng vai trị là
trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi
cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực

tiếp. Ngân hàng thương mại dự ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài
chính lớn nhất. Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những
chức năng khác nhau trong nền kinh tế như:
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại . Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
4
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán.
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hòa và cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và công nghệ như hiện nay,

hoạt động của NHTM đã có những bước tiến rất nhanh, với nhiều hình thức đa dạng
và phong phú hơn, tuy nhiên, NHTM vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM. Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với những khoản tiền nhàn rỗi được gửi vào
ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho các NHTM, nghiệp vụ sử dụng
vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của Ngân hàng, quyết định năng lực
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
5
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Do đó, Ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra
chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhât để đem lại hiệu quả cao nhất.
Các hình thức sử dụng vốn của NHTM :
- Một là : Ngân hàng tiến hành cho vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất trong các nghiệp vụ sử dụng vốn của
NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì có khoảng 60% - 75% thu nhập của Ngân hàng là
từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một Ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng mà thành công của tín dụng lại xuất phát từ
chính sách cho vay của Ngân hàng.
- Hai là, tiến hành đầu tư.
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt các nhu cầu khác
nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng
phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ, kịp thời
nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, Ngân hàng còn sử dụng
nguồn vốn của mình để đầu tư.
- Ba là , nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của Ngân hàng nhằm đảm bảo an

toàn trong thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra. Vì một
trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN quy định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền
gửi, tỉ lệ DTBB này thay đổi theo từng thời kì nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách
tiền tệ của quốc gia.
1.2. Vốn huy động và chất lượng vốn huy động của NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng
cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực
hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất
định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “ Vốn của
ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động được dựng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
6
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh khác ”.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm :
- Vốn chủ sở hữu;
- Vốn huy động;
- Nguồn vốn khác.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
VCSH là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiềm lực được
đóng góp chủ yếu bởi những người chủ Ngân hàng. VCSH của Ngân hàng bao gồm
nhiều loại khác nhau và được phân thành :
- Vốn cấp 1( vốn cơ bản ) được xem là sức mạnh và là tiềm lực thực sự của ngân
hàng.

- Vốn cấp 2 ( vốn bổ sung ) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh của Ngân hàng nên VCSH chiếm một tỷ
trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng lại đóng vai trị quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể thay thế trong
hoạt động Ngân hàng.
1.2.1.2. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy
động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và
phải hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn luôn biến động, tuy nhiên nó
đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt động của Ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn ( >80%) trong toàn bộ
vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả
năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư,
các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với
mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi này
được Ngân hàng trả ( trả lãi thấp ) Các ngân hàng có thể sử dụng số dư tiền gửi của
khách hàng vào các hoạt động của mình.
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
7
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các
chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không
tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút) nhưng
bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi
trên hợp đồng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời
đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời
gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là
khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu
hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như
tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và
với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn.
1.2.2.1 Phân loại căn cứ theo thời gian.
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được
chia thành:
- Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông
qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ
nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số này được dựng để cho vay
ngắn hạn ( dưới 1 năm ) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính
ổn định lại kém.
- Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
8
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất
huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi

công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn,
với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao ( từ
5 năm trở lên ). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.2.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dự lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp
khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần thiết.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên
song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi
xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các ngân hàng
thương mại có thể vay lẫn nhau. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy
động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.2.2.3 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
9
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương

mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận
tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
- Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
• Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có
tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này
không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dựng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần
lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ
lúc nào.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu
kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến
động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng
phải trả cũng cao hơn.
Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại.
Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so
với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người
gửi tiền gửi vào và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng Đây là
những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi
suất gần như là cao nhất.
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1

10
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng
thương mại. Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng
thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều
đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động. Ngân hàng xác định rõ quy
mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc
tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng
có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách
hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền
xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.
Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân
hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế
hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh
tế
- Huy động vốn qua các hình thức khác.
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch
vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh
toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng
có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.2.3 Vai trò của vốn huy động.
1.2.3.1 Đối với các NHTM.
HĐV là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song hành với nghiệp vụ tín dụng
trong NHTM. Đây là nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết các hoạt động của Ngân hàng. Khi
thành lập Ngân hàng đã có vốn ban đầu, nhưng số vốn ban đầu này chủ yếu tồn tại ở
dạng vật chất như trụ sở, công cụ dụng cụ… Vì vậy, để đảm bảo chức năng cung cấp

vốn cho nền kinh tế Ngân hàng phải thu hút vốn từ bên ngoài, đó từ lâu các NHTM đã
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
11
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
biết khác thác nguồn vốn này. Nguồn vốn huy động được nhiều hay ít sẽ quyết đinh đến
khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng của Ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho Ngân hàng điều kiện mở rộng hoạt động kinh
doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
1.2.3.2 Đối với nền kinh tế.
Thông qua việc huy động vốn mà các NHTM đã và đang thực hiện các nghiệp vụ
trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn được nhiều thì quy mô vốn mới
tăng lên. Do vậy, vốn đầu tư được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh được mới
đẩy mạnh, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó đời sống nhân dân mới được cải thiện. Việc
HĐV của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con
đường tín dụng nó tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thương nghiệp, nông lâm ngư
nghiệp của cả nước. Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các Ngân hàng luôn tìm
cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi
tiền và những người cho vay khác đến việc sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả. Bên cạnh
đó, các nhà quản trị Ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù
hợp với điều kiện chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa
Ngân hàng đến thành công.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Là nhân tố nằm ngoài Ngân hàng nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình HĐV, vì vậy, bất kỳ Ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ nhân tố này.
- Môi trường pháp lý : nghiệp vụ HĐV của NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi môi trường pháp lý. Có những Luật tác động trực tiếp như : Luật các TCTD,
Luật NHNN… những luật này quy định tỷ lệ HĐV so với vốn tự có, quy định việc
và sử dụng tài khoản TG. Có những Luật lại tác động gián tiếp đến nghiệp vụ HĐV

như : luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận TG hoặc cho vay
bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ
được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép.
- Môi trường kinh tế - xã hội : khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
12
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế
bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên
ngoài của Ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều
kiện tích lũy hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi
hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, việc thu hút vốn sẽ gặp
khó khăn.
1.2.5 Nhõn tố chủ quan.
Đứng ở góc độ bản thân Ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn đóng
vai tròn quyết định đến quá trình HĐV. Có thể kể ra những nhân tố như :
- Uy tín của Ngân hàng : Là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất
nhiều đến khả năng HĐV của NHTM. Bất kì ai có khoản tiền nhàn rỗi muốn gửi
tiền vào một Ngân hàng nào đó, thì câu hỏi đầu tiên mà họ muốn đặt ra: “Gửi vào
Ngân hàng đó có được an toàn không?” Nếu uy tín của Ngân hàng cao thì sẽ có câu
trả lời ngay, ngược lại, khi khách hàng còn đắn đo, lưỡng lự thì khi đó uy tín của
Ngân hàng cần phải được nâng cao hơn nữa. Đương nhiên, nếu là khách hàng này,
bạn sẽ lựa chọn gửi số tiền mình có vào Ngân hàng có uy tín cao hơn.
- Chính sách lãi suất: Việc duy trì lãi suất TG cạnh tranh giữa các Ngân
hàng với nhau đã trở nên rất quan trọng trong việc thu hút các khoản TG mới và
duy trì TG hiện có.
- Năng lực, trình độ nghiệp vụ và thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng.
• Về năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ : nếu trình độ chuyên môn
của cán bộ Ngân hàng cao thì sẽ xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng, hiệu quả.
• Thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng: các NHTM ngày càng nhiều,

cạnh tranh ngày càng lớn, vì vậy thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến tâm lý khách hàng. Đó cũng là một nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng tới việc HĐV.
- Công nghệ Ngân hàng : thể hiện ở 2 yếu tố : các loại dịch vụ mà Ngân
hàng cung ứng và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho HĐKD của Ngân hàng.
Công nghệ Ngân hàng ngày càng cao sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng về
các dịch vụ Ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại Ngân hàng.
- Các dịch vụ Ngân hàng cung ứng : một Ngân hàng có chất lượng dịch vụ
tốt,đa dạng hiển nhiên sẽ có lợi thế hơn so với các Ngân hàng khác.
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
13
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Chính sách Marketing : không ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của
chính sách Marketing trong thời đại hiện nay, hoạt động của Ngân hàng hiện đại ,
quảng cáo luôn phải được đề cao, và phải có chiến lược phù hợp và có hiệu quả cao.
- Mạng lưới huy động phục vụ cho việc HĐV: mạng lưới HĐV được mở
rộng sẽ tạo thuận lợi cho người gửi tiền, làm tăng số vốn huy động.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn.
Có nhiều chỉ tiêu được đưa ra dựng để đánh giá chất lượng huy động vốn của
ngân hàng thương mại, tuy nhiên, dưới góc độ một ngân hàng, việc đánh giả chất
lượng của công tác huy động vốn được thực hiện thông qua một số chỉ tiêu như:
- Chi phí huy động vốn.
- Sự đa dạng của hình thức huy động vốn.
- Tính ổn định của nguồn vốn.
- Mức độ phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn…
1.3.1 Chi phí huy động vốn
- Việc đo lường chi phí phát sinh trong quá trình huy động vốn là việc làm
hết sức quan trọng đối với ngân hàng vì nó cho phép ngân hàng có thể tìm kiếm
được những nguồn vốn thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong HĐV,
các Ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được

những nguồn vốn sao cho chi phí HĐV bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó
để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường để đạt được hiệu
quả kinh doanh cao nhất. Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của ngân
hàng thể hiện ở khoản chi phí trả lãi ( trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với các
khoản chi phí không dưới dạng lãi suất ( chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để
huy động vốn.
- Việc đo lường chi phí huy động vốn sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở xác
định mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện kinh doanh
của ngân hàng, từ đó tối đa hóa lợi nhuận thu được.
-1.3.2 Các hình thức huy động vốn:
Là những cách thức Ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn, vì vậy, độ đa
dạng của các hình thức HĐV là một trong những tiêu chí đáng giá chất lượng công
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
14
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
tác HĐV trong NHTM.
Sự đa dạng của các công cụ HĐV được thể hiện trước hết là số lượng các
công cụ Ngân hàng sử dụng. Số lượng các công cụ NH đưa ra càng phong phú,
càng đa dạng, linh hoạt và thuận lợi thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng
lớn.Tùy theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi Ngân hàng đưa ra
những công cụ huy động khác nhau. Thực tế, số lượng các công cụ càng nhiều thì
Ngân hàng càng có điều kiện thu hút được vốn. Với các Ngân hàng có hoạt động
kinh doanh đa dạng, đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng có trình độ cao thì Ngân
hàng đó nên đa dạng hóa các công cụ HĐV.
1.3.3 Tính cân xứng vốn huy động và sử dụng vốn:
Sau khi huy động, vốn được phân chia vào tài sản của ngân hàng. Các danh
mục tài sản của ngân hàng cũng cần được xem xét dưới giác độ cơ cấu thời hạn để
xác định sự phù hợp với nguồn vốn.
Thông thường các ngân hàng vẫn sử dụng một phần nguồn vốn có thời hạn
ngắn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn nhưng chỉ ở một tỷ lệ nhất định

vì nếu lớn hơn nữa tức là sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn thì đến
thời điểm nào đó, ngân hàng sẽ phải chịu sức ép về khả năng thanh toán vì dư nợ
cho vay là một tài sản kém lỏng mà cho vay dài hạn là một loại tài sản kém lỏng
nhất.
Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn
thì sẽ khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và khơng hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có
chi phí huy động cao hơn trong khi cho vay ngắn hạn có lãi suất thường thấp hơn
cho vay trung và dài hạn.
1.4.4. Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn đinh ở đây bao gồm : ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ
cấu nguồn.
Thật vậy, công tác HĐV không thể có hiệu quả khi nguồn vốn huy động
được không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng
hoặc không đáp ứng được nhu cầu về vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của Ngân
hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
15
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và nội tệ.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn, quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ tiêu này đánh giá
qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn.
Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng. Tiết kiệm được thời gian và chi phí cho
khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế

của nguồn vốn.
- Quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến huy động vốn: rủi ro lãi suất, tính
thanh khoản của nguồn vốn và khả năng thanh khoản…
Trên đây là một số chỉ tiêu dựng để đánh giá chất lượng công tác huy động
vốn trong NHTM. Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ
được, mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới có thể đánh giá đúng chất lượng
công tác huy động vốn tại một NHTM .
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN VĂN LÂM
2.1. Vài nét chung về sự hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Văn Lâm.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.1.1. Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam
NHNo & PTNT Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59, tháng 8 năm
1988 của NHNN Việt Nam. Sự ra đời của NHNo & PTNT Việt Nam theo yêu cầu
cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là góp phần tích cực vào sự phát
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
16
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
triển của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và trực tiếp giải quyết, nâng cao đời sống nông dân. NHNo & PTNT Việt Nam có
vai trò là Ngân hàng quản lý Trung ương, có hệ thống chi nhành rộng khắp từ huyện
đến xã.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - NHNo &
PTNT là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát
triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
NHNo & PTNT là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
31/12/2011, vị thế dẫn đầu của NHNo & PTNT vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện:

- Tổng tài sản: 561.250 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 505.792 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.606 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 443.476 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên
toàn quốc, Chi nhánh Campuchia, số lượng máy ATM là 2100 máy.
- Nhân sự: gần 42.000 cán bộ.
NHNo & PTNT Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước
theo quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ. Ngân hàng
có con dấu riêng, có tài khoản tiền gửi tại NHNN Việt Nam. Ngoài ra, Ngân hàng
còn mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả ở trong nước và ngoài nước để phục vụ
thêm cho việc giao dịch và kinh doanh.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank for agriculture and rural Development.
Tên viết tắt : VBARD
Trụ sở chính : 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
10 chữ vàng của Văn hóa NHNo & PTNT : Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo,
Chất lượng, Hiệu quả.
Slogan : Mang phồn thịnh đến khách hàng.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo &
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
17
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
PTNT Văn Lâm
NHNo & PTNT Văn Lâm được thành lập theo quyết định số 89/QĐNHNo
ngày 5/9/1999 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, được tách ra từ
NHNo & PTNT chi nhánh Mỹ Văn gồm có ba chi nhánh :
- Chi nhánh NHNo & PTNT Yên Mỹ,
- Chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Hào,
- Chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm.

Ba chi nhánh trên đều thuộc sự quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh Hưng
Yên,
Đến 01/10/2008, chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ hào được nâng cấp thành chi
nhánh loại 1 trực thuộc NHNo & PTNT VN , trong đó có 02 chi nhánh trực thuộc:
- Chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm
- Chi nhánh NHNo & PTNT Khu Công nghiệp Minh Đức
Chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm có hai địa điểm giao dịch:
- Trung tâm Ngân hàng nông nghiệp huyện Văn Lâm có trụ sở tại Thị trấn
Như Quỳnh, huyện Văn Lâm
- Chi nhánh PGD Chỉ Đạo có trụ sở tại xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm
Mục tiêu ban đầu của Ban lãnh chi nhánh là đáp ứng nhu cầu cho các thành
phần kinh tế trong huyện, coi trọng việc huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn từ dân
cư. Trong suốt quá trình 13 năm từ khi thành lập đến hiện nay, chi nhánh NHNo &
PTNT Văn Lâm đã liên tục và không ngừng phát triển, trở thành một trong những
chi nhánh mạnh của NHNo & PTNT Việt Nam. Cùng với sự phát triển chung của
toàn hệ thống, chi NHNo & PTNT Văn Lâm luôn không ngừng nghiên cứu, cải tiến
các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao
nhất nhu cầu của khách hàng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
NHNo & PTNT Văn Lâm đã không ngừng lớn mạnh, không chỉ đáp ứng tốt nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp, HTX, các công ty … mà còn phục vụ rất đắc lực
theo nhu cầu dịch vụ ngày một cao của khách hàng, đóng góp một phần quan trọng
trong sự thành công của các khách hàng. NHNo & PTNT Văn Lâm tập trung đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, từng bước đổi mới tư duy và hành động, áp dụng
công nghệ tiên tiến, xây dựng chi nhánh theo hướng phát triển an toàn, bền vững,
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
18
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
từng bước hiện đại hoá để tiến tới hội nhập. Đối với CBVC NHNo & PTNT Văn
Lâm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo đầy đủ quyền
lợi cho người lao động.

NHNo & PTNT Văn Lâm hoạt động trong cơ chế thị trường, có quyền tự
chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn
định và phát triển. Mạng lưới và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đã được cải tiến cho
phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để lợi thế của mình trong
mọi hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn.
Qua 13 năm hoạt động, NHNo & PTNT Văn Lâm đã không ngừng phát
triển, nâng cao vị thế của mình là một chi nhánh NHTM lớn trên địa bàn cả về quy
mô và phạm vi hoạt động.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc chi
nhánh.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Văn Lâm là mô hình lãnh đạo theo kiểu
trực tuyến từ trưởng, phó phòng đến nhân viên, đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó
giám đốc phụ trách khối và chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT huyện Văn Lâm là 42
người (trong đó 37 người là nhân viên chính thức và 5 nhân viên hợp đồng).
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Lâm
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc & các phòng ban thuộc
chi nhánh:
BAN GIÁM ĐỐC.
- Ban lãnh đạo gồm 3 người :
• Giám đốc : Giám sát, điều hành chúng mọi hoạt động cơ quan.
• Một Phó giám đốc : Trực tiếp điều hành phòng kế toán ngân quỹ.
• Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng kinh doanh .
CÁC PHÒNG BAN VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG BAN.
- Phòng kế toán- Ngân quỹ: trực tiếp giới thiệu, tư vấn, hỗ trợ và thực hiện
các giao dịch, dịch vụ trực tiếp với khách hàng. Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
19
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp

ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác, xử lý hạch
toán các giao dịch. Tổ chức công tác hạch toán kế tốn, thực hiện các giao dịch tài
chính của toàn chi nhánh đúng theo quy định hiện hành của NHNo. Thực hiện chức
năng kiểm soát sau đối với các giao dịch tài chính đã phát sinh tại đơn vị sau mỗi
ngày, mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm. Thực hiện nghiệp vụ và các công việc liên
quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, kiểm kê tài sản,
công cụ dụng cụ. Tổ chức in, kiểm soát và lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ/liệt kê/
báo cáo kế toán theo quy định.
- Phòng kinh doanh : Nghiên cứu, xây dựng chiến lược –kế hoạch tín
dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng, thực hiện nghiệp vụ thẩm định, phê duyệt cho vay, đôn đốc khách hàng trả
nợ, lãi
- Phòng hành chính nhân sự: Theo dõi diễn biến lương của CBCNV chi
nhánh, đề xuất nâng lương và đề bạt cán bộ với Ban lãnh đạo, theo dõi và quản lý tài
sản cơ quan.
2.1.3. Các hoạt động chính của chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm.
Hoạt động huy động vốn.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Hoạt động cho vay.
- Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản
- Cấp hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo dự ỏn, chương trình bằng vốn tài trợ nước ngoài
- Cho vay để trả nợ nước ngoài trước hạn
- Cho vay hộ nông dân theo quyết định 67/1998/QĐ – Tg
- Cho vay đồng tài trợ

- Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh
- Cho vay lưu vụ đối với nông dân
- Cho vay mua phương tiện đi lại
- Cho vay cầm cố bằng GTCG
- Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Các hoạt động khác.
-Thanh toán và tài trợ thương mại.
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
20
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
-Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
-Dịch vụ thu NSNN
-Dịch vụ thanh toán hóa đơn
-Dịch vụ nhờ thu tự động
-Ngân quỹ.
-Mua, bán ngoại tệ
-Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
-Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Văn Lâm từ
2009 – 2011.
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ , chi nhánh NHNo & PTNT Văn
Lâm đã và đang tiếp tục khẳng định vị trí của mình,trở thành 1 chi nhánh vững mạnh
trong hệ thống chi nhánh Agibank. Kết quả kinh doanh của chi nhánh luôn tăng trưởng
mạnh mẽ trong các năm với quy mô vốn ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn cho bản thân chi nhánh.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Văn Lâm được thể hiện tóm tắt trên bảng số liệu sau:
Bảng 1:Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt:Triệu đồng

(nguồn sl : BCKQKD qua các năm tại NHno & PTNT huyện Văn Lâm)
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm vừa
qua là tương đối tốt. Cụ thể như sau :
Về hoạt đông huy động vốn
Bảng 2:Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Đvt : Triệu đồng
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
21
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
-Tổng vốn huy động 340.000 371.600 441.800
- Tổng tài sản 392.450 451.120 508.715
- Tổng dư nợ 197.300 282.100 371.100
+ tỷ lệ nợ quá hạn 1,2% 1.3% 1,15%
- LNTT 14.700 21.000 27.800
Học viện ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1.Tổng vốn huy động 315.000 340.000 371.600 441.800
2. Mức chênh lệch tuyết đối - 25.000 31.600 70.200
3.Mức chênh lệch tương đối(%) - 7,94% 9,29% 18,89%
(Trích từ báo cáo kết quả kinh doanh từ 2009 - 2011của NHN0 và PTNT Huyện
Văn lâm)
NHNo & PTNT Văn Lâm đã có nhiều thành tích trong việc tăng quy mô
nguồn vốn huy động, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các
năm,
. Do có chính sách và biện pháp huy động cùng với lãi suất huy
động hợp lý,
đa dạng hóa các hình thức sản phẩm ,dịch vụ huy động vốn thông qua nhiều kênh huy
động vốn khác nhau đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,thêm vào đó chất
lượng hoạt động hiệu quả và tình hình tài chính lành mạnh, uy tín ngày càng
tăng nên lượng vốn huy động không ngừng tăng., nên trong 3 năm từ 2009 -

2011 nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày một tăng. Cụ thể như sau
- Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 340.000 triệu đồng, tăng 25.000 triệu
đồng so với năm 2008 tương ứng với mức tăng 7,94%
- Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 371,6 tỷ đồng , tăng 31,6 tỷ đồng
tương ứng với mức tăng 9,29% so với năm 2009
- Năm 2011, tổng nguồn tiếp tục đạt 441,8 tỷ đồng , tăng 70,2 tỷ đồng tương ứng
với mức tăng 18,89% so với năm 2010.
• Hoạt động cho vay
Trong nhiều năm qua,hoạt động tín dụng vẫn chiếm một vị trí rất quan
trọng, mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập đáng kể. đây sẽ là mảng hoạt
động rất được ngân hàng chú trọng đầu tư cả về thị trường sản phẩm và chất
lượng kinh doanh.Cụ thể về tổng dư nợ từ năm 2008 đến 2011 như sau:
ĐVT : Triệu đồng
Vũ Cao Nguyên Lớp 35C1
22

×