Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Chương 5 Kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp (Môn Nguyên Lý kế toán)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 32 trang )

14-Sep-11
1
CHƯƠNG 5:
KẾ TOÁN
CÁC QUÁ TRÌNH
KINH DOANH
CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP
5.1 Kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực 02 “ Hàng tồn kho”, thì hàng tồn kho là những
tài sản:
• Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
• Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
• Hàng tồn kho bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu
- Công cụ dụng cụ
- Hàng gửi đi gia công chế biến, hoặc đã mua đang đi trên đường
- Hàng hóa
- Thành phẩm
- Sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ chưa hoàn thành
Hàng tồn kho tính theo giá gốc
Giá nhập kho của hàng tồn kho
Giá mua = số lượng x đơn giá (chưa bao gồm thuế GTGT)
Các khoản thuế không hoàn lại: thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (nếu là thuế GTGT không
được hoàn)
Chi phí vận chuyển bốc dỡ: là những chi phí phát sinh trong
quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng về kho
Chi phí khác có liên quan: phí cầu đường, lệ phí hải quan,…


Các khoản giảm trừ: là các khoản doanh nghiệp được
hưởng do mua nhiều (số lượng lớn) được hưởng chiêt khấu
thương mại, các khoản nhận do chương trình khuyến mãi,
giảm giá do hàng kém chất lượng
14-Sep-11
2
Mua nguyên vật liệu chính nhập kho 3.000kg, giá thanh
toán 82.500.000đ, doanh nghiệp đã thanh toán ½ bằng
tiền gửi ngân hàng
Mua 2.000kg nguyên vật liệu phụ nhập kho giá mua
16.000đ/kg chưa bao gồm VAT 10%, doanh nghiệp
chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển
về đến kho 252.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt đã
bao gồm 5% thuế GTGT.
Tính giá nhập kho trong các trường sau
Mua nguyên vật liệu chính nhập kho 10.000kg với giá mua
chưa thuế GTGT 10% là 21.000đ/kg, doanh nghiệp chưa
thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển bốc dỡ
2.100.000đ đã bao gồm VAT 5% đã thanh toán bằng
tiền mặt. Do mua với số lượng lớn nên doanh nghiệp
được giảm giá 80đ/kg (giá giảm chưa bao gồm thuế
GTGT) và được trừ thẳng vào công nợ người bán
Tính giá nhập kho trong các trường sau
Nhập kho dàn máy, với giá mua 500 triệu, thuế suất thuế nhập
khẩu 5%, thuế suất thuế GTGT 10%.
Mua nhập khẩu 10 máy lạnh với giá 20 triệu đồng/máy. Thuế
suất thuế NK là 10%, thuế suất thuế TTĐB 30%, thuế suất
thuế GTGT 10%.
Tính giá nhập kho trong các trường sau
• Giá mua = Số lượng x giá 1 đơn vị x tỷ giá tại thời điểm nhận

• Thuế nhập khẩu = Giá mua x Thuế suất thuế nhập khẩu
• Thuế TTĐB = (Giá mua + Thuế NK) x Thuế suất Thuế TTĐB
• Thuế GTGT đầu vào = (Giá mua + Thuế NK phải nộp + Thuế
TTĐB phải nộp) x Thuế suất thuế GTGT
14-Sep-11
3
9
Ngun tắc kế tốn hàng tồn kho
Trong một đơn vò kế toán chỉ được áp dụng một trong hai PP kế
toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
hoặc Phương pháp kiểm kê đònh kỳ.
 Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
- Giá trò hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác đònh ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
p dụng cho các đơn vò SX công nghiệp, xây lắp và các đơn vò
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trò lớn như máy
móc, thiết bò, hàng kỹ thuật cao, …
10
 Phương pháp kiểm kê đònh kỳ:
- Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá
trò tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Từ đó
tính giá trò của vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công
thức:
- Áp dụng ở các đơn vò có nhiều chủng loại hàng hóa,vật tư với
quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trò thấp, hàng hóa, vật tư
xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ)
Giá xuất kho của hàng tồn kho
Các phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho

- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp bình qn gia quyền
12
• Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng
đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp này thường được áp dụng cho những
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho
chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng,
nhập xuất thường xun thì khó theo dõi và cơng việc
của kế tốn chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
14-Sep-11
4
13
Ngun tắc kế tốn hàng tồn kho
• Phương pháp nhập trước, xuất trước:
- Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ.
- Áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm khơng nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá ngun vật liệu xuất kho
kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá
trị vật liệu cuối kỳ.

Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành khơng phù hợp với
doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là
do các chi phí ngun vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói
chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp khơng phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của ngun
vật liệu.
14
Ngun tắc kế tốn hàng tồn kho
• Phương pháp nhập sau, xuất trước:
- Áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó.
- Áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và
số lần nhập kho của mỗi danh điểm khơng nhiều.
Ưu điểm: Đảm bảo ngun tắc doanh thu hiện tại phù hợp
với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng
kịp thời với giá cả thị trường của ngun vật liệu.
Nhược điểm: Làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong
thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá
giảm trên bảng CĐKT so với giá trị thực của nó.
15
Ngun tắc kế tốn hàng tồn kho
• Phương pháp bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ:
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một
lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- BQGQ cuối kỳ: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch tốn chi tiết,
khơng phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
- BQGQ sau mỗi lần nhập: tính giá hàng xuất kho chính xác nhất, phản ánh

kịp thời sự biến động giá cả, c.việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm:
- BQGQ cuối kỳ: Dồn cơng việc tính giá hàng xuất kho vào cuối kỳ hạch
tốn nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế tốn khác.
- BQGQ sau mỗi lần nhập :Cơng việc tính tốn nhiều và phức tạp, chỉ thích
hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế tốn máy.
ĐGBQ =
Trò giá HTK tồn đầu kỳ + Trò giá HTK nhập trong kỳ
Số lượng HTK tồn ĐK + Số lượng KTK nhập trong kỳ
Trò giá xuất trong kỳ = Số lượng xuất trong kỳ X ĐGBQ
• Hãy tính giá xuất kho và giá trị tồn cuối kỳ (áp dụng các
phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho)
Có số liệu về tình hình nhập ngun vật liệu trong tháng
6/201X như sau:
Tồn kho đầu kỳ TK152: 6.000.000đ (chi tiết 1.000kg)
- Ngày 02/6 nhập kho 2.000kg với giá mua chưa thuế
GTGT 10% là 6.200đ/kg
- Ngày 06/6 nhập kho 4.000kg với giá mua chưa thuế
GTGT 10% là 6.400đ/kg
- Ngày 15/6 xuất kho 5.000kg
- Ngày 22/6 nhập kho 4.000kg với giá mua chưa thuế
GTGT 10% là 6.600đ/kg
- Ngày 30/6 xuất kho 4.000kg
14-Sep-11
5
• Phương pháp thực tế đích danh:
Xuất ngày 15/6: TĐ: 1.000kg x =
02/6: 1.000kg x =
06/6: 3.000kg x =
5.000kg

• Xuất ngày 30/6: 22/6: 4.000kgx =
4.000kg
• Tổng giá trị xuất trong kỳ:
• Tồn kho cuối kỳ:
• 2/6 Số lượng: kg Giá trị:
• Số lượng: kg Giá trị:
• Phương pháp nhập trước xuất trước:
• Xuất ngày 15/6: TĐ: =
/6: =
/6: =
5.000
Sau ngày 15/6 còn tồn: kg của ngày
• Xuất ngày 30/6: /6: =
=
4.000
• Tổng giá trị xuất trong kỳ=
• Sau ngày 30/6 còn tồn: Số lượng kg
Giá trị
Phương pháp nhập sau xuất trước:
• Xuất ngày 15/6: /6: =
/6: =
5.000
• Sau ngày 15/6 còn tồn: kg của ngày
kg của
• Xuất ngày 30/6: /6:
4.000
Tổng giá trị xuất trong kỳ=
Sau ngày 30/6 còn tồn: Số lượng kg của ngày
kg của
• Giá trị tồn cuối =

Phương pháp bình quân gia quyền:
• Đơn giá
= 6.400
• Số lượng xuất kho trong kỳ= 5.000 + 4.000
= 9.000 kg
• Giá trị xuất kho trong kỳ= 9.000 x 6.400
= 57.600.000
• Sau ngày 30/6 còn tồn: Số lượng 2.000kg
Giá trị 12.800.000
1.000kg x 6.000 + 2.000kg x 6.200 + 4.000kg x 6.400 + 4.000kg x 6.600
1.000 + 2.000 + 4.000 + 4.000
14-Sep-11
6
Bình qn gia quyền liên hồn
• Xuất ngày 15/6
Đơn giá bình qn xuất kho lần 1= 6.285đ/kg
Giá trị xuất kho lần 1= 5.000kg x 6.285 = 31.428.500
Sau ngày 15/6 còn tồn: Số lượng 2.000 kg
Giá trị 12.571.400
• Xuất ngày 30/6
Đơn giá bình qn xuất kho lần 2= 6.495đ/kg
Giá trị xuất kho lần 2= 4.000kg x 6.495 = 25.980.800
• Giá trị xuất kho trong kỳ= 57.409.300
• Sau ngày 30/6 còn tồn: Số lượng 2.000kg
Giá trị 12.990.400
22
Kế tốn ngun vật liệu – Cơng cụ dụng cụ
a- Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu:
Là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế dùng chi

mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguyên liệu chính;
 Vật liệu phụ;
 Nhiên liệu;
 Phụ tùng thay thế;
 Vật liệu và thiết bò xây dựng cơ bản.
 Phế liệu
23
Công cụ, dụng cụ:là những tư liệu lao động không có đủ có
tiêu chuẩn về giá trò và thời gian sử dụng quy đònh đối với
TSCĐ. Bao gồm:
+ Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất xây lắp;
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riên
nhưng trong quá trình bào quản, vận chuyển, dự trữ hàng
hóa có tính giá trò hao mòn để trừ dần giá trò của bao bì;
+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ;
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc, …
Tài khoản sử dụng:
Nợ TK 152”Ngun liệu, vật liệu”

Giá gốc vật liệu hiện có đầu kỳ
Giá gốc vật liệu nhập kho trong kỳ Giá gốc vật liệu xuất kho
trong kỳ
Giá gốc vật liệu hiện còn cuối kỳ
14-Sep-11
7
Một số nghiệp vụ kinh tế:
Mua trong nước

Nhập kho NVL mua
ngoài, giá mua chưa
VAT
Chi phí vận chuyển
NVL, giá mua chưa
VAT
Do mua với số lượng lớn
nên được người bán giảm
giá. Giá giảm trừ vào
công nợ với người bán
Xuất kho NVL:
Xuất kho NVL dùng để
trực tiếp sản xuất sản phẩm
Xuất kho NVL dùng ở
phân xưởng sản xuất chung
Xuất kho NVL dùng ở bộ
phận bán hàng
Xuất kho NVL dùng ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: (đvt: 1.000đ)
1. Mua nhập kho 200kg NVL A với
giá thanh toán 22.000. Biết VAT
10%, chưa thanh toán người bán
2. Mua nhập kho 50kg NVL A với
mua chưa VAT 10% là 7, đã thanh
toán bằng chuyển khoản
3. Mua 30kg NVL A với mua chưa
VAT 10% là 8, đã thanh toán bằng
tiền mặt.
4. Chi phí vận chuyển NVL ở NV1

về đến kho là 2.100, đã bao gồm 5%
VAT, thanh toán bằng tiền mặt
Giá NK NV1 =
5. Mua nhập kho 1.000kg NVL B
với giá mua chưa VAT 10% là 12, đã
thanh toán ½ bằng chuyển khoản.
Chi phí vận chuyển về đến kho đã
thanh toán bằng tiền mặt 1.050 đã
bao gồm 5% VAT. Do mua với số
lượng lớn nên được người bán giảm
giá 1/kg, giá giảm này chưa bao gồm
VAT, được trừ thẳng vào công nợ
6. Mua nhập kho 15 lít dầu với giá
mua chưa bao gồm 5% VAT là
13/lít, đã thanh toán bằng tạm ứng
14-Sep-11
8
29
Ví dụ: (đvt: 1.000đ)
1. Mua NVL nhập kho, giá mua chưa
có thuế GTGT là 50.000.000đ, thuế
suất thuế GTGT là 10%, chưa trả tiền
người bán.
2. Chi phí vận chuyển NVL đã trả
bằng tiền mặt là 315.000đ (đã có thuế
GTGT 5%).
3. Mua NVL nhập kho là
2.600.000đ, thuế GTGT là 130.000
(mua bằng tiền tạm ứng)
4. Xuất NVL dùng cho sản xuất sản

phẩm 30.000, quản lý phân xưởng
2.000
Nợ TK 153”Công cụ dụng cụ”

Giá gốc công cụ dụng cụ hiện
có đầu kỳ
Giá gốc công cụ dụng cụ nhập
kho trong kỳ
Giá gốc công cụ dụng cụ
xuất kho trong kỳ
Giá gốc công cụ dụng cụ hiện
còn cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
Một số nghiệp vụ kinh tế:
Mua trong nước
Nhập kho CC - DC
mua ngoài, giá mua
chưa VAT
Chi phí vận chuyển
CC -DC, giá mua
chưa VAT
Do mua với số lượng lớn
nên được người bán giảm
giá. Giá giảm trừ vào
công nợ với người bán
Xuất kho CC-DC:
Xuất kho CC-DC dùng để
trực tiếp sản xuất sản phẩm
Xuất kho CC-DC dùng ở
phân xưởng sản xuất chung

Xuất kho CC-DC dùng ở
bộ phận bán hàng
Xuất kho CC-DC dùng ở
bộ phận quản lý doanh
nghiệp
14-Sep-11
9
Ví dụ: đvt 1.000 đ
Tồn đầu: 4 CC với giá tồn kho 9.000
1. Mua 5 CC nhập kho, giá mua chưa
VAT là 2.000/CC, chưa thanh toán
người bán
2. Mua nhập kho 3 CC với giá thanh
toán là 16.500, đã thanh toán bằng
chuyển khoản
3. Trong tháng, tình hình sử dụng CC
như sau:
•Xuất kho 3 CC cho PXSXC
•Xuất kho 2 CC cho BPBH
•Xuất kho 1 CC cho BPQLDN
Thông tin bổ sung:
•VAT theo pp khấu trừ, với thuế suất
10%
•DN áp dụng pp NS-XT
Tài khoản sử dụng:
TK 1561 “Hàng hóa”
TK 1562 “Chi phí mua hàng”
Nợ TK 1561”Giá mua hàng hóa” Có
Giá mua hàng tồn kho đầu kỳ
Giá mua hàng nhập kho trong kỳ Giá mua hàng xuất kho trong kỳ

Giá mua hàng tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”

Chi phí mua của hàng tồn kho
đầu kỳ
Chi phí mua của hàng nhập kho
trong kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Chi phí mua của hàng tồn kho
cuối kỳ
Kế toán hàng tồn kho là hàng hóa
• Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc
lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả
hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời
cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
• a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản đó;
• b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
• c. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và
có giá trị từ 10.000.000đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình:
• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có
hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định
hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật

chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các
tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả
14-Sep-11
10
• Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh
nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc
thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu
trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Theo chuẩn mực số 03, tài sản cố định hữu hình được đánh
giá ban đầu theo nguyên giá và sau đó trong quá trình sử
dụng được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và
giá trị còn lại
Nguyên giá tài sản cố định:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự
tính.

Đánh giá tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài
sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và
giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá
trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá
của TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị
hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
- Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ hữu hình mua sắm:
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và
cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi
tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản
cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi
phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
14-Sep-11
11
• Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp,
nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm
mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản

thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu
có).
• Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ
bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng
đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình;
nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá
quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài
sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định
hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
Có 03 phương pháp khấu hao TSCĐ:
• Phương pháp khấu hao đường thẳng
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
• Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
• Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn: số tiền trích khấu hao đưa vào chi phí liên quan
Khấu hao TSCĐ là chuyển dần giá trị hao mòn TSCĐ vào các
chi phí có liên quan. Giá trị hao mòn TSCĐ được chuyển dần
vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao
Nguyên tắc khấu hao TSCĐ:
• Theo quyết định 206, TSCĐ tăng kỳ này thì trích khấu hao kỳ
này, TSCĐ giảm kỳ này, thì kỳ này thôi trích khấu hao
• Số khấu hao kỳ này = Số khấu hao kỳ trước + Số khấu hao
tăng – Số khấu hao giảm
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
• Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh

nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác
định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
• Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài
sản cố định được xác định như sau:
• Thời gian sử dụng của TSCĐ=Giá trị hợp lý của TSCĐxThời
gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1
(ban hành kèm theo Thông tư này)Giá bán của TSCĐ cùng loại
mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)
• Trong đó:
• Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá
trị theo đánh giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá
(trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp,
được
điều
chuyển
đến
)

các
trường
hợp
khác
• Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích
khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định
theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công

nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ
quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu
hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần
mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu
tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức
khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý
khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
14-Sep-11
12
Mức khấu hao hàng năm =
Nguyên giá tài sản cố định
Số năm sử dụng tài sản
Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ x % KH đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao đường thẳng =
1
x 100%
Số năm sử dụng TS
Mức trích khấu hao trong tháng =
Mức khấu hao hàng năm
12 tháng
Cách 2
Cách 1
Ví dụ:
Tổng nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp là 1.397.400.000đ,
trong đó thuộc nhóm có tỷ lệ khấu hao 14% là 294.000.000đ,
thuộc nhóm có tỷ lệ khấu hao 12% là 488.400.000đ, thuộc
nhóm có tỷ lệ khấu hao 8% là 615.000.000đ.

• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường,
thí nghiệm.
Phương pháp này căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản và tỷ lệ khấu
hao nhanh để ra mức trích khấu hao của năm. Do giá trị của tài sản
giảm dần theo thời gian sử dụng nên mức trích khấu hao cũng giảm
dần hàng năm.
Mức trích khấu
hao năm thứ
i
=
Giá trị còn lại
cuối năm
(i-1)
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao tài
sản theo phương
pháp đường thẳng

x
Hệ số điều
chỉnh
14-Sep-11
13
• Hệ số điều chỉnh theo thời gian sử dụng của tài sản như sau:
Thời gian sử dụng (t) ≤ 4 năm hệ số điều chỉnh là 1,5 lần
4 năm < thời gian sử dụng ≤ 6 năm hệ số điều chỉnh là 2 lần
Thời gian sử dụng > 6 năm hệ số điều chỉnh là 2,5 lần
• Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương
pháp số sư giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính
bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại
của TSCĐ.
• Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Ví dụ:
Công ty ABC mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử với
nguyên giá là 120.000.000đ. Thời gian sử dụng TSCĐ là 5
năm. Biết tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương
pháp khấu hao đường thẳng là 20%; tỷ lệ khấu hao nhanh theo
phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 = 40%.
• Yêu cầu:
- Xác định khấu hao hàng năm và điền số liệu khấu hao vào bảng
sau:
Năm
thứ
Giá trị
còn lại của

TSCĐ
Cách tính số
KHTSC
hàng năm
Mức KH
hàng năm
Mức KH
hàng tháng
KH luỹ kế
cuối năm
1
2
3
4
5
• Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích
khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất
theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài
chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế
- Phương pháp này doanh nghiệp phải xác định tổng số lượng,
khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
TSCĐ (gọi là sản lượng theo công suất thiết kế), và căn cứ
vào nguyên giá tài sản, để xác định mức trích khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Sau đó hàng tháng, tính ra
mức trích khấu hao trên cơ sở số lượng sản phẩm sản xuất

trong thực tế.
14-Sep-11
14
Mức trích
khấu hao
bình quân
tính cho 1
đơn vị sản
phẩm
=
Nguyên giá tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích
khấu hao
trong
tháng
=
Mức trích khấu hao
bình quân tính
cho 1 đơn vị sản
phẩm
x
Số lượng sản
phẩm sản
xuất trong
tháng
Ví dụ
Xác định khấu hao hàng năm và điền số liệu khấu hao vào bảng
sau, biết:
Công ty BTM mua mới 1 máy ủi đất với nguyên giá 1.500.000.000

đồng. Công suất thiết kế của máy ủi đất là 30m3/giờ. Sản lượng
theo công suất thiết kế của máy ủi là 2.400.000 m3. Khối lượng
sản phẩm đạt được trong năm của máy ủi là
Tháng Số lượng thực tế tháng (m3) Mức trích khấu hao tháng
1
14,000
2
15,000
3
18,000
4
16,000
5
15,000
6
14,000
7
15,000
8
14,000
9 16,000
10
16,000
11
18,000
12
18,000
Tổng
Cần phân biệt khấu hao tài sản cố định và hao mòn tài sản cố định
• Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì

không phải trích khấu hao, gồm:
• TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý,
giữ hộ
• TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp
được đầu tư bằng quỹ đầu tư phúc lợi
• TSCĐ phục vụ cho nhu cầu chung của toàn xã hội, không phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như cầu cống,
đường xá,… mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
• TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh
• Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên
giống như đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh
và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu có)
14-Sep-11
15
Tài khoản sử dụng:
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”
Nợ TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” Có
Nguyên giá TSCĐ có đầu kỳ
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng
do mua sắm, do đầu tư cơ bản
hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, do nhận vốn góp liên
doanh, được biếu tăng,…
Nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ do thanh lý,
chuyển nhượng,…
Nguyên giá TSCĐ có cuối kỳ
Kế toán tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 214 ”Hao mòn tài sản cố định”


Hao mòn TSCĐ hiện có đầu
kỳ
Hao mòn TSCĐ giảm do giảm tài
sản trong kỳ do thanh lý,
chuyển nhượng,…
Hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ
do trích khấu hao đưa vào
các chi phí liên quan
Hao mòn TSCĐ hiện có cuối
kỳ
Nghiệp vụ kinh tế
Tăng TSCĐHH
Do nhận được tài sản góp vốn
Mua TSCĐ, giá mua chưa VAT
CP phát sinh trong quá trình mua
TSCĐ, giá mua chưa VAT
Tăng TSCĐ do nguồn quỹ tài trợ
Nghiệp vụ kinh tế
Khấu hao TSCĐ hàng tháng
- ở PXSXC
- ở BPBH
- ở BPQLDN
14-Sep-11
16
Ví dụ: đvt 1.000đ
1. Mua máy in dùng ở BPBH với
giá mua chưa VAT 10% là 6.000,
đã thanh toán = TM
2. Mua máy photocopy dùng ở

BPBH với giá mua chưa VAT 10%
là 19.000, đã thanh toán = TGNH
3. Mua máy xay bột với giá mua
chưa VAT 10% là 120.000, đã thanh
toán = TGNH
4. Chi phí mua máy xay bột đã
thanh toán = TM là 500
NG =
Ví dụ: đvt 1.000đ
Tháng 4/201X có tình hình sau:
DN mua mới 1 TSCĐ dùng ở PXSXC với giá thanh
toán là 2.085.600 (giá trên đã bao gồm thuế GTGT
10%). Chi phí vận chuyển TSCĐ về nhập kho Công
ty do bên bán chịu 10.500 (đã bao gồm 5% thuế
GTGT). TSCĐ này được đưa vào sử dụng ngay
trong kỳ sản xuất (giả sử đưa vào sử dụng từ đầu
T4/201X). TSCĐ này do quỹ đầu tư phát triển đài
thọ. Biết thời gian sử dụng của TSCĐ này là 10
năm
Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 3/201X được phân
bổ cho các bộ phận như sau:
- Phân xưởng sản xuất chung trong đó:
Máy móc thiết bị dùng để SX 515.000
Máy móc thiết bị dùng để quản lý 47.000
- Bộ phận bán hàng 68.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp 42.000
5.3 Kế toán các khoản phải trả người lao động và các khoản
trích theo lương
Khoản phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh
nghiệp phát sinh từ sự kiện nợ người lao động tiền lương,

tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của người lao động. Cụ thể:
- Tiền lương, tiền công là số tiền doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng
góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ
để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao
động.
- Tiền thưởng là một loại thù lao bổ sung ngoài lương nhằm
khuyến khích người lao động tích cực lao động sản xuất
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động tại doanh
nghiệp do ốm đau, thai sản
- Các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập người lao
động như phụ cấp chức vụ, phụ cấp tiền ăn ca, phụ cấp
độc hại,
- Các khoản trích theo lương gồm: quỹ bảo hiểm xã hội
(BHXH), quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), quỹ kinh phí
công đoàn (KPCĐ), quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động, dùng trợ
cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động
như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, mất sức lao động, về hưu, tử tuất.
- Quỹ BHYT được hình thành từ nguồn thu phí BHYT
do người lao động và người sử dụng lao động. Quỹ
BHYT được dùng để chi trả chi phí khám, chữa bệnh
và những khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định
cho người tham gia bảo hiểm y tế.
14-Sep-11
17

– Quỹ KPCĐ được hình thành dùng để tài trợ cho hoạt động
công đoàn ở các cấp.
– Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành chủ yếu từ đóng
góp của người lao động và người sử dụng lao động, dùng
hỗ trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ bị
nghỉ việc ngoài ý muốn gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm
BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng
DN
NLĐ
Tổng
Tài khoản sử dụng:
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 338 “Phải trả khác”
TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”
TK 3384 “Bảo hiểm y tế”
TK3389 “Bảo hiểm thất nghiệp”
Nợ TK 334 “Phải trả người lao động” Có
Tiền lương và BHXH còn
phải trả đầu kỳ
Các khoản khấu trừ lương (bồi
thường, nộp thay các khoản bảo
hiểm)
Tiền lương phải trả trong kỳ
Tiền lương và BHXH đã chi trả BHXH phải trả trong kỳ
Tiền lương và BHXH còn
phải trả cuối kỳ
Nợ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” Có
Các khoản trích trên tiền

lương còn phải nộp đầu kỳ
BHXH phải trả trong kỳ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
trên tiền lương phải trả trong
kỳ
Các khoản trích trên tiền lương
đã nộp, đã chi đầu kỳ
Nhận hoàn lại BHXH đã chi hộ
Các khoản trích trên tiền
lương còn phải nộp cuối kỳ
Nghiệp vụ kinh tế
Lương phải cho
- Công nhân trực tiếp sx SP
- Quản đốc phân xưởng
- Nhân viên bán hàng
- Bộ phận quản lý DN
Trích các khoản trích theo
lương phải cho
- Công nhân trực tiếp sx SP
- Quản đốc phân xưởng
- Nhân viên bán hàng
- Bộ phận quản lý DN
Tạm ứng lương = CK
Thanh toán lương = CK
14-Sep-11
18
Ví dụ: đvt 1.000đ
Tại doanh nghiệp BTT –trong tháng 3/201X có các
nghiệp vụ như sau:
1. Nhân viên A tạm ứng 50.000 mua hàng hóa
2. Nhân viên A hoàn tạm ứng bằng một lượng hàng

hóa nhập kho trị giá 44.000, đã bao gồm thuế
GTGT 10%
3. Lương phải trả cho nhân viên trực tiếp sản xuất
sản phẩm 100.000, nhân viên quản lý phân xưởng
30.000, nhân viên bán hàng 20.000, nhân viên
quản lý doanh nghiệp 50.000
4. Trích các khoản trích theo lương theo quy định
5. Tạm ứng lương đợt 1 cho người lao động 60.000
bằng tiền mặt
6. Nhân viên A hoàn tiền tạm ứng còn thừa bằng tiền
mặt 4.000, và phần còn lại trừ vào lương tháng 3
7. Thanh toán tiền lương trong tháng vào cuối tháng
3/201X bằng chuyển khoản
Khái niệm:
• Sản xuất là quá trình đầu tư chi phí để chế tạo ra sản
phẩm. Chi phí sản xuất là sự hao phí về nguyên vật liệu,
công cụ - dụng cụ, khấu hao, tiền lương, … mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một
khoản thời gian nhất định được biểu hiện bằng tiền
• Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một sản
phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm chỉ có khi kết quả
sản xuất hoàn thành. Do đó, cần phải xác định kỳ tính giá
thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm được xác
định tùy vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý tại
doanh nghiệp có thể là tháng, quý, năm hoặc khi sản phẩm
hoàn thành.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
• Thông thường các chi phí sản xuất bỏ ra đều được kết
chuyển hết vào kết quả sản xuất để tính giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên, kỳ tính giá thành và kỳ sản xuất thường

không trùng nhau, nên luôn có một lượng sản phẩm còn
đang chế biến dở dang ở thời điểm tính giá thành. Vì vậy,
cần phải tính được phần chi phí sản xuất nằm trong khối
lượng sản phẩm dở dang để loại ra khi tính giá thành sản
phẩm hoàn thành, đó là công việc đánh giá sản phẩm dở
dang. Kết quả của đánh giá sản phẩm dở dang là chi phí
sản xuất dở dang.
• Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện bằng
nhiều phương pháp khác nhau tùy theo điều kiện của từng
doanh nghiệp, cụ thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đượng
và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định
mức.
CPSXDDCK =
CPSXDDĐK +
CPPSTKTPPĐG
x SLSPDDCK
SLSPHTNK + SLSPDDCK
CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPPSTKTPPĐG: Chi phí phát sinh trong kỳ theo phương
pháp đánh giá
SLSPHTNK: Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
SLSPDDCK: Số lượng sản phẩm dơ dang cuối kỳ
14-Sep-11
19
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành
hoàn thành

trong kỳ
=
Chi phí
sản
xuất dở
dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí
sản
xuất dở
dang
cuối kỳ
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
• Bước 1: Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo yêu cầu quản
lý khác nhau
• Bước 2: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí đã tập hợp ở bước 1
cho từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành.
• Bước 3: Đánh giá sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ và tính giá
thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
5.4.2 Kế toán chi phí sản xuất
5.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực
hiện dịch vụ trong kỳ

- Tài khoản sử dụng:
• TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
• Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết
cho từng loại sản phẩm
Nợ TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”

Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trong kỳ
Trị giá nguyên liệu, vật liệu
sử dụng không hết được
nhập lại kho
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
sang tài khoản có liên
quan để tính giá thành
sản phẩm
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường vào
TK 632
14-Sep-11
20
Nghiệp vụ kinh tế
Xuất kho nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho sản xuất
Cuối kỳ, nếu nguyên vật
liệu không sử dụng hết

nhập lại kho
Cuối kỳ kết chuyển:
5.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích
theo lương theo quy định
- Tài khoản sử dụng:
• TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
• Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết
cho từng loại sản phẩm
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

Chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp sang tài
khoản có liên quan để tính
giá thành sản phẩm
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên mức
bình thường vào TK 632
Nghiệp vụ kinh tế
Tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất
Trích các khoản trích theo
lương công nhân trực tiếp:
Cuối kỳ kết chuyển:
14-Sep-11
21

5.4.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên
quan chung đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các
phân xưởng, bộ phận sản xuất, gồm:
• Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân phục vụ sản xuất và nhân viên phân
xưởng
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng chung và dùng cho quản lý
phân xưởng
• Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
• Chi phí khấu hao tài sản cố định của sản xuất
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước,…
• Các khoản chi phí bằng tiền khác
• Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất. Cuối kỳ, chi phí sản xuất chung
của phân xưởng, bộ phận nào sẽ được phân bổ cho những
sản phẩm mà phân xưởng, bộ phẩn đó sản xuất ra. Chi phí
sản xuất chung có thể được phân bổ theo tiền lương công
nhân trực tiếp sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp) hoặc
phân bổ theo số giờ máy, …
Mức CPSXC
phân bổ cho
mỗi loại SP
=
Tổng chi phí sản xuất chung
x
Tiêu thức
phân bổ
mỗi loại SP
Tiêu thức phân bổ của các

loại SP
- Tài khoản sử dụng:
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
• Tài khoản cấp 2:
TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6275 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
• Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết
cho từng phân xưởng
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Có
Tập hợp chi phí sản xuất
chung thực tế phát sinh
trong kỳ
Các khoản làm giảm chi phí sản
xuất chung
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản
xuất chung sang tài khoản có
liên quan để tính giá thành
sản phẩm
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632
Chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ được ghi nhận
vào TK 632 trong kỳ do mức
sản phẩm thực tế sản xuất
thấp hơn mức công suất bình

thường
14-Sep-11
22
Nghiệp vụ kinh tế
Tiền lương phải trả nhân
viên quản lý phân xưởng
Trích các khoản trích theo
lương
Xuất kho nguyên vật liệu,
công cụ
Trích khấu hao TSCĐ của
phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho phân xưởng
Cuối kỳ kết chuyển:
5.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
5.4.3.1Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Tài khoản sử dụng:
• TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
• Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm,
từng đối tượng ứng với các chi tiết TK621, TK622
Nợ TK 154 ‘CP sản xuất kinh
doanh dở dang”

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ theo từng khoản
mục
Giá trị phế liệu thu hồi

Tổng giá thành thực tế
của sản phẩm hoàn
thành nhập kho
Chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ
Nghiệp vụ kinh tế
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp:
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Nếu có phế liệu thu
hồi:
14-Sep-11
23
5.4.3.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm
• Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm
Tài khoản sử dụng:
• TK 155 “Thành phẩm”
• Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Nợ TK 155 “Thành phẩm” Có
Giá thành thực tế của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
Tổng giá thành thực tế của thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Tổng giá thành thực tế của
thành phẩm xuất kho
trong kỳ

Giá thành thực tế của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ
Nghiệp vụ kinh tế
Giá thành thành phẩm
nhập kho
Ví dụ: Đvt: 1.000đ
1. Xuất kho nguyên vật liệu chính cho
sản xuất sản phẩm, trị giá 425.000
2. Xuất kho nguyên vật liệu phụ cho
sản xuất sản phẩm 47.000, cho nhu
cầu chung ở phân xưởng sản xuất
29.000
3. Tính tiền lương phải trả trong tháng
cho công nhân sản xuất sản phẩm
95.000, cho nhân viên quản lý phân
xưởng 34.000
4. Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho phân
xưởng sản xuất 24.000
5. Trích các khoản trích theo lương theo quy
định
6. Chi phí điện trong tháng theo giá hóa đơn có
thuế GTGT 10% dùng cho bộ phận sản xuất
7.920
7. Chi phí nước trong tháng thanh toán bằng tiền
mặt theo giá hóa đơn có cả thuế GTGT 5%
dùng cho bộ phận sản xuất 3.150
8. Xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho phân
xưởng sản xuất với giá trị 4.500
9. Cuối tháng doanh nghiệp hoàn thành nhập
kho 200 sản phẩm, còn dở dang 45 sản phẩm.

Biết giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ 36.000,
cuối kỳ 42.580
Tổng giá thành =
14-Sep-11
24
Kế toán tiêu thụ hàng hóa (thành phẩm)
• Quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình đem sản phẩm đi bán.
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào.
• Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức:
bán hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, bán hàng theo hợp
đồng, bán hàng thông qua các đại lý,…
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Khi tiêu thụ, kế toán phải xác định được thời điểm tiêu thụ để
ghi nhận doanh thu. Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và
thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời 05 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho
người mua
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa
như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế
từ giao dịch bán hàng
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
• Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn

chủ sở hữu. Trong quá trình bán hàng phát sinh các chi phí sau:
• Giá vốn hàng bán: là giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước.
• Các khoản giảm trừ khi tính doanh thu thuần
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu và các
khoản giảm trừ gồm:
• Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế hoặc các cam kết mua, bán hàng giữa các bên.
• Hàng bán bị trả lại:là giá trị của một số sản phẩm đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm cam kết
hoặc hợp đồng kinh tế như hàng kém chất lượng, không
đúng chủng loại, quy cách
• Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được người bán
chấp nhận một cách đặc biệt trên số lượng đã thỏa thuận
vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu
14-Sep-11
25
Tài khoản sử dụng
• TK 511 “DT bán hàng và cung cấp DV”
• TK 521 “Chiết khấu thương mại”
• TK 532 “Giảm giá hàng bán”
• TK 532 “Giảm giá hàng bán”
• TK632 “Giá vốn hàng bán”
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Kế toán giá

vốn hàng bán
Nợ TK 511 “DT bán hàng và cung
cấp DV”

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
tính nộp trên doanh thu bán hàng thực tế
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và đã được xác định là
đã bán trong kỳ tính thuế
Doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu
tư và cung cấp
dịch vụ của
doanh nghiệp
thực hiện trong
kỳ kế toán
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối
kỳ
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối
kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Nợ TK 521 “Chiết khấu thương mại”

Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho
khách hàng

Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ
chiết khấu thương mại
sang TK 511
Nợ TK 531 “Hàng bán bị trả lại” Có
Doanh thu của hàng bán bị trả
lại, đã trả lại tiền cho người
mua hoặc tính trừ vào
khoản thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ
doanh thu của hàng bán bị
trả lại sang TK 511
Nợ TK 532 “Giảm giá hàng bán”

Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng
do hàng bán kém, mất phẩm
chất hoặc sai quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số
tiền giảm giá hàng bán sang
TK 511
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá
vốn hàng bán trong kỳ sang
TK 911

×