Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo tổng hợp tại công ty CP đầu tư phát triển công nghệ Truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.27 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN
THÔNG 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
và truyền thông 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và
truyền thông 7
1.3 Mô hình tổ chức bộ máy 10
1.4 Tình hình tài chính và kết quả đạt được năm 2010 và 2011 của công ty cổ phần
đầu tư phát triển công nghệ và truyền thông 12
PHẦN II : ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỀN
CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG 17
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP đầu tư phát triền công nghệ
&Truyền thông 17
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
& truyền thông 19
2.2.1 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty : 19
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán 21
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán 22
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán: 24
2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán 26
2.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty cổ phần đầu tư phát triền
công nghệ và truyền thông 27
2.3.1 Đặc điểm kế toán tiền lương tại công ty 27
2.3.2 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền 30
2.3.3 .Đặc điểm kế toán bán hàng 32


3.1.1 Ưu điểm 34
3.1.2 Nhược điểm 37
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế mở cửa hội nhập với các nền kinh tế khu vực và thế giới hiện nay
một mặt cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận thị trường rộng lớn,
mặt khác cũng làm cho các doanh nghiệp phải chịu một sức cạnh tranh mạnh
mẽ từ bên ngoài. Trong hoàn cảnh đú doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
nhằm tăng cường sức cạnh tranh của mình nhằm duy trì và phát triển bền
vững.
Mục tiêu hàng đầu của hoạt động kinh doanh và điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các
doanh nghiệp cần tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với
chức năng và nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu .Để đáp ứng
được yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường Bộ tài chính đã ban hàng hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Hệ thống kế toán được xây dựng dựa trên yêu
cầu của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Công tác kế toán có vai trò hết sức
quan trọng trong việc điều hành quản lý nền kinh tế của nhà nước .Hạch toán
kế toán là một hệ thống điều tra quan sát tính toán đo lường ghi chép các quá
trình kinh tế nhằm quản lý các quá trình đó một cách chặc chẽ hơn.
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

Công tác kế toán là khâu quan trọng và rất cần thiết trong mỗi doanh

nghiệp .Sau thời gian học tập trường và 1 tháng thực tập tại công ty CP Đầu
tư phát triển công nghệ & Truyền thông ,được sự chỉ bảo tận tình của ban
giám đốc ,cán bộ phòng kế toán và đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo,
thạc sỹ Nguyễn Thị Mỹ , em xin trình bày “Báo cáo tổng hợp tại công ty CP
đầu tư phát triển công nghệ & Truyền thông”.
Báo cáo gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về công ty CP đầu tư phát triển CN&TT.
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty CP đầu tư phát triển
CN&TT.
Phần 3: Đánh giá chung và một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và truyền thông.
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ và truyền thông.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Thế giới đang chứng kiến giai đoạn phát triển bùng nổ của khoa học -
công nghệ mà đi đầu là sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông.
Hòa chung vào xu thế của thời đại, Việt Nam đã và đang tập trung rất nhiều
nguồn lực vào lĩnh vực này nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại,
đưa công nghệ thông tin và truyền thông trở thành một trong các động lực lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Công nghệ và Truyền thông (NEO) đã được thành lập nhằm
góp phần quan trọng trong việc nâng nền công nghệ của đất nước lên những
tầm cao mới, theo kịp bước tiến của thế giới.

NEO là công ty cổ phần phát triển phần mềm đầu tiên do Tổng công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và các công ty tin học - viễn thông
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

có uy tín trong nước sáng lập. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 11
năm 2003 với nhiệm vụ chiến lược là phát triển phần mềm, tích hợp hệ thống
và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho thị trường các doanh nghiệp viễn
thông, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước và trong khu vực.
Trụ sở chính: G3G4 Làng quốc tế Thăng long –Cầu giấy –Hà Nội
Mã số thuế: 0101430922
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 VNĐ (25 tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh : Công nghệ thông tin
Số tđi khoản: 33014100119 tại Ngân hàng Ngoài Quốc doanh VP Bank, chi
nhánh Thăng Long, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 0103003172 do Sở KH - ĐT thành phố Hà Nội cấp
ngày 10/11/2003
NEO nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành một
công ty công nghệ thông tin hàng đầu của Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế.
Dựa vào nội lực của chính mình và mở rộng hợp tác với các công ty công
nghệ thông tin trong và ngoài nước, NEO sẽ mang tới những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho các cổ đông, cho sự
nghiệp cá nhân của các thành viên và cho sự nghiệp công nghệ thông tin -
truyền thông của VNPT cũng như của Việt Nam nói chung.
NEO hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để làm chủ và đi đầu
các công nghệ mới nhất trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Bưu chính
Viễn thông
• NEO xây dựng được đội ngũ giàu tri thức, kỷ luật cao, có tinh thần

đoàn kết - nhất trí, năng động - sáng tạo trong tư duy và hành động
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

• NEO phát triển dựa trên một nền tảng quy trình sản xuất và công nghệ
tiên tiến, hiện đại, theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, CMM
và được tin học hóa, nhằm giảm thiểu thời gian chuyển giao giữa các
khâu trong quy trình sản xuất.
• NEO xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc thù,
làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến đỉnh cao vinh quang
• NEO phát triển theo ba hướng sản phẩm mũi nhọn là:
o Các giải pháp phần mềm quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh
cho doanh nghiệp viễn thông, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
o Các giải pháp công nghiệp cho hệ thống mạng và dịch vụ viễn
thông,
o Các giải pháp phần mềm và dịch vụ giá trị gia tăng.
o NEO cũng định hướng sẽ phát triển các sản phẩm gia công, xuất
khẩu ra nước ngoài.
• NEO tập trung phát triển sản phẩm và triển khai tốt các dự án về công
nghệ thông tin của VNPT trên cơ sở tập hợp các nguồn lực của VNPT
và hợp tác với các đối tác nước ngoài. NEO hướng tới phục vụ các
khách hàng chính là các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá
trị gia tăng và các khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá
trị gia tăng trong và ngoài nước. NEO cũng hướng tới cung cấp giải
pháp truyền thông tích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• NEO xác định các yếu tố chính tạo nên sự thành công của công ty là:
• Nguồn nhân lực: NEO xác định nguồn nhân lực là yếu tố sản sinh ra
mọi nguồn lực của Công ty. Công ty NEO chú trọng thu hút nhân tài,

SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ, đãi ngộ thỏa đáng để
xây dựng một lực lượng hùng hậu cho sự phát triển bền vững của Công
ty.
• Chất lượng lượng sản phẩm và dịch vụ: NEO nhận thức rằng sự trung
thành của khách hàng sẽ đưa NEO tới thành công và chỉ có chất lượng
của sản phẩm và dịch vụ mới là phương tiện mang tính quyết định để
giữ vững sự trung thành của khách hàng. NEO áp dụng dây truyền công
nghệ sản xuất tiên tiến nhất, tận tụy và bằng mọi cách đem đến những
sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
• Quan hệ hợp tác: NEO mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong
và ngoài nước nhằm kịp thời đưa những công nghệ mới nhất, tiên tiến
nhất vào sản phẩm và dịch vụ theo các yêu cầu đặc thù của khách hàng.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ và truyền thông.
Là một đơn vị kinh doanh được thành lập theo Luật doanh nghiệp ,Công
ty CP đầu tư phát triển công nghệ &Truyền thông có đầy đủ tư cách pháp
nhân,thực hiện chế độ hạch toán toàn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế
độ chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực truyền thông và công nghệ thông
tin trên thị trường trong nước và nước ngoài.
1.2.1 Chức năng
Công ty là đơn vị trực tiếp tìm đối tác để thực hiện quá trình sản xuất do
đó để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì yếu tố nguồn nhân lực
(đội ngũ kỹ sư IT , đội ngũ kinh doanh) luôn phải được đảm bảo việc đó có
đảm bảo tốt thì sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả.
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11


7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

- Nhận thầu gia công phần mềm máy tính quản lý doanh nghiệp, các
công trình điện tử viễn thông ,
- Kinh doanh, cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng
1.2.2 Nhiệm vụ:
- Đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp
luật.
- Mở rộng hợp tác với các đối tác, tăng cường thêm các lĩnh vực kinh
doanh trong ngành công nghệ thông tin và điện tử viễn thông
- Xây dựng đội ngũ cán bộ và nhân viên có tay nghề cao.
- Tạo uy tín cho khách hàng đặc biệt là các đơn vị là khách hàng chủ
chốt.
- Xây dựng mục tiêu và phát triển công ty ngày càng phát triển tạo chỗ
đứng trên thị trường trong và ngoài nước
1.2.3 Thị trường và quy trình sản xuất:
Với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng NEO đã thiết lập, duy trì, cải
tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của NEO và hoạt động quản trị nội
bộ. Riêng lĩnh vực sản xuất kinh doanh phần mềm NEO còn thiết lập hệ thống
quy trình quản lý chất lượng phần mềm tuân thủ theo yêu cầu của mô hình
CMM, hệ thống quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO 27001
 Hệ thống quy trình Sản xuất – kinh doanh của NEO được đảm bảo bởi các
yếu tố sau:
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11


8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

- Có sự tham gia, cam kết và chịu trách nhiệm cao nhất của lãnh đạo
trong việc đảm bảo các yêu cầu của khách hàng được thoả mãn
- Được cung cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện.
- Được đo lường, phân tích để đưa ra những hành động cải tiến kịp thời
nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng
 Quy trình sản xuất phần mềm của NEO có những đặc điểm sau:
- Để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm phần mềm, NEO
tổ chức việc sản xuất sản phẩm phần mềm theo mô hình dự án. Tất cả
các dự án phần mềm của NEO thực hiện theo mô hình dự án được chia
làm các giai đoạn tương ứng với chu trình phát triển một sản phẩm
phần mềm (Theo trục ngang) và các công việc cốt lõi của dự án (Theo
trục dọc). Mô hình này được tùy biến để áp dụng cho mọi dự án liên
quan đến sản xuất mới, nâng cấp, triển khai, bảo hành – bảo trì các sản
phẩm phần mềm của Công ty NEO.
- Thị trường chủ yếu của Neo:
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

1.3 Mô hình tổ chức bộ máy


SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

10
TỔNG GIÁM ĐỐC

TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 1
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 1
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ


Là một đơn vị hạch toán độc lập , bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức theo một các cấp (từ Tổng giám đốc xuống các giám đốc , trưởng phòng
). Ban giám đốc trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo đến từng trung tâm và phòng
ban . Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ để đảm bảo sản xuất có hiệu quả
và quản lý tốt theo chế độ một thủ trưởng, giúp việc cho Tổng giám đốc là các
trưởng phòng , giám đốc trung tâm bên dưới là các nhóm làm việc độc lập
theo từng dự án
Chức năng và nhiệm vụ của từng chức danh bộ phận:
* Ban giám đốc gồm 3 người:
- Tổng Giám đốc: Là người có quyền cao nhất quyết định chỉ đạo mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty,
và nhà nước
- Phó Tổng giám đốc 1: Là người giúp việc cho tổng giỏm đốc, phụ
trách về mặt kỹ thuật sản xuất, quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất.
- Phó Tổng giám đốc 2:Là người giúp việc cho Tổng giám đốc , phụ
trách về mặt kinh doanh quản lý điều hành bộ phận kinh doanh tiêu thụ sản
phẩm , tìm dự án đối tác , phát triển khách hàng.
* Các Phòng ban và Trung tâm
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

11
P.TỔ

CHỨC
HÀNH
CHÍN
H
P.TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍN
H
P.
QUẢN
LÝ CL
P.
QUẢN
LÝ CL
P.
KINH
DOAN
H
P.
KINH
DOAN
H
TT
NGHIÊ
N CỨU
PHÁT
TRIỂN
TT
NGHIÊ

N CỨU
PHÁT
TRIỂN
P.KẾ
TOÁN
P.KẾ
TOÁN
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

- Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự, sắp xếp cán bộ, tổ chức
sản xuất, khen thưởng, kỷ luật và theo dõi hợp đồng lao động.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn (phương
án sản xuất và tiêu thụ). Tiếp cận thị trường, nắm bắt các thông tin thị trường
để kịp thời đưa vào sản xuất. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ tháng, quý, năm,
nắm
chắc thống kê thành phẩm, bán thành phẩm. Điều độ sản xuất, phối hợp với
các trung tâm , phòng ban để tìm dự án, bán sản phẩm.
- Trung tâm nghiên cứu phát triển: Phụ trách việc nghiên cứu thiết kế
sản phẩm, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, về quy trình công nghệ, tính toán đề
ra định mức phát triển sản phẩm,
- Phòng quản lý chất lương: Kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu
đến khâu cuối. Tham gia giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, theo dõi thường trực về ISO 9001.
- Phòng kế toán: Trực tiếp quản lý công ty về mặt tài chính kế toán,
thực hiện hạch toán kinh doanh, giao dịch, thanh quyết toán với khách hàng,
nhà nước, tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên
1.4 Tình hình tài chính và kết quả đạt được năm 2010 và 2011 của công ty
cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và truyền thông.
- Tình hình tài sản và nguồn vốn:
Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán tài
sản, người ta thường phân toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hai hình
thức là: Giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,
tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Nguồn vốn của DN bao gồm: Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỉnh hình tài sản nguồn vốn của công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ và truyền thông được biểu hiện qua bảng bảng sau:
Bảng 1:
TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
ĐVT: VNĐ
TỔNG TÀI SẢN 99.926.824.013 59.848.276.698
A – TÀI SẢN NGĂN
HẠN
97.430.258.331 57.254.000.056
I. Tiền
8.951.405.738 9.693.696.009
II. Các khoản phải thu
60.357.423.322 30.455.154.863
III. Hàng tồn kho
23.208.821.116 13.065.772.271
B – TÀI SẢN DÀI HẠN
2.496.565.682 2.594.276.642
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11


13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

I. TSCĐ
2.342.030.525 2.394.625.687
II. TSDH khác
154.535.157 199.650.955
TỔNG NGUỒN VỐN 99.926.824.013 59.848.276.698
A – NỢ PHẢI TRẢ
70.010.216.097 30.446.594.284
I. Nợ ngắn hạn
69.946.660.755 30.375.876.317
II. Nợ dài hạn
63.555.342 70.717.967
B – Nguồn vốn chủ sở
hữu
29.916.607.916 29.401.682.414
I. Vốn chủ sở hữu
29.916.607.916 29.401.682.414
1. Vốn đầu tư chủ sở hữu
25.000.000.000 25.000.000.000
2. Các quỹ của công ty
2.030.146.663 2.030.146.663
3. LN sau thuế chưa phân
phối
2.886.461.253 2.371.535.751
Qua bảng 1 ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2011 so với
năm 2010 của công ty hoạt động tốt hơn. Nó được phản ánh qua nguồn vốn
chủ sở hữu và tài sản của công ty. Trên phương diện quản trị công ty tạo cơ
hội cho khách hàng chiếm dụng vốn của công ty. Để thực hiện công việc kinh

doanh được liên tục thì công ty cần phải có một lượng vốn lớn để đầu tư theo
sản xuất. Ta thấy, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 so
với năm 2010 tăng 40.078.547.315 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 59%. Việc tăng
nguồn vốn và tài sản do nhiều nguyên nhân trong đó việc tổ chức cơ cấu sản
xuất hợp lý làm tăng doanh thu nên các khoản phải thu tăng .
Tóm lại, bằng sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty cùng với
ý thức lao động của người lao động: “Chất lượng cao- Trách nhiệm rõ- Kỷ
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

cương chặt và tiến độ nghiâm” Công ty đã đạt được rất nhiều thành công: Từ
dự án nhỏ đến những dự án lớn cho các mạng Vinaphone, Mobifone.Trang
thiếp bị được nâng cao , cơ sở hạ tầng tốt ổn định, nay đã trở thành một công
ty khang trang giữa lòng thủ đô. Công ty luôn nhận được các giải thưởng
trong ngành công nghệ thông tin như Nhân tài đất việt cho các dự án sản
phầm làm ra. Cơng ty luôn hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách và các kế
hoạch khác do cấp trên đề ra. Số liệu dưới đây chứng tỏ công ty ngày càng
khẳng định mình trên thị trường và chắc chắn sẽ còn những bước tiến vượt
bậc.
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu kết quả chủ yếu giai đoạn 2010-2011
Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất của công ty hiện tuy doanh thu
năm 2011 có giảm đi nhiều so với năm 2010 nhưng LN sau thuế của công ty
vẫn tăng lên, chứng tỏ công ty đã cắt giảm một số bộ phận kinh doanh mang
lại doanh thu lớn nhưng thực tế lại không mang lại lợi nhuận ( Dịch vụ bán
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Số lượng lao động

(người)
100 115
Tổng doanh thu (1000đ) 460.833.086.094 231.633.322.712
Lợi nhuận gộp (1000đ) 20.240.571.164 19.664.558.401
LN thuần (1000đ) 2.643.711.398 3.408.526.484
LN sau thuế TNDN 2.371.535.751 2.886.461.253
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

mã thẻ điện thoại). Từ ngày mới thành lập với số vốn ớt ỏi chỉ có hơn 20 tỷ
đồng, sau gần 10 năm phát triển số vốn của công ty không ngừng tăng
lên.Công ty luôn làm ăn có lãi và mức lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh phần mềm, dịch vụ giá trị gia tăng,. Cho đến năm 2011 lợi nhuận gộp
công ty đã đạt được hơn 20 tỷ nhờ thu được lợi nhuận cao Công ty không
ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy quy mô sản xuất cũng
không ngừng tăng lên và đã thu hút thờm nhiều lao động. Khi mới thành lập
Công ty chỉ có 70 lao động, cho đến năm 2011 Công ty đã có tới 115 lao
động. Ngoài ra thu nhập bình quân hàng tháng của công nhân viên là hơn 5
triệu đồng/ 1 tháng, con số này hiện nay là khá cao so với các cơng ty tư nhân.
Điều này khiến cho toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty yên
tâm sản xuất và phát triển, Công ty ngày càng đi lên vững mạnh.
Tóm lại, bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới,với thị trường
ngày một khó khăn công ty đã thu gọn lại các hoạt động kinh doanh không
mang đến lợi nhuận cao mà chỉ tập trung nguồn lực ngân lực vào các hoạt
động mang lại lợi nhuận cao. Công ty đã tiếp cận thị trường, bước đầu vượt
qua những trở ngại trong quá trình kinh doanh ổn định sản xuất và có những
bước phát triển đáng kể góp phần vào quá trình ổn định và phát triển xã hội.
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

16

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

PHẦN II : ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỀN CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP đầu tư phát triền
công nghệ &Truyền thông.
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời
và phát triển của công ty. Công ty CP đầu tư phát triển công nghệ & truyền
thông tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung với nội dung: hợp
nhất công tác kế toán, tài vụ, thống kê, tiền lương vào một phòng kế toán .
Phòng kế toán của công ty có chức năng giúp tổng giám đốc chỉ đạo, thực
hiện toàn bộ cụng tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh
doanh trong công ty. Qua đó kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh
của công ty, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ kế
toán tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Nhiệm vụ của phòng kế toán:
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép,
tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và
phân tích kết quả kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp
thời các khoản nộp ngân sách, để lại các quỹ, tính toán đúng hạn tiền vay, các
khoản công nợ phải thu, phải trả Tổ chức xác định và phản ánh chính xác,
kịp thời việc kiểm kê tài sản định kỳ. Tổ chức bảo quản, lưu giữ các tài liệu
kế toán thống kê, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của công ty và nhà
nước.
Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ trên, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung

thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý công ty cùng với trình độ của các cán bộ kế toán, bộ
máy kế toán của công ty hiện nay gồm 3 người trong đó có 1 người có trình
thạc sỹ , còn lại đều có trình độ đại học , được bố trí như sau:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác
kế toán của công ty và lập báo cáo hàng quý.
- Kế toán chi: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm kiâm tớnh lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty
-Kế toán thu : Chịu trách nhiệm tập hợp các khoản thu và kiêm quản lý
quỹ tiền và tài sản cố định của công ty.
Bảng số 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

18
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ


2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ & truyền thông
Danh mục chứng từ , tài khoản hệ thống báo cáo được doanh nghiệp áp
dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và
các văn bản pháp lý khác hiện hành có liên quan.
2.2.1 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
Công ty đã lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán.
Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành, thì công ty phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương
pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thông

tin đáp ứng các yêu cầu sau:
Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty được thực hiện theo đúng quy định
về nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định của chế độ
này.
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

19
KẾ TOÁN THU KẾ TOÁN CHI
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

- Do đặc điểm của loại hình kinh doanh khá phức tạp các nghiệp vụ phát
sinh với khối lượng lớn nên yêu cầu bộ máy kế toán của công ty phải tổ chức
theo hình thức tập trung và sử dụng hình thức nhật ký chứng từ để hạch toán.
Phương pháp kế toán mà công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường
xuyên. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán tài chính.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng
năm, kỳ kế toán được công ty áp dụng là kỳ kế toán tháng.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Chính sách kế toán đối với thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
o Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
o Phương pháp xác định giá trị hàn tồn kho: theo phương pháp
bình quân gia quyền.
o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương
pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho
o Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được trích lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch

giữa giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần của chúng có thể thực
hiện được.
- Chính sách kế toán đối với tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi
nhận theo giá gốc, hàng tháng tài sản cố định được trích khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
- Chính sách kế toán đối với đồng ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản
mục có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ
kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ so với tỷ giá do
đánh giá lại số dư khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết
chuyển vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán
- Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán biểu mẫu theo Quyết định
số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính ban hành ,tuân thủ về
biểu mẫu nội dung cũng như phương pháp lập bao gồm các chứng từ cơ bản
sau :
- Chứng từ về lao động tiền lương như Bảng chấm công (MS 01a-
LĐTL); Bảng thanh toán tiền lương (MS 02-LĐTL); Bảng thanh toán
tiền thưởng (MS 03-LĐTL); Giấy đi đường (MS 04-LĐTL); Giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; Danh sách người lao động hưởng
trợ cấp BHXH; Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Chứng từ về tiền tệ như Phiếu thu (Mẫu số 01-TT); Phiếu chi (Mẫu số
02-TT); Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03-TT); Giấy thanh toán tiền tạm

ứng (MS 04-TT); Bảng kiểm kê quỹ (MS 08a-TT và MS 08b-TT).
- Chứng từ về bán hàng như Hoá đơn GTGT (MS 01GTKT-3LL); Hoá
đơn bán hàng thông thường (MS 02GTGT-3LL); Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ (MS 03 PXK-3LL); Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
(MS 04HDL-3LL); Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (MS 01-BH).
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

- Chứng từ về tài sản cố định như: Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-
TSCĐ); Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 02-TSCĐ); Biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 03-TSCĐ); Biên bản đánh giá lại
TSCĐ (MS 04-TSCĐ); Biên bản kiểm kê TSCĐ (MS 05- TSCĐ); Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 06-TSCĐ); Thẻ TSCĐ.
- Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ hợp lý , hợp lệ
và hợp pháp .Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi sổ chi
tiết , sổ nhật ký chung , hàng tháng các chứng từ này được kẹp file và
lưu trữ cẩn thận cùng với bảng kê và nhật ký tháng.
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Với đặc điểm kinh doanh của mình công ty sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cách xây dựng tài khoản chi tiết đối với một số đối tượng chủ yếu:
+ Đối tượng là Doanh thu được mở chi tiết cho từng sản phẩm
 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 (A): Doanh thu bán sản phẩm A
TK 511 (B): Doanh thu bán sản phẩm B
- Đối tượng là Chi phí một số tài khoản chính được mở đến tài khoản cấp
2 và chi tiết cho từng phân xưởng, từng sản phẩm dự án , đối tác

 TK 621: Chi phí NLVLTT chi tiết cho từng dự án
TK 621 (A): Chi phí NLVLTT cho dự án A
TK 621 (B): Chi phí NLVLTT cho dự án B
 TK 622: Chi phí NCTT chi tiết cho phân xưởng
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

TK 622 (A): Chi phí NCTT cho sản phẩm A
TK 622 (B): Chi phí NCTT cho sản phẩm B
 TK 627: Chi phí SXC chi tiết cho đối tác
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- 6271 (A): Chi phí nhân viên PX cho đối tác A
- 6271 (B): Chi phí nhân viên PX cho đối tác B
TK 6272: Chi phí vật liệu
- 6272 (A): Chi phí VL cho đối tác A
- 6272 (B): Chi phí VL cho đối tác B
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- 6273 (A): Chi phí DCSX cho đối tác A
- 6273 (B): Chi phí DCSX cho đối tác B
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6274 (A): Chi phí KHTSCĐ cho đối tác A
- 6274 (B): Chi phí KHTSCĐ cho đối tác B
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6277 (A): Chi phí DVMN cho đối tác A
- 6277 (B): Chi phí DVMN cho đối tác B
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- 6278 (A): Chi phí bằng tiền khác cho đối tác A
- 6278 (B): Chi phí bằng tiền khác cho đối tác B

SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán:
Hiện nay phương thức ghi sổ kế toán của công ty được thực hiện hoàn toàn
trên máy vi tính hạch toán ghi sổ dựa vào phần mềm kế toán đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ . Với đặc trưng kinh doanh của dịch vụ phần mềm công ty
áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung .
Hệ thống sổ kế toán mà công ty CP đầu tư phát triển công nghệ và truyền
thông áp dụng là:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ tổng hợp các tài khoản
- Sổ cái
Trình tự kế toán ghi sổ :
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD TH.S Nguyễn Thị Mỹ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra, đối chiếu
SV: Lê Thị Trinh –KTTH –K11

Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
MÁY

TÍNH
Sổ chứng từ kế
toán
NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ cái
Báo cáo nhanh
Báo cáo quyết
toán
Sổ, thẻ chi
tiết tuỳ chọn
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ NK đặc
biệt , sổ quỹ
25

×