Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn quản trị chất lượng Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại TRANSCO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.84 KB, 96 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ người sản xuất tới tay người tiêu
dùng. Cùng với sự phát triển của ngành vận tải thì các hoạt động dịch vụ vận
tải cũng phát triển theo. Tuy nhiên, trong nền kinh tế vẫn đang phát triển như
hiện nay thì hoạt động dịch vụ vận tải vẫn bộc lộ những mặt hạn chế của nó.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại
Transco em đã nghiên cứu và thấy rằng hoạt động dịch vụ vận tải biển của
công ty đang còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục nếu không nó sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Sau quá trình nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể ban lãnh đạo và
nhân viên trong công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại của công ty trong luận văn tốt nghiệp: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty
Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại TRANSCO.”
Luận văn nêu một cách khái quát nhất các đặc điểm, các mặt hoạt động
của Công ty Transco nói chung, đặc biệt là hoạt động dịch vụ vận tải biển nói
riêng. Qua đó nêu lên những thành tựu mà công ty đã đạt được cũng như
những mặt hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
hơn nữa hoạt động dịch vụ vận tải biển của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được chọn nghiên cứu với mục đích tìm ra một số giải pháp thực
tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của
Công ty Cổ phần Transco. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
nói chung của toàn Công ty, giúp công ty có thể đứng vững và ngày càng phát
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
1
Luận văn tốt nghiệp
trin, khng nh c v th ca mỡnh trờn th trng, c bit l trong bi


cnh suy thoỏi kinh t ton cu hin nay.
3. i tng nghiờn cu ca ti
ti tp trung nghiờn cu cỏc vn liờn quan n hiu qu hot
ng kinh doanh dch v v n ti bin ti Cụng ty C phn Transco.
4. Phm vi nghiờn cu ca ti
ti ch gii hn nghiờn cu hot ng kinh doanh dch v vn ti
bin Cụng ty C phn Tr ansco, khụng i sõu nghiờn cu v hot ng vn ti
bng ng bcng nh cỏc mt hot ng khỏc m Cụng ty tham gia.
5. Phng phỏp nghiờn cu ti
ti c nghiờn cu s dng phng phỏp lun ca ch ngha duy
vt bin chng v ch ngha duy vt lch s, i t c th n khỏi quỏt, phõn
tớch, ỏnh giỏ, tng kt cỏc vn thc tin, t ú rỳt ra cỏc kt lun ỳng
n, khỏch quan v khoa hc.
6. Kt cu ca ti
ti nghiờn cu ca em c chia thnh ba phn chớnh nh sau:
Chng I: Nhng vn c bn v kinh doanh dch v vn ti bin v
hiu qu kinh doanh dch v vn ti bin.
Chng II: Thc trng kinh doanh dch v vn ti bin v hiu qu
kinh doanh dch v vn ti bin Cụng ty C phn Dch v vn ti v
Thng mi Transco.
Chng III: Mt s gii phỏp nhm nõng cao hiu qu kinh doanh
dch v vn ti bin ca Cụng ty C phn Dch v vn ti v Thng
mi Transco.
Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Thơng mại 47C
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em còn nhiều sai
sót và hạn chế. Em mong các thầy cô đóng góp ý kiến giúp em có thể hoàn
thiện bài viết tốt hơn. Em xin cám ơn thầy giáo Trần Việt Hưng đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập và viết luận văn. Em cũng xin cám ơn tất cả

các cô chú trong Phòng Kinh doanh cũng như mọi người trong Công ty
Transco đã giúp đỡ em có thêm kiến thức và hoàn chỉnh luận văn cho em.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
3
Luận văn tốt nghiệp
CHNG I
NHNG VN C BN V KINH DOANH DCH V
VN TI BIN V HIU QU KINH DOANH
DCH V VN TI BIN
1.1. KHI NIM V DCH V VN TI V PHN LOI
1.1.1 Khỏi nim v c im ca dch v
1.1.1.1 Khỏi nim v dch v
T trc ti nay ó cú rt nhiu nh nghiờn cu, nh khoa hc tỡm hiu
v dch v v ó cú rt nhiu khỏi nim c a ra. Nhng hiu dch v
mt cỏch rừ rng thỡ cn bit rng dch v l mt lnh vc rt rng. Dch v
nm trong cu trỳc nn sn xut xó hi, ngoi lnh vc sn xut sn phm vt
cht ra, trong tng sn phm quc dõn, s úng gúp ca khu vc dch v
chim t trng ngy cng ln. Trong cỏc tỏc phm ca mỡnh, K.Mark ó ch
ra rng: dch v l con ca nn kinh t hng hoỏ. Khi m kinh t hng hoỏ
phỏt trin mnh ũi hi mt s lu thụng trụi chy, liờn tc thụng sut tha
món nhu cu ngy cng cao ca con ngi thỡ dch v phỏt trin. Bng cỏch
tip cn di gúc kinh t, K.Mark ó ch ra ngun gc ra i v ng lc
phỏt trin ca dch v. Dch v khụng ch cỏc ngnh phc v nh lõu nay
ngi ta vn thng quan nim m nú phỏt trin tt c cỏc lnh vc qun lý
v cỏc cụng vic cú tớnh cht riờng t nh: trang trớ tic, t vn v sc khe v
k hoch hoỏ gia ỡnh, giỳp v hụn nhõn
cỏc nc phỏt trin, dch v v khỏi nim dch v ó tn ti v phỏt
trin t lõu, c cỏc nh kinh t hc quan tõm nghiờn cu di nhiu gúc
khỏc nhau. Cỏc nh kinh t hc cng ó dựng khỏ nhiu thut ng ch dch
v nh: kinh t tam ng, kinh t mm, ln súng th ba, cụng nghip

Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Thơng mại 47C
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
siêu hình”, “kinh tế khu vực ba”,… Tuy có nhiều tên gọi khác nhau nhưng
nguồn gốc cho sự ra đời của các hoạt động dịch vụ đó là nền kinh tế hàng hóa.
Hiện nay ở các nước phát triển, ngành dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng sản phẩm quốc dân, khoảng 70-75%, còn ở các nước đang phát triển là
gần 50%. Điều đó cho thấy kinh tế hàng hóa phát triển sẽ kéo theo ngành dịch
vụ phát triển như K.Mark đã chỉ ra: dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế
quan trọng của các quốc gia. Hiện nay, chúng ta có thể hiểu dịch vụ theo hai
cách:
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh tế
quốc dân. Theo cách hiểu này, nền kinh tế bao gồm ba ngành cơ bản là công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó, dịch vụ bao gồm toàn bộ các
ngành, lĩnh vực có tạo ra tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm quốc
dân trừ các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiêp.
1
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh
doanh gồm các hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là các sản phẩm phần mềm
của các sản phẩm được cung ứng cho khách hàng
2
.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất, khoa học kỹ thuật, công
nghệ thì xuất hiện ngày càng nhiều hoạt động kinh doanh mới, ngành nghề
mới.
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ có các đặc điểm khác biệt so với các hoạt động sản
xuất vật chất. Đó cũng chính là điều mà các doanh nghiệp dịch vụ cần phải
nắm vững để có chiến lược và hoạt động đúng.
Thứ nhất: Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, không hiện hữu,

không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Do đó sản phẩm dịch vụ không thể
xác định cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ tiêu chất lượng một
1
Trích giáo trình Kinh tế thương mại, Nxb Thống kê. GS.TS Đặng Đình Đào
2
Trích giáo trình Kinh tế thương mại, Nxb Thống kê. GS.TS Đặng Đình Đào
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
cách rõ ràng. Người được phục vụ chỉ có thể cảm nhận thông qua danh tiếng
hoặc thực tế đã được phục vụ.
Thứ hai: Sản phẩm dịch vụ có tính không tách rời. Việc cung ứng và
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời. Một sản phẩm dịch vụ được tạo
ra cũng là lúc nó được tiêu dùng. Do vậy, thái độ ban đầu của các nhân viên
tiếp xúc, các yếu tố bên ngoài, không gian… là rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ.
Thứ ba: Sản phẩm dịch vụ không có tính dự trữ, không thể lưu kho, lưu
bãi được. Do cung ứng và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên sản phẩm dịch vụ
không có tính dự trữ, không thể cất trữ trong kho để làm phần đệm điều chỉnh
sự thay đổi của thị trường như các sản phẩm vật chất khác.
Thứ tư: Chất lượng dịch vụ là khó đánh giá. Chất lượng sản phẩm do
sản xuất chế tạo có thể đánh giá bằng tiêu chuẩn định lượng, định tính còn các
sản phẩm dịch vụ lại phụ thuộc vào người mua, người bán, thời điểm mua
bán. Đầu tiên đó là sự tiếp xúc qua lại giữa người làm dịch vụ và người được
phục vụ không loại trừ các phương tiện của hoạt động dịch vụ, những điều
kiện và sản phẩm dịch vụ bổ sung khác. Song yếu tố tác động mạnh mẽ tới
chất lượng dịch vụ là quan hệ tiếp xúc, sự đáp ứng kịp thời những yêu cầu,
nhu cầu, lòng mong muốn của khách hàng với sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ vận tải

Trong một nền kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng là hai đầu cầu, để có
thể nối hai điểm đó ta phải có một khâu trung gian là khâu lưu thông. Chính
từ khâu này mà vận tải đã ra đời và từng bước phát triển. Nhờ hoạt động vận
tải con người đã khắc phục được khoảng cách về không gian và rút ngắn được
thời gian đưa hàng hóa tới nơi cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất tiêu
dùng của xã hội một cách thuận lợi, liên tục và thỏa mãn nhu cầu của con
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
6
Luận văn tốt nghiệp
ngi. Trong xó hi loi ngi khụng cú ngnh sn xut vt cht no tin
hnh c m khụng cú s di chuyn i tng, t liu lao ng v con ngi
t ni ny n ni khỏc. Vn ti tham gia vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh
t sn xut ti tiờu dựng trong tt c cỏc giai on. Vn ti cú vai trũ vụ cựng
to ln. Riờng i vi lu thụng hng hoỏ thỡ phi bng vn ti. Lch s phỏt
trin ngnh vn ti gn lin vi s phỏt trin ca lc lng sn xut xó hi,
vi iu kin phỏt trin ca cụng ngh mi, iu kin t nhiờn ca quc gia.
c bit vi thng mi, nú ch cú th phỏt trin rng khp nu phỏt trin
ngnh vn ti. Hot ng vn ti to ra dch v vn ti.
T tm quan trng ca vn ti ta cn a ra khỏi nim ỳng n v dch
v vn ti:
Dch v vn ti l s di chuyn hng húa, hnh khỏch, bu kin
trong khụng gian bng cỏc phng tin vn ti
1
.
Theo K.Mark: Vn ti l ngnh sn xut vt cht th t sau ngnh sn
xut cụng nghip, nụng nghip, xõy dng c bn vỡ nú cú cỏc yu t ca
quỏ trỡnh sn xut l i tng lao ng (con ngi, hng húa, bu kin), t
liu lao ng (phng tin vn ti, phng thc vn ti v nhiờn liu) v con
ngi.
Ngy nay, dch v vn ti rt phỏt trin v a dng t dch v vn ti

hng húa xut nhp khu ti dch v vn ti hnh khỏch.
1.1.2.2. c im ca dch v vn ti
Th nht: Kt qu lao ng vn ti khụng to ra sn phm vt cht mi
nh cụng nghip, nụng nghip, xõy dng c bn m ch thay i a ch ca
i tng chuyờn ch trong khụng gian. Lao ng ca ngnh vn ti khụng
lm thay i hỡnh thỏi vt cht nh kớch thc, c tớnh c, lý, húa hc m ch
lm thay i v trớ ca chỳng trong khụng gian.
1
Trớch Giỏo trỡnh kinh doanh kho, bao bỡ v vn ti
Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Thơng mại 47C
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trong quá trình vận chuyển các đối tượng từ gửi đến nhận, giá trị của
các nhân tố vận tải được tiêu dùng cũng như giá trị thặng dư do lao động vận
tải tạo ra cũng được chuyển vào giá trị của đối tượng chuyên chở.
Thứ hai: Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ vận tải là đồng thời.
Trong các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, sản
phẩm sau khi tách rời quá trình sản xuất thì đi vào lưu thông với tư cách hàng
hóa để sẵn sàng tiêu dùng. Như vậy sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện
thành hai hành vi tách biệt trong không gian và thời gian.
Đối với ngành vận tải thì đối tượng vận chuyển được di chuyển cùng
với sự hoạt động của phương tiện vận tải và lao động cần thiết cho sự hoạt
động của chính phương tiện vận tải hàng hóa. Sự di chuyển của đối tượng lao
động trong không gian chính là quá trình sản xuất của ngành vận tải. Kết quả
vận chuyển không tồn tại ngoài vận tải, hai hành vi sản xuất và tiêu dùng
trong vận tải diễn ra đồng thời không thể tách rời nhau. K.Mark đã nói: Hiệu
quả có ích chỉ có thể tiêu dùng được trong quá trình sản xuất, nó không tồn tại
thành một vật sử dụng tách biệt với quá trình ấy. Đặc điểm này lưu ý trong
quá trình tổ chức và quản lý vận chuyển hàng hóa để đạt được hiệu quả cho
mỗi chuyến vận tải phải đưa đến một kết quả (tấn hàng di chuyển), về mặt giá

trị, nó làm tăng giá trị của hàng hóa. Mục đích của vận tải là đưa hàng hóa
đến nơi người tiêu dùng, những sự vận chuyển thừa, loanh quanh chồng chéo
là sự vận chuyển không cần thiết phải loại bỏ.
Thứ ba: Ngành vận tải không có khả năng dự trữ sản phẩm, chỉ có dự
trữ năng lực chuyên chở.
Các ngành sản xuất vật chất có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm
nhất định để dự trữ như: công nghiệp, nông nghiệp nhằm thỏa mãn khi nhu
cầu xã hội tăng lên. Ngành vận tải muốn thỏa mãn nhu cầu tăng đột biến chỉ
có thể dự trữ năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải. Chính những đặc
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
điểm trên mà nhiều nhà kinh tế gọi vận tải là ngành sản xuất đặc biệt. Trong
kinh tế hiện đại xếp vận tải là ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư: Hoạt động phân tán.
Hoạt động ngành vận tải phân tán rộng trong không gian và thời gian.
Có thể nói rằng ở bất cứ thời điểm nào cũng có các phương tiện vận tải của
các doanh nghiệp vận tải đang trên các tuyến đường hành trình xa doanh
nghiệp.
Tính phân tán trong hoạt động vận tải yêu cầu và đòi hỏi trong tổ chức
và quản lý phương tiện vận tải phải được giao cho người có tinh thần trách
nhiệm cao, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng để
xử lý những bất trắc có thể xảy ra.
1.1.3. Phân loại dịch vụ vận tải
Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà ta có các loại hình dịch vụ vận tải
khác nhau. Dịch vụ vận tải có thể phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau:
1.1.3.1. Theo đối tượng chuyên chở
- Vận tải hàng hóa
- Vận tải hành khách
- Vận tải bưu kiện

Trong thực tế trừ vận tải đường ống, các phương tiện vận tải có thể có
cả 3 đối tượng trên.
1.1.3.2. Theo tính chất xã hội hóa vận tải
- Vận tải công cộng (vận tải chung): là ngành vận tải hoạt động độc lập
phục vụ cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân hoặc một số ngành ở địa
phương.
- Vận tải nội bộ: là vận tải trong nội bộ một doanh nghiệp sản xuất của
một hoặc nhiều công ty không tách rời hoạt động của xí nghiệp, công ty, tổng
công ty, chỉ phục vụ cho xí nghiệp, công ty, tổng công ty.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.1.3.3. Theo các phương tiện vận tải
- Vận tải đường sắt
- Vận tải đường bộ
- Vận tải đường thủy
- Vận tải đường hàng không…
1.1.3.4. Theo cách vận chuyển
- Vận tải đường dài
- Vận tải trong nước
- Vận tải trong vùng
- Vận tải đường ngắn
1.1.3.5. Theo quy trình tổ chức chuyên chở và theo quy mô chuyên chở
- Vận tải nguyên toa, nguyên hầm (tàu)
- Vận tải hàng lẻ
- Vận tải hỗn hợp
1.1.3.6. Theo hành trình vận chuyển của phương tiện vận tải
- Vận tải đơn phương thức
- Vận tải có truyền tải
- Vận tải đa phương thức

Ngoài các loại hình trên, dịch vụ vận tải còn được phân loại theo các
tiêu thức khác:
- Theo mức độ cơ giới hóa
- Theo tốc độ
- Theo tính chất thường xuyên hoặc định kỳ
- Kết hợp các tiêu thức với nhau
Tất cả các phương thức vận tải trong một nước tạo thành hệ thống vận
tải thống vận thống nhất. Các phương thức vận tải có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong nền kinh tế quốc dân. Chính điều này tạo ra yêu cầu cho phương
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thức vận tải cụ thể phải luôn cải tiến về sự hoàn thiện, an toàn, tốc độ, linh
hoạt để phục vụ cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân vừa thỏa mãn nhu
cầu vận chuyển của các ngành, đơn vị trong nền kinh tế quốc dân, vừa sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành vận tải để giảm giá thành, giảm chi
phí vận tải, nâng cao lợi nhuận.
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
BIỂN
1.2.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường về vận tải của khách hàng
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất kỳ công ty nào muốn kinh doanh trên thị trường, việc nghiên cứu nhu cầu
thị trường sẽ giúp nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch
marketing, xâm nhập thị trường, hình thành những tuyến đường ổn định cung
cấp dịch vụ vận tải lâu dài.
Công việc đầu tiên trong công việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là
việc thu thập thông tin có liên quan tới thị trường, có thể nghiên cứu tại bàn
hoặc nghiên cứu tại hiện trường. Trong thời đại thông tin, những thông tin về
thị trường, giá cả… rất phong phú, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có đủ khả
năng phân tích sàng lọc những thị trường thực sự hữu ích cho mình hay

không.
Dựa vào những thông tin thu thập được, doanh nghiệp cần phân tích
tình hình cung cầu, điều kiện thị trường và xu hướng giá cả.
* Phân tích tình hình cung cầu
- Phân tích tình hình cung cần xác định rõ:
+ Số lượng doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ trên những tuyến
đường tại thị trường mình đang hoạt động.
+ Giá cả trung bình vận chuyển hàng hóa trên những tuyến đường
tương tự.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
11
Luận văn tốt nghiệp
+ Cỏc tuyn ng cú kh nng tip tc khai thỏc, phỏt trin.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh cu cn xỏc nh rừ:
+ Khi lng, chng loi hng húa ang ng dn u th trng.
+ Thi v lu chuyn vi tng loi hng húa.
+ Cỏc doanh nghip mnh v cỏc doanh nghip cnh tranh ca doanh
nghip trong nhng nm ti.

* Phõn tớch iu kin th trng
Bờn cnh nhng yu t khỏch quan m doanh nghip d oỏn mc
tng i thỡ doanh nghip cn phõn tớch v nm rừ cỏc iu kin thng mi
cú th gp nh: quy ch phỏp lý, ti chớnh, k thut, con ngi, tõm lý.
+ iu kin v quy ch phỏp lý: cỏc quy ch v giỏ cc dch v
+ iu kin v ti chớnh: thu, hoa hng, t giỏ hi oỏi
+ iu kin v k thut: kho, bói, phng tin chuyờn ch, kh nng
xp d
+ iu kin v con ngi: trỡnh chuyờn mụn v kinh nghim cụng
tỏc ca cỏn b cụng nhõn viờn, nhng thúi quen v tõm lý s dng dch v
vn ti hng húa ca ngi tiờu dựng.

* Phõn tớch xu hng giỏ c
Phõn tớch giỏ c l mt vn quan trng vỡ giỏ c phn ỏnh quan h
cung cu trờn th trng. Doanh nghip cn phõn tớch giỏ c hin ti trờn th
trng ng thi phi d oỏn c xu hng bin ng ca nú. cú th d
oỏn c chớnh xỏc phi da vo kt qu nghiờn cu v d oỏn tỡnh hỡnh
th trng ca tng loi hng húa, ng thi ỏnh giỏ chớnh xỏc cỏc nhõn t
tỏc ng n xu hng bin i giỏ.
Giỏ c dch v vn ti ph thuc vo nhiu yu t. Trong dch v vn
ti thỡ cht lng dch v v an ton cho hng húa s nh hng quyt nh
Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Thơng mại 47C
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tới việc sử dụng dịch vụ hàng hóa của khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần
đưa ra giá cả hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
1.2.2. Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng bằng hợp đồng vận tải
Trong kinh doanh nói chung, mặc dù đã bàn bạc, thỏa thuận với nhau
nhưng nếu không có bản hợp đồng thì vẫn có thể hủy bỏ cam kết, có thể tùy
tiện làm theo những điều có lợi cho mình. Chính vì vậy hợp đồng giao dịch
rất cần thiết, việc ký hợp đồng cần xác định rõ nội dung đầy đủ, thận trọng và
chuẩn bị một cách chu đáo.
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa gồm những điều khoản chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ chủ hàng và chủ phương tiện
- Quy định về phương tiện vận chuyển
- Thời gian hàng được xếp lên phương tiện vận chuyển
- Quy định về hàng hóa
- Điều khoản về xếp dỡ hàng hóa, cảng xếp dỡ, chi phí, thời gian,
thưởng phạt liên quan
- Điều khoản về trọng tài
- Điều khoản về trách nhiệm, nghĩa vụ của người chuyên chở
- Các điều khoản khác

Hiện nay có rất nhiều loại hợp đồng dịch vụ vận tải, sau đây là một số
hợp đồng vận tải thường được sử dụng:
- Hợp đồng thuê dài hạn: đó là việc chủ hàng và chủ phương tiện ký kết
thực hiện việc vận chuyển trong một thời gian dài (thường lớn hơn 1 năm).
- Hợp đồng thuê chuyến: đó là hợp đồng mà chủ hàng chỉ thuê việc vận
chuyển hàng hóa trong phạm vi một chuyến hàng.
- Hợp đồng cho thuê có quy định số lượng tối thiểu bắt buộc: trong hợp
đồng này có điều khoản quy định rõ số lượng hàng hóa hoặc giá cước vận
chuyển tổi thiểu phải vận chuyển.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Hợp đồng cho thuê không quy định số lượng: loại hợp đồng này
không quy định số lượng hàng hóa hay giá cước tối thiểu mà phụ thuộc vào số
hàng hóa và quãng đường vận chuyển.
1.2.3. Lập kế hoạch về nhu cầu vận chuyển hàng hóa
1.2.3.1. Nhiệm vụ của kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng hóa
a. Phải xác định đúng đắn nhu cầu và khả năng vận chuyển hàng hóa
của đơn vị.
- Nhu cầu vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp là tổng số hàng hóa
và tổng số km hàng hóa cần vận chuyển.
- Phải xác định rõ địa điểm đi đến của từng loại hàng hóa.
- Phải xác định khả năng tự đảm nhận là bao nhiêu, thuê ngoài là bao
nhiêu.
b. Cân đối nhu cầu vận chuyển hàng hóa và khả năng vận chuyển hàng
hóa.
Cân đối nhu cầu vận chuyển hàng hóa là phương pháp bảo đảm phương
tiện vận chuyển để thỏa mãn nhu cầu vận chuyển một cách chủ động. Đây là
nhiệm vụ quan trọng bảo đảm chi phí vận chuyển đồng thời khai thác tối đa
các cơ hội có được.

c. Đề ra các biện pháp tiên tiến để thỏa mãn nhu cầu vận chuyển hàng
hóa của đơn vị với chi phí vận tải ngày càng hạ.
- Tăng cường khai thác khả năng bán hàng tại chỗ, giao tay.
- Tăng cường kết hợp mua bán để có thể vận tải 2 chiều, tận dụng
quãng đường vận tải có hàng hóa, giảm bớt quãng đường vận tải không có
hàng hóa.
- Lựa chọn đúng đắn phương tiện vận tải, sử dụng tối đa công suất và
năng lực vận tải.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.2.3.2. Các căn cứ để lập kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng hóa
a. Dựa vào kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, bán buôn, bán lẻ.
b. Căn cứ vào khả năng phương tiện, tình hình mạng lưới giao thông
vận tải.
- Các hình thức vận tải, giá cước vận tải của ngành vận tải trên địa bàn
mà đơn vị có quan hệ.
- Tình hình phát triển các phương thức vận tải tiên tiến.
- Giá cước vận tải, giá bốc dỡ hàng hóa.
c. Căn cứ vào chế độ, thể lệ vận tải của Nhà nước và ngành giao thông
vận tải.
d. Căn cứ vào kinh nghiệm thực tế của năm trước và năm báo cáo.
1.2.3.3. Nội dung và phương pháp lập kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng
hóa
a. Các chỉ tiêu và phương pháp xây dựng.
- Khối lượng hàng hóa cần vận chuyển trong kỳ kế hoạch (tấn hàng
hóa).
Khối lượng hàng hóa cần phải vận chuyển là số tấn hàng hóa cần phải
vận chuyển để thực hiện nhiệm vụ thu mua, tiếp nhận. Khối lượng hàng hóa
cần phải vận chuyển trong kỳ kế hoạch có thể tính theo loại hàng hóa, từng

phương tiện vận chuyển hàng hóa. Khối lượng này gồm:
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển từ nơi mua hoặc nhập khẩu về các
kho trạm của đơn vị hoặc thẳng đến nơi giao cho khách hàng.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển đến nơi mua hàng hóa.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển từ kho doanh nghiệp đến kho bạn
hàng.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển nội bộ đơn vị.
Q
KL
= Q
1
+ Q
2
+ Q
3
+ Q
4
+ … + Q
n
= ∑Q
i
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển (tấn/km) kỳ kế hoạch là số tấn hàng
hóa vận chuyển trên từng quãng đường vận chuyển tương ứng tính bằng số
tấn/km hàng hóa cần vận chuyển.
Q
LC
= Q

1
S
1
+ Q
2
S
2
+ Q
3
S
3
+ … + Q
n
S
n
= ∑Q
i
S
i
S
i
là quãng đường vận chuyển tương ứng với khối lượng hàng hóa thứ i.
Q
i
là khối lượng hàng hóa thứ i cần vận chuyển.
b. X ác định khả năng đảm nhận của đơ n vị
Sau khi tính được nhu cầu hàng hóa cần được vận chuyển trong kỳ kế
hoạch, đơn vị phải xác định khả năng tự đảm nhận của đơn vị dựa trên khả
năng tự đảm nhận của đơn vị, còn lại là nhu cầu vận chuyển khác của đơn vị.
c. Lập biểu kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng hóa của đơn vị trong kỳ

kế hoạch.
Dạng 1: Biểu kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng hóa kỳ kế hoạch của
đơn vị
Chỉ
tiêu
Đơn
vị tính
Nhu
cầu
VC
hàng
hóa
mua
vào
Nhu
cầu
VC
hàng
hóa
bán ra
Nhu
cầu
VC
hàng
hóa
điều
chuyển
Nhu
cầu
VC

hàng
hóa
nội bộ
Tổng
nhu
cầu
vận
chuyển
kỳ kế
hoạch
Thực
hiện
vận
chuyển
kỳ báo
cáo
% tăng
giảm
kỳ
KH/BC
1 2 3 4 5 6 7 8 9
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Dạng 2: Biểu kế hoạch vận chuyển hàng hóa theo các phương tiện vận chuyển
Chỉ tiêu
Đơn vị

tính
KH nhu

cầu vận
Chia ra theo phương tiện vận chuyển
Vận
chuyển
bằng ô tô
Vận
chuyển
bằng
đường
sắt
Vận
chuyển
bằng
đường
thủy

Dạng 3: Biểu kế hoạch vận chuyển hàng hóa theo từng phiên
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
Nơi
phát
Nơi
nhận
Cự ly

vận
Khối
lượng

Khối
Kế
hoạch
Chia ra quý
I II III IV
1.2.4. Tổ chức và thực hiện kế hoạch
1.2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổ chức và thực hiện kế hoạch
- Quá trình tổ chức ký kết hợp đồng vận tải và thực hiện hợp đồng vận
tải.
- Thiết lập mối quan hệ hợp tác, trực tiếp, chặt chẽ, thường xuyên với
các đơn vị kinh doanh vận tải.
- Nắm chắc tình hình nguồn hàng, thu mua để tiếp nhận.
1.2.4.2. Yêu cầu của công tác nghiệp vụ vận chuyển của đơn vị
- Phải nâng cao kỹ năng vận chuyển hàng hóa, phục vụ đắc lực cho kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng của kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, bảo đảm
hoàn thành vượt mức kế hoạch lưu chuyển hàng hóa.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Bảo đảm an toàn cho người và hàng hóa trong quá trình lưu chuyển.
- Hoạt động vận tải góp phần cải thiện hoạt động quản lý kinh doanh và
hạ thấp chi phí vận chuyển.
- Tăng cường hợp tác, đôi bên cùng có lợi giữa các doanh nghiệp
thương mại và doanh nghiệp vận tải.
1.2.4.3. Tổ chức quá trình vận chuyển hàng hóa ở doanh nghiệp
a. Chuẩn bị gửi hàng
Đây là công việc đầu tiên của quá trình thực hiện trong nghiệp vụ vận
chuyển hàng hóa. Nó bao gồm:
- Chuẩn bị hàng hóa.

Trước khi gửi hàng hóa phải làm tốt công tác chuẩn bị hàng hóa. Tiến
hành kiểm tra, phân loại, lựa chọn hàng hóa để đảm bảo cho hàng hóa gửi đi
đúng loại, đúng số lượng, chất lượng như hợp đồng đã ký. Đóng gói cẩn thận
đúng quy cách, cỡ loại, đúng yêu cầu của khách hàng, bảo đảm hàng hóa
không bị rơi vãi, hư hỏng, mất mát trên đưòng vận chuyển, tạo điều kiện xếp
dỡ lên phương tiện.
- Chuẩn bị giấy tờ gửi đi kèm hàng hóa.
Giấy tờ hàng hóa đi kèm gồm: hóa đơn, vận đơn, giấy bảo đảm hàng
hóa, biên bản kiểm nghiệm, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Nếu hàng hóa
có nhiều chi tiết phải có bản chi tiết hàng hóa kèm theo.
- Chuẩn bị phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
Phải chọn phương tiện bốc dỡ hàng hóa phù hợp với đặc điểm, tính
chất, trọng tải, khối lượng, trọng lượng hàng hóa.
+ Cần lưu ý khoảng cách vận chuyển dài hay ngắn.
+ Cần kiểm tra điều kiện của phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn
hàng hóa.
+ Chuẩn bị phương tiện xếp dỡ hàng hóa.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
18
Luận văn tốt nghiệp
- Xỏc nh a im a hng húa lờn phng tin.
Tựy thuc loi phng tin vn chuyn m doanh nghip xỏc nh
phng tin vn chuyn ra ni tp kt. Trỡnh t:
+ Chuyn hng húa ra ga, bn tu, ni m mỡnh tha thun.
+ Kim tra bao bỡ hng húa.
+ Cõn, o, ong, m cựng bờn vn chuyn.
+ Kim tra toa xe, hm tu.
+ Bc xp hng húa lờn phng tin.
+ Giao nhn hng húa, lm th tc vi ch hng.
b. T chc gi hng húa

Khi gi hng húa thỡ ch hng lm mt s th tc nht nh. Tựy tng
loi hỡnh vn ti khỏc nhau thỡ ni dung gi hng húa khỏc nhau. Nhỡn chung
cú cỏc ni dung:
- Lm th tc gi hng húa (vit giy gi hng húa hoc phiu vn
chuyn hng húa). Thng phiu cú ni dung: h tờn, a ch, s in thoi,
tờn n v bc d, a im bc hng húa, tờn hng húa, khi lng, s lng
hng húa.
- Xỏc nh a im xp hng húa lờn phng tin vn chuyn.
- Chuyn hng húa ra ga, bn bói. Nhng quy nh v thi gian giao
nhn c th.
- Xut trỡnh giy t: ch hng húa trỡnh giy t cn thit cho c quan
kim tra ti bn bói.
- Kim tra bao bỡ v cỏc loi hng húa cựng bờn vn chuyn. Khi kim
tra xong phi cú ch ký ca ngi nhn.
- Kim tra toa xe, thnh xe xem cú an ton khụng.
- Cht xp hng húa lờn phng tin. Cú th thuờ ngi bc d.
- Lm th tc hng húa v giao nhn, thanh toỏn vi bờn vn chuyn.
Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Thơng mại 47C
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
c. Bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển
Đây là trách nhiệm chung của cả chủ phương tiện và chủ hàng nhưng
trách nhiệm chính là của người chủ vận tải. Cần nâng cao tinh thần trách
nhiệm của người chủ vận chuyển, tăng cường hợp tác hai bên để đảm bảo an
toàn cho hàng hóa.
d. Giao nhận hàng hóa
Đây là khâu cuối cùng cần phải khẩn trương, chính xác để giải phóng
nhanh phương tiện vận chuyển.
- Đối với đường sắt, đường thủy: khi hàng hóa đến ga, cảng phải thông
báo cho người nhận hàng đến nhận rồi chuẩn bị ghi nhận hàng hóa. Sau đó

bốc dỡ hàng hóa để giao cho bên nhận. Tiến hành chuyển hàng hóa ra khỏi
phương tiện.
- Đối với ô tô và xe thô sơ thì đơn giản hơn. Người lái xe đưa hóa đơn,
phiếu vận chuyển cho người nhận. Người nhận sẽ kiểm tra giấy tờ và tiếp
nhận hàng hóa.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ vận tải biển
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thì hệ thống các chỉ
tiêu đóng vai trò rất quan trọng. Chính nó đưa lại những thông tin cơ bản nhất
về hoạt động của công ty. Thông qua các chỉ tiêu doanh nghiệp có thể xác
định mình kinh doanh có hiệu quả hay không. Mỗi chỉ tiêu được đưa ra sẽ
tương ứng với thực trạng mà doanh nghiệp đạt được. Để có thể đánh giá hoạt
động dịch vụ vận tải một cách tổng quát ta có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu:
* Khối lượng hàng hóa luân chuyển (tấn/km)
Q
LC
= Q
1
S
1
+ Q
2
S
2
+ Q
3
S
3
+ … + Q
n
S

n
= ∑Q
i
S
i
S
i
là quãng đường vận chuyển tương ứng với khối lượng hàng hóa thứ i.
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Q
i
là khối lượng hàng hóa thứ i cần vận chuyển.
Q
LC
là khối lượng hàng hóa luân chuyển trong kỳ.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển là số tấn hàng hóa vận chuyển cùng
với quãng đường vận chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực chuyên chở của
doanh nghiệp.
* Khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ (tấn)
Q = Q
1
+ Q
2
+ Q
3
+ … + Q
n
= ∑Q

i
Q là khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ.
Q
i
là khối lượng hàng hóa thứ i.
* Tổng chi phí hàng hóa vận tải
CF = CF
QL
+ CF
TT
CF là chi phí hàng hóa vận tải.
CF
QL
là chi phí về quản lý.
CF
TT
là chi phí trực tiếp: chi phí nhiên liệu, bến cảng, bảo
dưỡng…
* Doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải
DT = Q
1
P
1
+ Q
2
P
2
+ … + Q
n
P

n
= ∑Q
i
P
i
DT là doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải.
Q
i
là khối lượng hoặc số km vận chuyển của hàng hóa thứ i.
P
i
là giá hoặc cước vận chuyển ứng với hàng hóa thứ i.
* Lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải
LN = TDT – TCF
LN là lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải.
TDT là tổng doanh thu vận tải.
TCF là tổng chi phí vận tải.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp. Nó giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
21
Luận văn tốt nghiệp
li nhun khụng phi lỳc no cng l mc tiờu s 1 vỡ ngoi li nhun ra
doanh nghip cũn cú mc tiờu an ton v v th.
* Nu coi n v vn ti theo cỏch hiu n v theo ngha rng thỡ cỏc
ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu dch v vn ti l:
- Nim tin ca khỏch hng vo dch v ca cụng ty.
- V th ca doanh nghip trờn thng trng nh xõy dng dch v
vn ti.
- Sc cnh tranh ca doanh nghip trờn thng trng.

- Kh nng xõm nhp thng trng ca doanh nghip.
- Thng hiu ca doanh nghip trờn th trng.
1.3. HIU QU KINH DOANH V CC CH TIấU NH GI HIU
QU KINH DOANH DCH V VN TI BIN
1.3.1. Khỏi nim hiu qu kinh doanh
Hiu qu kinh doanh l phm trự kinh t phn ỏnh nhng li ớch t
c t cỏc hot ng kinh doanh ca doanh nghip trờn c s so sỏnh li ớch
thu c vi chi phớ b ra trong sut quỏ trỡnh kinh doanh ca doanh nghip.
Di giỏc ny thỡ cú th xỏc nh hiu qu kinh doanh mt cỏch c th
bng cỏc phng phỏp nh lng thnh cỏc ch tiờu hiu qu c th v t ú
cú th tớnh toỏn so sỏnh c. Lỳc ny phm trự hiu qu kinh doanh l mt
phm trự c th, nú ng nht v l biu hin trc tip ca li nhun, doanh
thu Ngoi ra nú cũn biu hin mc phỏt trin ca doanh nghip theo
chiu sõu, phn ỏnh trỡnh khai thỏc cỏc ngun lc trong quỏ trỡnh sn xut
nhm thc hin c mc tiờu kinh doanh. Lỳc ny thỡ phm trự hiu qu
kinh doanh l mt phm trự tru tng v nú phi c nh tớnh thnh mc
quan trng hoc vai trũ ca nú trong lnh vc sn xut kinh doanh. Núi
mt cỏch khỏc, cú th hiu hiu qu kinh doanh l ch tiờu phn ỏnh trỡnh
v kh nng qun lý ca doanh nghip. Lỳc ny hiu qu kinh doanh thng
Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Thơng mại 47C
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh
doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng
thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình
độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý, sử dụng các yếu tố đầu vào, đồng thời
nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Hiệu quả kinh
doanh là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời

kỳ. Sự phát triển tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
1.3.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh
Sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt
động riêng, xây dựng các chiến lược, phương án kinh doanh phù hợp và có
hiệu quả. Như vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng.
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển đòi hỏi
nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên và đảm bảo thu
nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác
của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi
nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy,
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển
thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không chỉ là sự cạnh tranh về mặt hàng mà là cạnh tranh
về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các
doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp
mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm các doanh nghiệp không tồn tại

được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Do đó, doanh nghiệp phải có
hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Muốn làm được điều này thì
đồng nghĩa các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện
được mục tiêu lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu lâu
dài là tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực để phục
vụ sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực bao nhiêu thì sẽ càng có cơ hội để thu nhiều lợi nhuận
bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng
phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực. Do đó, chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải
biển
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác thì để đánh giá
hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển thì các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vận tải biển sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động:
Lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động

= Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả
của mỗi lao động trong kỳ.
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó thể hiện khả năng sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài
sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn
lưu động.
- Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu trong kỳ
NguyÔn ThÞ Hång Nhung Líp: Th¬ng m¹i 47C
25

×