Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

luận văn quản trị chất lượng ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRONG KIỂM SOÁT VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ VIỆT HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.98 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Ngành công nghiệp sản xuất bia đã có ở Việt Nam từ rất lâu, bắt đầu
hình thành ở miền Nam Việt Nam năm 1885, do một quân nhân người Pháp
tên là VICTORLARUE đã mở xưởng sản xuất bia ở chợ lớn( nay là địa điểm
của cơng ty bia Sài Gịn). Đến năm 1910, đã có một nhà máy chuyên sản xuất
bia, nước ngọt được xây dựng khá hoàn chỉnh. Tại Hà Nội, năm 1889 một nhà
tư bản Pháp tên là HOMMEL đã mở một nhà máy bia tại làng Đại Yên- Ngọc
Hà. Nhưng thời kỳ phát triển nở rộ của ngành bia ở Việt Nam là từ sau thời
kỳ đổi mới 1986.
Ngành sản xuất bia là bộ phận quan trọng trong ngành công nghiệp sản
xuất rượu- bia- nước giải khát. Bia là thức uống thiết yếu hàng ngày trong đời
sống người dân. Không chỉ đối với người dân đô thị mà ngày càng phổ biến
với người dân nông thôn. Bia được sử dụng cho quảng đại tầng lớp nhân dân,
cho các sinh hoạt tập thể và gia đình. Đặc biệt là trong các ngày nghỉ, ngày lễ
tết, bia luôn được coi là thức uống ưu tiên. Nhất là trong điều kiện khí hậu của
nước ta nóng kéo dài nên nhu cầu về sản phẩm bia là khá lớn.
Công ty SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT
HÀ cung cấp ra thị trường sản phảm bia hơi có thương hiệu mạnh, in đậm
trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên thị trường bia miền Bắc hiện tại là thị
trường cạnh tranh rất gay gắt đòi hỏi phải có các chính sách, chiến lược phát
triển đứng đắn.Để đảm bảo việc kiểm soát, cải tiến chất lượng và tăng cường
đổi mới quản lý chất lượng cần có sự quan tâm, ủng hộ và được thực hiện
rộng rãi trong toàn doanh nghiệp, ở mọi lĩnh vực sản suất và dịch vụ. Do đó,
vấn đề trên chở thành sống còn với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Thực tế cho thấy các công cụ thống kê

1



Chuyên đề tốt nghiệp

hiện đang được sử dụng tại công ty chưa được sử dụng phổ biến và phát huy
hết hiệu quả của nó, chưa tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho công ty.
Các công cụ thống kê được coi là phương tiện sắc bén nhất nhằm kiểm
soát và cải tiến chất lượng một cách khoa học và hiệu quả đối với khơng chỉ
doanh nghiệp mà cịn đối với các tổ chức nghiên cứu khác. Vì vậy, chuyên đề
“ ỨNG DỤNG CÁC CƠNG CỤ THỐNG KÊ TRONG KIỂM SỐT VÀ
CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
ĐẦU TƯ VIỆT HÀ” nhằm nâng cao hiệu quả trong kiểm sốt và cải tiến chất
lượng của cơng ty. Và coi đó là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất trong thời kỳ
kinh tế thị trường hiện nay.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
• Phần I : Tổng quan về công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà
• Phần II : Hoạt động kiểm sốt và cải tiến chất lượng
• Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng 7 công cụ thống
kê trong kiểm sốt và cải tiến chất lượng tại cơng ty
Tôi xin trân thành cảm ơn cô giáo THS. PHẠM HỒNG VINH đã giúp
đỡ tơi hồn thành chun đề này. Và các cô chú, anh chị trong công ty Việt
Hà đã giúp tơi rất nhiều trong q trình thực tập và viết chuyên đề. Do thời
gian thực hiện và vốn kiến thức cịn nhiều hạn, chun đề khơng tránh khỏi
những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thầy cô, các
cô chu, anh chị trong công ty Việt Hà để tôi thực hiện chuyên đề này tốt hơn.

2


Chuyên đề tốt nghiệp


Phần I: Tổng quan về công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty sản
xuất kinh doanh và dịch vụ Việt Hà:
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty Việt Hà:
Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh và dịch vụ Việt Hà.
Trụ sở chính: Số 245 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội.
Điện thoại: 04.8621085

Fax: 04.8628643

Ngày thành lập công ty tiền thõn( xớ nghip nc chm): 22/07/1966.
Ngân hàng giao dịch:
Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội: TK 431.101.000.102
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th¬ng TÝn: TK 431.100.100.000.21
1.1.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Việt

Hà:
Thời kỳ xí nghiệp nước chấm sau là Nhà máy thực phẩm(
trước năm 1987)
Đặc điểm của thời kỳ này là sản xuất kinh doanh theo chế độ kế hoạch,
tập trung, bao cấp. Nhà máy gặp phải rất nhiều khó khăn như: Thường xuyên
thiếu nguyên vật liệu, nhà xưởng dột nát, máy móc thiết bị thơ sơ, phương
tiện lao động chủ yếu là thủ công, cán bộ cơng nhân viên chức đơng (400 người), trình độ văn hoá, tay nghề thấp. Sản phẩm chủ yếu của Nhà máy là các
loại nước chấm.

3



Chuyên đề tốt nghiệp

Nhà máy chủ trương mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ
công nhân viên chức gửi cán bộ đào tạo tại chức tại các trờng đại học, cao
đẳng, trung cấp, vận động cán bộ công nhân viên chức phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, đặc biệt là tự trang, tự chế trang thiết bị sản xuất…Và khơng
ngừng nỗ lực hồn thành tốt các kế hoạch đề ra.
Với các chủ trơng trên, nhà máy đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính
trị được giao, và được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng II,
nhiều cán bộ công nhân viên trong nhà máy được nhận danh hiệu chiến sỹ thi
đua, lao động tiên tiến, nhiều sáng kiến cải tiến được Bộ và Thành phố khen
thưởng.
Thời kỳ Nhà máy Thực phẩm Hà Nội sau đổi thành Công ty Bia Việt
Hà và nay là Công ty Sản xuất kinh doanh Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà( từ
1987 tới nay)
Bước vào thời kỳ đổi mới, xoá bỏ bao cấp, thực hiện các Nghị quyết
của Đảng về đổi mới: Đổi mới sản xuất kinh doanh, đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế xã hội, thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, Nhà máy cử cán
bộ đi nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, đào tạo lại cán bộ, đồng thời xác định mục tiêu sản xuất kinh doanh
mới; đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất: nước chấm, bánh kẹo, các loại, mì
ăn liền…
Kết quả là sản phẩm của Nhà máy không những đáp ứng nhu cầu trong
nước mà cịn xuất khẩu sang Liên Xơ, Bungari, Mơng Cổ,...
Nhà máy đang ăn lên làm ra thì xảy ra biến động chính trị ở Liên Xơ và
các nước Đông Âu vào năm 1991. Hợp đồng xuất khẩu sang Liên Xô maggi,
kẹo,... bị ngừng đột ngột, công nhân khơng có việc làm, nghỉ việc khơng
lương, nhà máy đứng trước nguy cơ giải thể. Ban lãnh đạo công ty đã nhận ra
rằng: Các doanh nghiệp phải tự cứu lấy mình, phải tìm kiếm mặt hàng sản


4


Chuyên đề tốt nghiệp

xuất kinh doanh có lãi, tự chủ sản xuất kinh doanh.. một hướng đi mới được
ban lãnh đạo đề ra là: Nghiên cứu thị tưrờng, đổi mới tư duy tìm các mặt hàng
có giá trị cao, đó là mặt hàng bia - mặt hàng đang có thị trường và kinh doanh
có lãi.
Được sự ủng hộ của Đảng và Nhà nước, Thành uỷ, UBND Thành phố
Hà Nội; ban lãnh đạo Nhà máy đã mạnh dạn vay 3 triệu đôla Mỹ (tương đương 31 tỷ đồng) để mua sắm công nghệ và thiết bị hiện đại sản xuất bia
Halida.
Từ việc ra đời sản phẩm Halida đã thể hiện tinh thần sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm và quyết tâm đổi mới của lãnh đạo Công ty. Sản phẩm Bia
Halida ra đời đã thực sự được người tiêu dùng trong và ngồi nước đón nhận,,
xứng đáng là con đẻ của thời kỳ đầu Đổi mới (năm 1990). Thương hiệu
Halida là một trong những sản phẩm đầu tiên của Việt Nam được phía đối tác
nước ngồi phải trả bản quyền hàng trăm ngàn đơ la Mỹ mỗi năm và được
tính giá trị hàng triệu USD khi tính giá trị góp vốn vào liên doanh.
Đến nay, với nỗ lực toàn diện, liên tục của lãnh đạo và tập thể cán bộ
công nhân viên chức, từ chỗ vốn âm 2 tỷ đồng khơng có khả năng trả, nhà
xưởng, thiết bị hầu như khơng có gì, hàng trăm lao động tay nghề thấp, Cơng
ty đã lớn mạnh khơng ngừng, điều hành nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau như doanh nghiệp nhà nước (Công ty Việt Hà, Cơng ty KDTP Vi sinh,
Xí nghiệp mỹ phẩm Hà Nội, Xí nghiệp chế phẩm vi sinh, 100% vốn nhà nước), các công ty liên doanh (Liên doanh Nhà máy bia Đông Nam á, liên
doanh IBD - Công ty phân phối đồ uống quốc tế), các công ty cổ phần (Công
ty Cổ phần Việt Hà, Công ty Cổ phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội). Công ty đã
vươn lên đứng vững trên thị trường, và là một đơn vị làm ăn có hiệu quả,
đứng đầu trong ngành cơng nghiệp Thủ đơ và liên tục là doanh nghiệp dẫn
đầu trong việc đóng góp ngân sách cho Thành phố Hà Nội.


5


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3 Chức năng nhiệm vụ chính của cơng ty Việt Hà:
Một số chức năng chính của cơng ty như:
• Sản xuất kinh doanh bia nhãn hiệu: “bia hơi Việt Hà”, nước khống,
nước giải khát.
• Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh thiết kế, chế tạo thiết bị và
chuyển giao công nghệ ngành bia, nước giải khát, nước khống.
• Sản xuất kinh doanh các loại bao bì.
• Xuất khẩu các sản phẩm và nhập khẩu ngun liệu, hóa chất, thiết
bị.
• Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn, thể dục, thể thao, vui chơi
giải trí.
• Liên kết hợp tác trong và ngoài nước làm đại lý, đại diện, phân phối
và tiêu thụ sản phẩm.

1.2 Các đặc điểm kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến
hoạt động quản lý chất lượng của công ty Việt Hà
1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Việt Hà:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo mơ hình trực tuyến chức năng.
Đây là mơ hình mang tính tập trung và dân chủ và phát huy hiệu quả cao tại
cơng ty. Các phịng ban khơng chỉ chun sâu vào chun mơn mà cịn trợ
giúp thủ trưởng nắm bắt và ra quyết định quản lý. Đồng thời, tạo ra sự ăn
khớp nhịp nhàng giữa các hoạt động của công ty.

6



Phịng
kế tốn

Phịng
Phịng
kế
Marketing
hoạch
và bán
sản
hàng.
xuất vâ
vật tư

PGĐ kinh doanh

( Nguồn: phịng Hành Chính Quản Trị)

7
Phịng
hành
chính
quản
trị

Phịng
tổ chức


Phân xưởng sản xuất

Phịng
bảo vệ

PGĐ tổ chức

Giám đốc

Phịng
KCS

PGĐ Kỹ thuật

Phịng
kỹ
thuật

Sơ đồ 1. Bộ máy quản lý Cơng ty Bia Việt Hà

Chuyên đề tốt nghiệp


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Hội đồng quản trị: điều hành mọi hoạt động, ra quyết định quản trị,
thống nhất hoạch định chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển công ty.
* Tổng giám đốc: do Hội Đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Hội Đồng Quản Trị về hoạt động kinh doanh của cơng ty. Tổng giám

đốc có quyết định cao nhất về mọi mặt hoạt động của công ty, có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm cách chức. Riêng các chức danh quản lý là cấp trưởng
phải thông qua và được sự nhất trí của Hội Đồng Quản Trị
* Phó giám đốc kỹ thuật: Quản lý về q trình cơng nghệ, nghiên cứu
đổi mới sản phẩm, thiết kế hoặc cải tiến mẫu mã sản phẩm. Đồng thời quản lý
toàn bộ máy móc thiết bị, hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị và chịu trách nhiệm
về chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật để bảo đảm hoàn thành kế hoạch sản xuất. Giải
quyết các sự cố trong sản xuất, quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
* Phó giám đốc tổ chức hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm về chỉ
đạo và kiểm tra các cơng tác hành chính và nhân sự lao động.Bồi dưỡng, đào
tạo công nhân và đảm bảo an ninh trật tự.
* Phó giám đốc kinh doanh: chỉ đạo điều hành các công tác về quản lý
chất lượng sản phẩm, cơng tác xây dựng, áp dụng chương trình quản lý chất
lượng ISO 9001:2000. Chịu trách nhiệm về công tác sổ sách kế tốn tồn
cơng ty.Chịu sự chỉ đạo của các Phó giám đốc là các phịng ban, tổng số
phịng ban hiện nay trong cơng ty là 8 phịng ban, nhằm tham mưu giúp đỡ
Phó giám đốc có những thơng tin để nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh.
Bao gồm :
- Phịng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ thực hiện các chế độ lương
thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp, thi đua…cho người lao động trong Công ty.

8


Chun đề tốt nghiệp

- Phịng hành chính quản trị: có nhiệm vụ chăm lo đến vấn đề đời sống
cho cán bộ công nhân viên của Công ty, tiếp khách, giải quyết các thủ tục
hành chính…
- Phịng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ trật tự an ninh, an toàn cho sản

xuất. Đảm bảo thực hiện đúng các nội quy, quy chế của Cơng ty.
- Phịng kỹ thuật: xây dựng và cải tiến quy trình cơng nghệ sản xuất,
đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phụ trách về các vấn đề kỹ
thuật trong nhà máy. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản
phẩm mới.
- Phòng KCS: kiểm tra nghiệm thu chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
và các sản phẩm, bán thành phẩm của các khâu trong quá trình sản xuất. Kết
hợp với phòng kỹ thuật và các phòng ban liên quan thực hiện cải tiến kỹ
thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch sản xuất và vật tư: phối hợp với phòng bán hàng,
marketing và dịch vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi và báo cáo tình
hình thực hiện tiến độ sản xuất của Cơng ty. Xây dựng kế hoạch cung ứng vật
tư, dự trữ, tiêu hao vật tư. Ký kết và quản lý các hợp đồng kinh tế. Kiểm tra
theo dõi việc xuất nhập và sử dụng vật tư…
-Phịng kế tốn : xây dựng các kế hoạch thu chi của Công ty, tổ chức
hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh. Ghi chép tổng hợp kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo kế tốn, thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cơng ty, kiểm sốt việc sử dụng tài sản, vật tư,
vốn…
- Phòng Marketing và bán hàng
Đứng đầu phịng Marketing của cơng ty là Trưởng phịng, tiếp đó là
Phó phịng, vì nhà máy Bia Việt Hà giữ vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy nên hai cán bộ này sẽ trực tiếp tham gia

9


Chuyên đề tốt nghiệp

định hướng và chỉ đạo công việc của bộ phận Marketing- bán hàng của nhà

máy Bia Việt Hà
Cơng tác trong bộ phận Marketing của Cơng ty cịn có sự tham gia của
2 phó giám đốc (PGĐ): PGĐ Marketing - bán hàng và PGĐ Vận tải của nhà
máy và các nhân viên khác.
Nhiệm vụ chức năng của phòng Marketing- Bán hàng của Cơng ty bia
Việt Hà:
• Chịu trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
thiết kế và thực hiện chính sách giá cả sản phẩm. Trưởng phòng marketing bán hàng cũng chịu trách nhiệm xây dựng điều phối mạng lưới phân phối sản
phẩm, lên kế hoạch các chương trình quảng cáo khuyến mãi, xúc tiến bán
hàng với mục đích cuối cùng là
• Tăng sản lượng tiêu thụ
• Nâng cao hình ảnh bia Việt Hà trong con mắt người tiêu dùng.
Chỉ đạo hoạt động của bộ phận Marketing của Cơng ty là Trưởng
phịng cùng với sự giúp đỡ của Phó phịng và hai phó giám đốc trực tiếp thực
hiện những chức năng của bộ phận, tham mưu cho giám đốc đưa ra các kế
hoạch marketing của Công ty trong năm và trong những kỳ dài hạn hơn.
Đội ngũ bán hàng Marketing của Công ty bia Việt Hà 25 người
trong đó có:
+ 10 người làm Marketing : 100% trình độ đại học có nhiệm vụ lập kế
hoạch Marketing và thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản phẩm
+ Bộ phận bán hàng có 15 người: Thực hiện các thủ tục giao hàng,
thanh toán với khách hàng, chăm sóc khách hàng tìm kiếm thị trường và mở
rộng thị trường. Trong đó 4 người có trình độ cao đẳng, 3 người còn laị đã tốt
nghiệp PTTH và trung học dạy nghề.

10


Chuyên đề tốt nghiệp


1.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty:
Tổ chức sản xuất của công ty Bia Việt Hà được thực hiện theo kiểu:
Công ty - Phân xưởng - Tổ sản xuất - Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất
được tổ chức theo hình thức cơng nghệ, với phương pháp tổ chức sản xuất
là phương pháp dây chuyền liên tục từ khi nấu đến lên me, lọc, chiết bia
và làm lạnh.
Phân xưởng sản xuất : có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu thực hiện
quy trình sản xuất bia. Phân xưởng sản xuất bao gồm
- Tổ nấu: thực hiện nhiệm vụ giai đoạn nấu.
- Tổ men: làm nhiệm vụ ủ men, hạ nhiệt độ, lêm men sơ bộ.
- Tổ lọc và tổ chiết bia
- Các tổ phụ trợ: tổ lạnh, tổ lò hơi........
1.2.4 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường:
* Về sản phẩm:
Từ ngày thành lập và trải qua hơn 30 năm hoạt động, công ty đã có
rất nhiều sản phẩm khác nhau, biến đổi theo thời gian để phù hợp vời tình
hình chung của yêu cầu thị trường có thời kỳ sản phẩm của cơng ty ngồi
các mặt hàng như nước chấm, dấm, tương....Cịn có kẹo, rượu để xuất
khẩu. Nắm bắt được tình hình thực tế từ năm 2004 trở lại đây sản phẩm
chính của công ty Bia Việt Hà là bia hơi, được sản xuất theo quy trình
cơng nghệ của Đan Mạch. Năm 2007 sản lượng kế hoạch là 12 triệu
lít/năm tương ứng với dây chuyền thiết bị và sản lượng thực hiện là 10,73
triệu lít/năm đạt 89,42% kế hoạch.
Bia là một loại đồ uống được sản xuất từ một loại hạt nẩy mầm gọi
là Malt và hoa Hublong (hoa tạo hương bia). Những nguyên liệu này chủ
yếu là nhập khẩu. Vào những năm 1957-1958 khi bia lần đầu tiên được
bán trên thị trường miền Bắc vẫn còn là một đồ uống xa lạ với mọi người.

11



Chuyên đề tốt nghiệp

Khi đó người ta đã pha bia với Siro để giảm bớt vị đắng, sản lượng tiêu
dùng bia khá ít. Dần dần, nhận ra tác dụng của loại đồ uống này với sức
khoẻ thì nó trở nên thông dụng hơn. Người ta không chỉ uống bia vào
những ngày nóng mà cịn vào những tháng mùa đơng hanh khô. Đặc biệt
trong các dịp lễ tết, hội nghị, bia trở thành nhu cầu không thể thiếu. Trong
tương lai bia sẽ trở thành một loại đồ uống được ưa chuộng và cơng
nghiệp sản xuất bia cịn nhiều tiềm năng phát triển mạnh.
Bia, đặc biệt là bia hơi có đặc điểm giống như mọi thứ hàng thực
phẩm khác, qua thời gian bia sẽ lên men chất lượng giảm. Chính vì vậy
vấn đề đặt ra với cơ sở là phải gắn liền q trình sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm.
Bia có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là: gạo, Malt (men),
hoa Hublong với các nhiên liệu than, điện cùng một số hố chất khác.
Bảng 1:Định mức cho 100 lít bia mà công ty đang sản xuất bao gồm :
Malt : 13 Kg
Gạo : 6 Kg

Hoa Hublong : 1 Kg
Cao hoa : 0,4 Kg

Điện : 15 Kw
Đường và hoá chất: 1,5

Kg
Khác với sản phẩm giải khát khác, sản phẩm bia khi sản xuất đòi
hỏi yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh rất cao mới cho sản phẩm có chất lượng.
Song mặt khác nó cũng yêu cầu một chế độ bảo quản nghiêm ngặt trong

khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi tiêu dùng.
Đặc điểm quan trọng này ảnh hưởng đến tồn bộ q trình sản xuất và
tiêu thụ bia .
* Về thị trường:
Việt Nam là một thị trường đầy sức hấp dẫn với hơn 80 triệu dân,
với sự gia tăng của dân số và thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, vì
vậy nhu cầu của người dân ngày càng phong phú và đa dạng hơn, khơng
chỉ đơn giản về chất lượng mà cịn về chủng loại, nhãn hiệu và các dịch

12


Chuyên đề tốt nghiệp

vụ đi kèm. Điều này làm cho nhu cầu về bia ở nước ta tăng lên đáng kể về
quy mô và cơ cấu, cơ hội cho các nhà sản xuất trong ngành bia là rất lớn.
Ngoài ra, lượng bia tiêu thụ bình quân đầu ngườiở nước ta còn thấp so với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay lượng tiêu thụ bình
quân đầu người của nước ta là hơn 9 lít bia / năm, so với Trung Quốc là
14,5 lít / người, Thái Lan 21 lít /người, ASEAN là 19 lit / người (*)1. Nếu
các cơng ty có các chính sách kích thích hiệu quả chắc chắn quy mơ thị
trường cịn phát triển hơn.
Hiện nay, đối với các tầng lớp tiêu dùng mang tính chất sang trọng,
có thu nhập cao, sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường này vẫn chủ yếu
diễn ra giữa các hãng nhãn hiệu Heiniken, Sanmingel, Carlberg,... Các
hãng này liên tục sử dụng các chiến dịch quảng cáo một cách rầm rộ với
chi phí tương đối cao. Một đặc điểm nổi bật đối với các sản phẩm của các
hãng này là thị trường mục tiêu chủ yếu hướng vào các nhà hàng, khách
sạn, quán bar... cao cấp.
Đối với người tiêu dùng bình dân, sản phẩm được họ ưa chuộng vẫn

là bia Hà Nội, bia HaLiĐa, Việt Hà, và các sản phẩm của các nhà máy bia
ở các địa phương vì giá cả hợp lý, kênh phân phối hiệu quả...
Đối tượng khách hàng đối với mặt hàng bia chủ yếu là thanh niên
và nam giới. Một điều đáng chú ý là ở Việt Nam, phần lớn người dân đều
uống bia hơi, họ chỉ uống bia chai và bia lon vào các dịp lễ tết, những
ngày đặc biệt trong năm hay tiếp đãi bạn bè trong các nhà hàng hoặc tại
nhà.
Khác với thị trường các nước phương Tây, tại thị trường Việt Nam
bia lon được coi là sang trọng hơn bia chai. Chính vì vậy, khoảng 70%
sản lượng bia của các nhà máy bia là bia lon và 30% tập trung vào bia
1

13


Chuyên đề tốt nghiệp

chai. Hơn nữa, số lượng bia tiêu thụ trong năm thay đổi theo mùa, số
lượng bia tiêu thụ mạnh nhất là vào các tháng hè, các dịp lễ tết trong năm,
và giảm dần vào các tháng trong mùa đông. Đây là nét đặc trưng riêng của
thị trường ở phía Bắc.
1.2.5 Đặc điểm về nguyên liệu và nguồn cung ứng:
Trong quá trình sản xuất, để tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì ngun liệu bị tiêu hao tồn bộ, khơng giữ nguyên được hình thái ban
đầu. Giá trị nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ vào giá trị thành
phẩm.Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của chúng trong
q trình sản xuất ngun vật liệu ở cơng ty Bia Việt Hà được chia thành :
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công
ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm gồm nước,

Malt đại mạch, gạo, đường, hoa và cao hoa.
- Vật liệu phụ: không cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nhưng
có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất diền ra bình thường như bột, hồ gián, xà phịng.....
- Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp vào quy trình cơng nghệ sản xuất
bia.
- Phụ tùng thay thế.
- Vật tư, vật liệu xây dựng cơ bản.
- Phế liệu thu hồi.
Giá thành nguyên vật liệu được tính như sau:
Giá thực tế nguyên vật
liệu mua ngồi

=

Giá tính
theo hố đơn

14

+

Chi phí
vận chuyển bốc dỡ


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá cả mua nguyên vật liệu là một vấn đề quan tâm của công ty,

làm sao để với chi phí ít nhất lại mua được khối lượng nguyên vật liệu
nhiều nhất mà chất lượng vẫn đảm bảo. Do đó, địi hỏi cơng ty phải tìm
địa điểm thu mua thuận tiện nhằm hạ thấp chi phí thu mua góp phần hạ
giá thành sản phẩm. Trong số nguyên vật liệu của cơng ty thì Malt và
Houblon là hai loại phải trồng ở xứ ôn đới, nước ta không trồng được nên
phải nhập từ nước ngoài với giá khá cao. Hại loại nguyên vật liệu này
được Công ty thu mua thơng qua hình thức uỷ thác và mua lại của các
Cơng ty sản xuất cùng ngành. Ngồi ra các ngun liệu khác đều được thu
mua tại thị trường trong nước đặc biệt là thị trường Hà Nội, với các công
ty lớn như tổng công ty Lương thực Việt Nam.....Với mục tiêu là giảm giá
thành sản phẩm công ty đã sử dụng thêm hai loại nguyên liệu là gạo và
đường để làm phụ liệu cho Malt.
Bảng 2: Kết cấu nguyên vật liệu cho 100 lít Bia Hơi
Malt
13 kg

Gạo
6 kg

Đường
Houblon
Cao hoa
1,5 kg
1 kg
0,4 kg
( Nguồn: Phòng Kỹ Thuật)

Điện
15 Kw


Qua bảng trên ta thấy Malt và gạo chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
thành phần cấu tạo nên sản phẩm, điều này chứng tỏ bia là một loại nước
giải khát có nhiều chất dinh dưỡng, rất bổ.
Hầu hết các nguyên vật liệu của cơng ty đều có nguồn gốc thực vật
nên việc bảo quản các nguyên vật liệu phaỉ tuân thủ thao các quy định
nghiêm ngặt. Công ty tổ chức bảo quản nguyên vật liệu trong điều kiện sự
thoáng mát của kho chứa và độ ẩm dưới 10% (đặc biệt với Houblon thì
độ ẩm luôn dưới 5%). Điều này nhằm tránh không để hư hao mất mát,
giảm phẩm chất gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tránh thiệt hại
cho sản xuất.

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyên vật liệu thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất
lượng,chủng loại. Việc chi dùng nguyên vật liệu cho sản xuất được quản
lý chặt chẽ và theo nguyên tắc: tất cả các nhu cầu về nguyên vật liệu đều
phải xuất phát từ nhiệm vụ của sản xuất. Cụ thể là căn cứ vào lệnh sản
xuất, vào định mức sử dụng nguyên vật liệu và trên từng phiếu xuất kho
ghi rõ từng dối tuợng chi phí sản xuất.
ở cơng ty Bia Việt Hà, ngun vật liệu mua ngoài là chủ yếu. Theo
quy định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến công ty đều phải tiền hành
thủ tục kiểm nghiệm nhập kho. Khi nguyên vật liệu về đến kho, nhân viên
thu mua đem hoá đơn lên phòng cung tiêu, phòng cung tiêu tiến hành
kiểm tra, đối chứng với hợp đồng, nếu nội dung phù hợp thì cho phép
nhập nguyên vật liệu, đồng thời làm phiếu nhập kho và nhân viên thu mua
đề nghị thủ kho cho nhập nguyên vật liệu đó. Sau đó ban kiểm tra tiến
hành kiểm tra số lượng, chất lượng của từng loại nguyên vật liệu và ghi

vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu nguyên vật liệu mua về đúng quy cách,
phẩm chất mẫu mã thì mới tiến hành thủ tục nhập kho.
Tóm lại, cơng tác tổ chức thu mua và sử dụng nguyên vật liệu tại
công ty được quản lý rất chặt chẽ dưới sự điều hành và kiểm sốt của
phịng cung tiêu.
1.2.6 Quy trình cơng nghệ sản xuất:
Quy trình chung về công nghệ sản xuất bia bao gồm: nấu, lên me,
lọc, nạp ga và chiết bia. Chất lượng bia phụ thuộc vào chất lượng của các
công đoạn sản xuất, bảo quản, vận chuyển cũng như thiết bị, may móc và
cơng nghệ sản xuất.

16


Chun đề tốt nghiệp

Quy trình cơng nghệ sản xuất bia hơi
Gạo

Matl

Làm sạch

Làm sạch

Nghiền nhỏ

Làm ướt

Trộn nước


Nghiền đập

Hồ hoá 86oC

Đạm hoá 52oC

Dịch hố 72oC

Đường hố I 65oC

Đun sơi 100oC

Lọc

Hoa

Nấu hoa

Đường

Tách bã

Cặn nóng

Lắng trong

Khí sạch

Làm lạnh


Men giống

Lên men sơ bộ

Thu hối CO2

Lên men chính

Thùng chứa bia
trong

Đường hố II 75oC

Bã bia

Tăng chứa áp lực

Thu hồi mem

Lên men phụ
Lọc trong + KCS

( Nguồn: Phòng Kỹ Thuật)

17

Vô trùng

Rửa thùng


Chiết bia

Xuất kho


Chuyên đề tốt nghiệp

• Về mặt cơ sở vật chất:
Bảng 3 : Danh mục các loại thiết bị chủ yếu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên M.M.T.B
Máy xay Malt N.T250
Máy xay gạo N.T250

Nồi nước nóng

Tên nước S.X
Việt Nam
Việt Nam
Ba Lan

WWA14
Nồi nấu
Việt Nam
Nồi lên men phụ
Việt Nam
Nồi lên men chính
Việt Nam
Thùng nhân giống
Việt Nam
Thiết bị lạnh nhanh
Trung Quốc
Thiết bị nạp CO2
Việt Nam
Máy ép lọc khung bản
Việt Nam
Bơm Inốc
Việt Nam
Bể muối
Việt Nam
Nồi hơi LHG0,152
Trung Quốc
Máy nén khí
Đài Loan

Máy nén lạnh MYCOM
Nhật Bản
( Nguồn: Phịng Kỹ Thuật)

Cơng suất
150 kg/h
100 kg/h
400 lít
2000 lít
3000 lít
3000 lít
400 lít
1000 lít
1000 lít
2 m3/h
10 m3/h
10 m3/h
0,45 tấn/h
226 c/ph
105000 Kcal

Hệ thống thiết bị máy móc này của công ty đều được lắp đặt mới
vào những năm 1994, mặc dù máy móc đều do Việt Nam thiết kế nhưng
theo đánh giá của các chuyên gia nó đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh.
• Mức huy động cơng suất:
Tình hình hoạt động của công nghệ được xem xét qua khả năng tạo
ra sản phẩm, mà chỉ tiêu đánh giá nó là mức huy động cơng suất thiết bị
về sản lượng (Ncs%)
Tình hình huy động sử dụng máy móc thiết bị của cơng ty ngày

càng tăng, công suất huy động cao nhất là năm 2006 với 97,55% khả năng
hoạt động của máy móc thiết bị. Điều này là do việc tổ chức sản xuất của

18


Chuyên đề tốt nghiệp

công ty gắn liền với thị trường, thiết kế máy móc dựa trên phân tích đánh
giá và dự đoán nhu cầu của thị trường.
Bảng 4: Mức huy động cơng suất 2005-2007
Đơn vị: triệu lít
Năm
Sản lượng thực hiện
Cơng xuất thiết kế
Ncs( %)

2005
2006
11.42
15.20
15.90
15.90
71.82
99.60
( Nguồn: Phòng Kỹ Thuật)

2007
13.73
15.90

93.42

1.2.7 Đặc điểm về lao động:
Để mở rộng sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, ban lãnh đạo cơng
ty Bia Việt Hà luôn chú trọng đến đến chất lượng lao động. Mục tiêu của
công ty là người lao động không những am hiểu nghành nghề mà cịn phải
thơng thạo kiến thức chun mơn. Những năm qua, các hình thúc đào tạo
cơng nhân mới được công ty áp dụng khá triệt. Công ty có hơn 3/5 số
cơng nhân đã qua đào tạovề nghiệp vụ chun mơn. Bậc thợ bình qn
của cơng nhân sản xuất hiện nay là 3,6. Hàng năm công ty đều tiền hành
hoạt động tuyển thêm kỹ sư giỏi, cử cán bộ, cá nhân có năng lực đi học
các khố ngắn hạn hoặc các trường đại học. Theo thống kê của phịng tổ
chức thì hiện nay số cán bộ cơng nhân viên của công ty là 261 người, với
một cơ cấu lao động gồm nhiều thợ bậc cao, kỹ sư giỏi và các cán bộ dày
dạn kinh nghiệm.
Bảng 5:Lao động của cơng ty Bia Việt Hà
Năm
Tổng số lao động
L.Đ có trình độ ĐH
L.Đ có trình độ C.Đ,
T.C

2004
STĐ %
500 100
110
22
40

2005

2006
2007
STĐ % STĐ % STĐ %
680 100 850 100 1200 100
155 18,2 207 25,2 258 23,1

8

45

19

7,3

63

7,8

82

6,4


Chun đề tốt nghiệp

L.Đ phổ thơng, học
nghề

350


70

480

74,5

580

77

870

71,5

( Nguồn: Phịng Tổ Chức)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy: năm 2007 số lao động của
công ty lên đến 1200 người, là con số cao nhất trong giai đoạn chúng ta
nghiên cứu, tuy nhiên xét về thực chất lao động trong biên chế của cơng
ty chỉ có hon 800 người, số cịn lại là lao động ngắn hạn.
Về cơ cấu lao động của cơng ty nhìn chung trong những năm qua
khơng có sự thay đổi lớn. Tỉ lệ lao động phổ thông và ĐH, CĐ là 4:1
trong đó tỉ lệ lao động có trình độ ĐH ngày càng tăng.
1.2.8 Đặc điểm về tài chính của cơng ty:
Thơng qua tài sản lưu động và các khoản nợ có thể đánh giá tình
hình tổ chức của Công ty qua một số chỉ tiêu tiêu biểu sau

20


Chun đề tốt nghiệp


bảng 6:Tình hình tài chính của Cơng ty
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu

2006

1.Tổng số vốn sản xuất
2.Tổng tài sản lưu động
3.Hàng tồn kho
4.Tổng số nợ
5.Nợ ngắn hạn
6.Vốn bằng tiền
7.Khả năng thanh toán
ngắn hạn
8.Khả năng thanh toán
nhanh
9.Chỉ số mắc nợ
10.Khả năng thanh toán
tức thời

2007

So sánh
Chênh lệch
%
-

64818736
45131985

26665655
47153309
36415202
638265

47017368
32080853
13510447
31647987
25327239
2292177

1,24

1,27

0,03

2,4

0,51

0,59

0,08

16,0

0,72


0,67

- 0,05

- 6,9

0,02

0,09

0,07

350

( Nguồn: Phịng Kế Tốn)
Các chỉ số phản ánh khả năng thanh tốn của cơng ty ở mức chấp
nhận được. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2006 là 1,24 và
năm 2007 là 1,27 phản ánh tình hình tài chính của Cơng ty là bình thường.
Tuy nhiên chỉ số khả năng thanh tốn tức thời của Cơng ty q thấp, thể
hiện Cơng ty khơng có khả năng trả ngay các khoản nợ, nhưng mặt trái
của nó phản ánh số vốn lưu động được tập trung cho sản xuất. Chỉ số mắc
nợ của công ty rất cao phản ánh nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ
yếu là đi vay mượn và chiếm dụng của các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên so sánh năm 2007 và 2006 thì tình hình tài chính của Cơng
ty có chuyển biến rõ rệt. Các chỉ số phản ánh khả năng thanh tốn của Cơng
ty đều tăng, lớn nhất là khả năng thanh toán tức thời tăng đến 350%, khả năng
thanh toán nhanh tăng 16%. Điều này cho thấy, Công ty đã phần nào đáp ứng
được cá quy định của Nhà nước về vấn đề tài chính.

21



Chuyên đề tốt nghiệp

1.3

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty

Việt Hà:
1.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
* Tình hình sản xuất:
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra từ Đại Hội Cổ Đơng thì cần có kế
hoạch sản xuất thích hợp. Các kế hoạch này được cụ thể hóa thong qua các
hoạt động của các phòng, ban.
Các kế hoạch này thường xuyên được kiểm tra đánh giá nhằm phát huy tối đa
các nguồn lực hiện có, hạn chế khắc phục các nhược điểm. Và có các kế
hoạch điều chỉnh phịng ngừa. Phịng kế hoạch lập kế hoạch gửi tới phòng sản
xuất. Các số liệu thống kê được phòng sản xuất và phòng kỹ thuật tập hợp về
tình hình sản xuất của đơn vị mình.
* Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những chức năng nhiệm vụ của
Công ty. Tình hình tiêu thụ được xem xét qua chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ
trong tương quan với kế hoạch và công suất thiết kế.

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 7: Kết quả hoạt động tiêu thụ của Cơng ty

Đơn vị: triệu lít
Năm

Kế hoạch tiêu

Thực tế tiêu thụ
% hồn thành
thụ
2005
11,0
11,42
103,82
2006
15,0
15,20
101,33
2007
15,0
13,73
97,54
Tình hình tiêu thụ của Cơng ty qua các năm đều tăng, năm 2007

cơng ty khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ sản lượng, chỉ đạt 97,54%
nhưng hai năm trước Cơng ty đã hồn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ,
năm 2005 đạt 103,82% và năm 2006 đạt 101,33%.
Công ty Bia Việt Hà là doanh nghiệp sản xuất chun mơn hố mặt
hàng Bia hơi. Hiện nay sản phẩm bia trên thị trường Việt Nam được chia
làm ba loại: bia cao cấp, bia trung bình và bia có chất lượng kém. Sản
phẩm Bia hơi của công ty là loại sản phẩm tươi mát có giá trị dinh dưỡng
cao, thời gian bảo quản tốt nhất là 24 h. Sản phẩm của công ty thuộc loại

chất lượng phổ thông, đối tượng phục vụ chính là người tiêu dùng có thu
nhập từ trung bình trở xuống. Sản phẩm bia của cơng ty có chất lượng phù
hợp với người tiêu dùng và giá cả phải chăng nên dần chiếm lĩnh được thị
trường. Thị trường tiêu thu sản phẩm chính của Cơng ty Bia Việt Hà là
thành phố Hà nội, với các quận huyện nội thành. Hiện nay cơng ty có
khoảng 1420 điểm tiêu thụ với mức tiêu thụ bình quân một ngày là
120lít/điểm tiêu thụ. Số điểm này được thể hiện qua bảng sau.

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 8: khả năng Tiêu thụ sản phẩm bia hơi của cơng ty
Đơn vị: lít/ngày/điểm tiêu thụ
Năm
2005
2006
2007

Số điểm tiêu thụ
800
880
1420

Số lượng tiêu thụ bình quân
90
120
140


Do bia là một sản phẩm đang có sức tiêu thụ lớn, thu lợi nhuân cao
nên ngày càng có nhiều sản phẩm cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản
xuất. Các hãng đưa ra sản phẩm của mình với những lời quảng cáo rất hấp
dẫn.
Ngồi tính chất thời vụ, thị hiếu người tiêu dùng, cơng ty phải tính
đến thu nhập của người tiêu dùng và cách phân bổ của họ cho đồ uống
trong sinh hoạt hằng ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người
có thu nhập cao thường dùng bia có chất lượng cao và nếu trung bình trở
xuống thì họ lại có mặt hàng đáp ứng cho mình một cách hợp lý hơn. Đó
là bia chai và bia hơi, các loại bia này chất lượng tươi ngon, giá lại rẻ hơn
nên đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động bình thường. Đây là
ngun nhân chính tạo ra hệ thống khách hàng cho loại bia hơi: nhân dân
lao động và người có thu nhập trung bình.
Về sản lượng tiêu thụ và mức giá bán sản phẩm của Công ty được
thể hiện qua bảng số liệu sau.

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 9: Sản lượng bia của công ty qua các năm.
Đơn vị: triệu lít
Năm
Giá (đ/lít)
Sản lượng
Hiện nay sản lượng tiêu

2005
2006

4000
4000
11,42 15,2
thụ của Cơng ty

2007
5.700
13,73
đạt 13,3 triệu lít, với mức

giá bán khoảng 5700đ/lít. Kết quả này là sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ
tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
1.3.2 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Như đã giới thiệu ở trên về nhiệm vụ của cơng ty Bia Việt Hà, thì mặt
hàng kinh doanh chủ yếu là bia hơi với một dây chuyền công nghệ tự thiết kế
theo mẫu của hãng bia Carlsberg. Với chất lượng sản phẩm cao, công ty đã
nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường trong nước, có uy tín cao với khách
hàng.
Là một cơng ty có tư cách pháp nhân và hạch tốn độc lập, cơng ty có
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mặt hàng bia hơi có tính chất thời vụ. Qua
giai đoạn 2005-2007 kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện rõ
qua một số chỉ tiêu sau thuộc bảng 10.
Có thể đánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang trong giai
đoạn mở rộng. Quy mô doanh thu không ngừng tăng qua các năm và lợi
nhuận đạt được cũng tăng lên đáng kể.

25



×