Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu luận môn Điện toán lưới và đám mây TÌM HIỂU VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.75 KB, 16 trang )



TÌM HIỂU VỀ ĐIỆN TOÁN
ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG
Điện Toán Đám Mây
Hồ Chí Minh
2014
Giảng viên: TS. Nguyễn Phi Khứ
Học viên: Phạm Minh Tiến
MSHV: CH1301034

Mc lc
Tổng quan 2
1. Công nghệ điện toán đám mây là gì? 2
2. Các công nghệ điện toán đám mây 2
3. Công nghệ ảo hóa và phân mềm ảo hóa 3
4. Các kiểu mô hình dịch vụ đám mây hiện nay 3
5. Xu thế ứng dụng điện toán đám mây 3
NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ IP DI ĐỘNG 5
1. GIỚI THIỆU 5
2. TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP 5
3. GIẢI PHÁP IP DI ĐỘNG TRÊN MẠNG GPRS 2.3.1 8
4. Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS 9
TÌM HIỂU GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG MOBILE IP VÀO ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
(iDRAGON CLOUD) 11
1. Tổng quan về dự án iDragon Clound 11
2. Ứng dụng nguyên lý hoạt động của Ip di động - Xây dựng giải pháp chuyển
vùng trong dự án iDragon Cloud 11
3. Tìm hiểu mô hình giải pháp chuyển vùng dịch vụ iDragon Cloud 12
4. Mô tả cơ chế chuyến vùng: 12
KẾT LUẬN 14


TÀI LIỆU THAM KHẢO 15



Tổng quan
1. Công nghệ điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây (Cloud computing): có thể hiểu nôm na là mô hình điện toán
sử dụng các công nghệ tiên tiến nhất về phần mềm, phần cứng máy tính, được phát
triển trên hạ tầng mạng máy tính và Internet, để tạo ra một “đám mây” cung cấp từ
cơ sở hạ tầng, nơi lưu trữ dữ liệu cho đến các dịch vụ sẵn sàng, nhanh chóng cho mọi
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dùng đầu cuối theo yêu cầu.

Tuy mới được khởi xướng từ năm 2007, nhưng mới chỉ sau hơn 3 năm, ngày càng
có nhiều tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp tìm hiểu, áp dụng công nghệ và dịch vụ
điện toán đám mây để khai thác và chia sẽ chung các tài nguyên. Điện toán đám mây
có thể giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí đầu tư hạ tầng
liên quan đến các dịch vụ CNTT, đầu tư để sở hữu phần mềm, phần cứng khi bạn cần
chúng và chỉ muốn trả tiền cho những gì đang cần sử dụng.
2. Các công nghệ điện toán đám mây
a) Phần mềm được cung cấp như dịch vụ (SaaS - Software as a Service): Là tầng
kiến trúc của điện toán đám mây liên quan tới phần mềm, và thường được phân
phối thông qua môi trường Web
b) Nền tảng được cung cấp như dịch vụ (PaaS - Platform as a Service): Là một
dạng dịch vụ biến thể từ SaaS, nhưng khi dựa trên công nghệ điện toán đám
đã trở thành một loại dịch vụ đám mây mới để cung cấp nền tảng vận hành các
ứng dụng.
c) Cơ sở hạ tầng được cung cấp như dịch vụ (Infrastructure as a Service): Là tầng
thấp nhất của điện toán đám mây, nơi tập hợp các tài sản vật lý như các phần

cứng máy chủ, hệ thống lưu trữ và các thiết bị mạng, được chia sẽ và cung cấp

dưới dạng dịch vụ IaaS cho các tổ chức hay doanh nghiệp khác nhau.
3. Công nghệ ảo hóa và phân mềm ảo hóa
Bắt đầu từ năm 2008, Công ty Microsoft bắt đầu phát triển và tích hợp giải pháp
“điện toán đám mây” vào hệ điều hành MS Windows Server 2008 (công nghệ ảo hóa
Hyper - Virtual và phần mềm ảo hóa Virtual PC). Sau đó, Microsoft đã đưa ra chiến
lược phát triển “đám mây” riêng gọi là MS Windows Azure, với khả năng cung cấp
các dịch vụ đám mây từ nền tảng OS và kiểm soát dịch vụ cung cấp không những từ
máy chủ mà cả trên máy trạm chạy hệ điều hành MS Windows.
4. Các kiểu mô hình dịch vụ đám mây hiện nay
Xét từ góc độ nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, hiện
nay có 3 mô hình đám mây chính.
 Private
 Clouds
 Public
 Clouds

Hình - Các mô hình cung cấp dịch vụ
a) Đám mây công cộng (Public Cloud): Là các dịch vụ đám mây do bên thứ 3
(người bán) cung cấp. Chúng tồn tại ngoài tường lửa công ty, được lưu trữ đầy
đủ và do nhà cung cấp đám mây quản lý.
b) Đám mây riêng hay đám mây doanh nghiệp (Private or Enterprise Cloud): Là
các dịch vụ đám mây này được cung cấp cho nội bộ cơ quan, tổ chức và doanh
nghiệp. Những đám mây này tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng
được doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
c) Đám mây lai (Hybrid Cloud): Là một sự kết hợp của các đám mây công cộng
và đám mây doanh nghiệp. Các đám mây này đều do doanh nghiệp tạo ra và
các trách nhiệm quản lý sẽ được phân chia giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp
đám mây công cộng.
5. Xu thế ứng dụng điện toán đám mây


a) Ở ngoài nước:
Vương quốc Anh: Tại đây, Chính phủ đã xây dựng “G-cloud” một mạng điện toán
đám mây trên quy mô toàn chính phủ và cũng là một ưu tiên chiến lược.
Nhật Bản: Tại đây, Chính phủ đang triển khai một sáng kiến lớn về điện toán đám
mây, nhân rộng “đám mây Kasumigaseki” (được đặt theo tên một khu vực tại Tokyo
nơi đặt văn phòng các Bộ thuộc Chính phủ Nhật Bản). Sáng kiến này tìm cách phát
triển một môi trường điện toán đám mây riêng có thể host toàn bộ hệ thống tính toán
của chính phủ Nhật Bản.
Thái Lan: Tại đây, Cơ quan Dịch vụ Công nghệ Thông tin Chính phủ (Goverment
Information Technology Service - GITS) đang xây dựng một đám mây điện toán
riêng để các cơ quan chính phủ Thái Lan sử dụng.
Niu-di-lân: Tại đây, Bộ Thương mại đã công bố vào tháng 6 năm 2009 việc họ sẽ
tập trung hóa hoạt động mua sắm CNTT của tất cả các cơ quan chính phủ, tìm cách
hình thành nên “các trung tâm kiến thức chuyên môn” tập trung vào việc hợp lý hóa
vào việc mua sắm và nghiên cứu xem điện toán đám mây và SaaS có thể đóng một
vai trò quan trọng hơn trong tương lai như thế nào.
Trung quốc: Tại đây, các chương trình điện toán đám mây đến nay rất phổ biến
bởi các nhà lãnh đạo địa phương. Thành phố Dongying tại miền Bắc Trung Quốc
đang triển khai một sáng kiến về điện toán Đám mây cho các nhu cầu khác và giúp
các công ty mới khởi nghiệp phát triển dễ dàng hơn tạo ra sự thịnh vượng kinh tế và
công ăn việc làm tại thành phố.
Singapore: Cơ quan phát triển Thông tin & Truyền thông Singapore (Infocomm
Development Authority of Singapore - iDA) khẳng định rằng điện toán đám mây thể
hiện “một bối cảnh mới quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin” và do đó,
“điều quan trọng là phải chuẩn bị Singapore thật tốt để khai thác điện toán đám mây
với quy mô, ảnh hưởng và tính cạnh tranh kinh tế lớn hơn”.
b) Ở trong nước:
Các nghiên cứu về điện toán đám mây tại Việt Nam mới chỉ ở mức độ tìm hiểu
công nghệ, các sản phẩm, nhưng cũng đã chỉ ra khả năng ứng dụng to lớn của điện
toán đám mây với kỳ vọng “đám mây” sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tại

Việt Nam (vốn xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp nhưng đang có tốc độ tăng
trưởng cao).


 ỨỀ Ệ
Ộ
1. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, công nghệ máy tính đã tạo ra những thay đổi rất lớn
trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Sự ra đời của máy tính xách tay (laptop) với
những tính năng: gọn nhẹ, di động và giá thành ngày càng giảm đã được mọi người
rất ưa chuộng. Với cấu hình các mạng thông thường hiện nay, một máy tính xách tay
sẽ bị thay đổi các thiết lập mạng khi nó kết nối với một mạng khác. Điều này gây ra
không ít phiền toái cho người sử dụng. Ví dụ: khi một người đang di chuyển thì rất
có thể quá trình duyệt web của họ sẽ bị ngắt và phải khởi động lại trình duyệt.
Hình 2.1. Khi người sử dụng đang di chuyển, đang duyệt WEB,một địa chỉ IP được xác lập .
Mục đích của việc xây dựng giao thức Mobile IP là để phát triển giải pháp cho
các máy tính xách tay duy trì kết nối và dịch vụ khi chuyển mạng. Do đó mục đích
của Mobile IP là làm thế nào để địa chỉ IP là trong suốt với các ứng dụng.
2. TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP
a) Các khái niệm cơ bản:
 MN(Mobile Node): nút mạng di động
 HN (Home Network): mạng nhà của MN
 HoA (Home of Address) : địa chỉ nhà của MN
 HA (Home Agent) : Router mạng nhà
 CN (Correspondent Node): nút mạng khách trao đổi với MN
 FN (Foreign Network): : mạng khách
 FA (Foreign Agent): Router mạng khách
 CoA (Care-of Address): là chỉ IP điểm cuối của đường hầm

b) Hoạt động cơ bản Mobile IP:

 Bước 1: MN tại mạng nhà
 MN kết nối với Internet qua một Router HA
 MN di chuyển sang mạng khách, sẽ nhận được 01 địa chỉ CoA (địa chỉ CoA
có trong Router mạng khách FA)
 FA quảng bá địa chỉ CoA

 Bước 2: MN di chuyến sang mạng khách
 MN biết được FA và CoA nó sử dụng
 MN đăng ký CoA với HA để tạo ràng buộc

 Bước 3: Định tuyến
Phương thức định tuyến khi sử dụng FA CoA
 CN gửi gói tin IP cho MN
 Gói tin được định tuyến tới HA
 HA đóng gói tin và gửi gói tin tới FA theo đường hầm
 FA chuyển gói tin tới MN
Phương thức định tuyến khi sử dụng CCo
 Khác với định tuyến trên, CoA được coi là giao diện của
 MN nên nó gọi là CoA đồng vị (CCoA)
 MN đăng ký CoA trực tiếp với HA để tạo ràng buộc.
 HA có thể tạo đường hầm gửi gói tin tới MN
 Bước 4: Đăng ký
 Đăng ký trực tiếp với HA: Khi đăng ký trực tiếp với HA thì thử tục đăng
ký yêu cầu 2 bản tin.
 Đăng ký thông qua FA: Khi đăng ký thông qua FA thì thủ tục đăng ký yêu
cầu 4 bản tin.
c) Các vấn đề của Mobile IP và cách giải quyết:
 Tối ưu định tuyến: “Định tuyến tam giác”: Nếu để ý sẽ dễ nhận thấy một
khuyết điểm của IP di động là khi bạn đang ở mạng khách thì thông tin trước
khi gửi đến MN phải gửi thông qua HA, rồi từ HA lại chuyển tiếp đến MN.

Riêng MN thì vì biết rõ địa chỉ của CN, nên nó có thể hoặc gửi trực tiếp đến
CN hoặc gửi thông qua HA. Nếu thông tin cứ truyền qua HA, thì rõ ràng thời
gian trễ sẽ lớn và quá trình định tuyến như thế là không hiệu quả. Vấn đề này
còn gọi là “định tuyến tam giác”. Giải pháp: đối với những gói tin ban đầu,
ngay khi MN thực hiện Mobile IP đăng ký với HA, thì nó sẽ được chuyển đến
HA. Sau đó, MN sẽ gửi một “cập nhật ràng buộc” tới thẳng CN. “Ràng buộc”
ở đây nghĩa là một ánh xạ liên kết từ địa chỉ thường trú của MN với địa chỉ
CoA. CN sẽ duy trì cái ràng buộc này, mỗi một truy nhập (entry) sẽ có một
*
thời gian sống nhất định. Nếu entry vẫn còn hợp lệ thì CN sẽ gửi gói tin trực
tiếp đến MN và MN cũng sẽ gửi trực tiếp đến CN. Nếu entry bị hết hạn thì lúc
đó CN sẽ gửi đến HA, rồi từ HA sẽ chuyển đến MN như bình thường. Và lúc
đó MN sẽ phải gửi lại cập nhật ràng buộc.
 Chuyển giao (Forwarding): Khi một MN di chuyển từ một mạng tạm trú này
sang một mạng tạm trú khác, tức sẽ chuyển từ FA-old (oFA) sang một FA-
new (nFA). Trong lúc chuyển từ oFA sang nFA, gói tin sẽ vẫn tiếp tục được
chuyển đến oFA. Để giảm số gói bị mất do vấn đề này, oFA sẽ chuyển gói tin
nó nhận được đến nFA. Đấy chính là một cải tiến được gọi là chuyển giao
(forwarding). Để làm được điều đó, một khi MN kết nối xong với nFA, nó sẽ
gửi địa chỉ mới của nó đến oFA, và oFA sẽ chuyển thông tin đến cho nó. Hoặc
trước khi di chuyển, nó có thể báo với oFA địa chỉ mới mà nó đến, rồi từ đó,
oFA sẽ forward gói tin đến nFA. Các gói tin này sẽ được chuyển đến MN một
khi MN kết thúc kết nối với nFA.
 Chuyển hầm ngược: Khi MN đang ở một mạng khách và gửi các gói tin cho
CN thì MN phải sử dụng địa chỉ nhà của nó như là địa chỉ nguồn trong tiêu đề
IP. Địa chỉ nhà này không thuộc về mạng con (subnet) của mạng khách (tiền
tố mạng của địa chỉ nhà khác với tiền tố mạng của mạng khách). Trong các
mạng hiện nay đều được trang bị các bộ lọc đầu vào và đầu ra (có thể đó là
các firewall). Firewall sẽ chặn các gói tin IP có địa chỉ không hợp lệ vào mạng
hay ra khỏi mạng. Khi các gói tin tới firewall thì firewall sẽ kiểm tra xem địa

chỉ IP nguồn có hợp lệ hay không. Nếu liên kết mà gói tin đến đã được đăng
ký như là tuyến mặc định của địa chỉ nguồn trong tiêu đề IP thì gói tin đó sẽ
được cho qua. Ngược lại, firewall sẽ loại bỏ gói tin này, bởi vì khi đó địa chỉ
IP là không hợp lệ. Các firewall như vậy sẽ loại bỏ các gói tin của MN gửi cho
CN do địa chỉ nhà của MN không thuộc về mạng con được trang bị fírewall
này. Để giải quyết vấn đề này, Mobile IP đưa ra phương thức truyền hầm
ngược (reverse tunneling). Tuy nhiên phương thức truyền hầm ngược là không
bắt buộc khi triển khai Mobile IP. FA và HA thông báo cho MN biết nó có hỗ
trợ truyền hầm ngược không thông qua bản tin quảng cáo tác nhân. Tuy nhiên,
MN cũng có thể yêu cầu truyền hầm ngược thông qua bản tin yêu cầu đăng
ký. Khi áp dụng truyền hầm ngược, một đường hầm hai hướng sẽ được thiết
lập để có thể truyền các gói tin từ CoA tới HA.
 Router di động: Xu hướng hiện nay là di động hóa khi đó tất cả các Router
cũng có khả năng di chuyển. Router di động sẽ thực hiện chức năng định tuyến
cho một mạng di động (mạng gồm các host di chuyển cùng nhau, ví dụ mạng
LAN trên máy bay, tàu hỏa ) và các node trong mạng sẽ hoạt động giống như
khi chúng đang kết nối tại một mạng cố định. Trong mạng di động, các giao
diện của Router di động sẽ hoạt động giống như MN. Các giao diện nói trên
phải là các giao diện vô tuyến: WLAN, GPRS, thông tin vệ tinh Vì Router
di động (Mobile Router: MR) hoạt động như một MN khi di chuyển nên khi
rời khỏi mạng nhà, nó cũng phải thực hiện các thủ tục đăng ký giống như MN
và do đó nó cũng được cấp một CoA. Khi sang một mạng khách, MR sẽ được
kết nối với Internet thông qua một FA. FA này là một Router được đặt trên
mặt đất. Ngoài ra, MR cũng có thể hoạt động như một FA đối với các MN
trong mạng di động. Trong mục này chỉ xét đến trường hợp MR hoạt động đơn
thuần như là một Router mặc định đối với các node cố định trong mạng di
động.
3. GIẢI PHÁP IP DI ĐỘNG TRÊN MẠNG GPRS 2.3.1
GPRS (General Packet Radio Service) là công nghệ chuyển mạch gói được
phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin di động toàn cầu (GSM : Global System

for Mobile) sử dụng đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA : Time Division
Multiple Access).
Những lợi ích chính của GPRS là dành riêng các tài nguyên vô tuyến chỉ khi
có dữ liệu truyền đi và làm giảm độ tin cậy trên các thành phần chuyển mạch kênh
truyền thống. Với các chức năng được tăng cường, GPRS làm giảm giá thành, tăng
khả năng thâm nhập các dịch vụ số liệu cho người dùng. Hơn nữa, GPRS nâng cao
các dịch vụ dữ liệu như độ tin cậy và đáp ứng các đặc tính hỗ trợ. Các ứng dụng sẽ
được phát triển với GPRS sẽ hấp dẫn hàng loạt các thuê bao di động và cho phép các
nhà khai thác đa dạng hoá các dịch vụ. Các dịch vụ mới sẽ làm tăng nhu cầu về dung
lượng đường truyền trên các tài nguyên vô tuyến và các tiểu hệ thống cơ sở. Một
phương pháp GPRS dùng để làm ghim bớt các tác động đến dung lượng đường truyền
là chia sẻ cùng tài nguyên Radio giữa các trạm di động trong một tế bào. Hơn nữa,
các thành phần mạng cốt lõi sẽ được triển khai để hỗ trợ cho các dịch vụ số liệu được
hiệu quả hơn.
Để cung cấp các dịch vụ mới cho người sử dụng điện thoại di động, GPRS là
bước quan trọng hội nhập tới các mạng thông tin thế hệ ba (3G). GPRS cho phép các
nhà khai thác mạng triển khai trên nền một cấu trúc cốt lõi dựa trên mạng IP cho các
ứng dụng số liệu và sẽ tiếp tục được sử dụng và mở rộng cho các dịch vụ 3G cho các
ứng dụng số liệu và thoại tích hợp. GPRS chứng tỏ được sự phát triển các dịch vụ và
ứng dụng mới, cũng như được dùng để phát triển các dịch vụ 3G.
a) Các đặc trưng cơ bản của GPRS
 Đặc trưng về người dùng: GPRS có rất nhiều đặc trưng riêng cho người dùng
cuối:
 Tốc độ
 Tính tức thì
 Các ứng dụng mới
 Cước dịch vụ

 Đặc trưng về mạng
 Chuyển mạch gói

 Sử dụng hiệu quả dải phổ được cấp
 Hướng tới sự trật tự
 Kết nối với các mạng IP
b) Kiến trúc mạng GPRS
Bao gồm các thành phần:
o Thiết bị đầu cuối (TE -Terminal Equipment)
o Đầu cuối di động (MT -Mobile Terminal)
o Trạm di động (MS - Mobile Station)
o Phân hệ trạm gốc (BSS-Base Station Subsystem)
o HLR của GSM cũng được nâng cấp để chứa các thông tin về thuê bao
và các thông tin định tuyến GPRS.
o Nút hỗ trợ GPRS dịch vụ (SGSN)
o Nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN)
o Cổng tính cước (CGw)
4. Triển khai Mobile IP trên mạng GPRS
 Bước 1: Hỗ trợ dịch vụ Mobile IP
 Bước 2: Tối ưu hoá đường đi
Trong phần trước chúng ta đã giả thiết rằng mỗi kết nối của MS chỉ được thực
hiện thông qua một GGSN duy nhất. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, một PLMN
có thể có nhiều GGSN khác nhau. Vấn đề xảy ra nếu MS duy trì kết nối trong một
khoảng thời gian dài và di chuyển giữa nhiều SGSN khác nhau. Việc định tuyến sẽ
không thực sự hiệu quả nếu các SGSN này không được phục vụ bởi cùng một GGSN.
Trường hợp này tương tự như vấn đề định tuyến tam giác đã được đề cập trong phần
Mobile IP.
Ý tưởng đằng sau giao thức Mobile IP đó là cho phép duy trì kết nối IP trong
suốt quá trình di chuyển. Mobile IP là một công nghệ độc lập được tích hợp vào
GPRS do đó không làm ảnh hướng đến kiến trúc của hệ thống GPRS. Các chức năng
quản lý di động được tách biệt rõ ràng, bao gồm quản lý di động trong mạng dịch vụ
và quản lý di động trên giao diện vô tuyến. Nhờ vậy mà các thông tin định tuyến gói
tin được quản lý một cách độc lập với các thông tin quản lý vị trí và nhận thực thuê

bao của mạng di động.
Cùng với các khả năng chuyển vùng IP hiện có, việc hỗ trợ Mobile IP giúp
cho nhà khai thác có thể cung cấp giải pháp kết nối IP toàn diện cho hệ thống GPRS.
Trên hình 2.19, một MS từ PLMN A chuyển vùng đến PLMN B. Để truy nhập
Internet, MS có thể kết nối qua hệ thống đường trục liên mạng (giao diện Gp). Trường
hợp này thường xảy ra khi MS được gán địa chỉ IP cố định (có thể là công cộng hoặc
dành riêng) và chuyển vùng đến mạng không hỗ trợ Mobile IP. Việc định tuyến gói
tin không thực sự hiệu quả và người dùng phải trả thêm những phí tổn không đáng
có do việc sử dụng tài nguyên của hệ thống chuyển vùng.
















ỂẢ ỨỤ
 Ệ  

1. Tổng quan về dự án iDragon Clound
Mô hình điện toán đám mây iDragon Cloud tại Viện Công nghiệp phần mềm

và nội dung số Việt Nam (NISCI, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông), lần đầu
tiên được công bố tại Hội thảo Vietnam Security World 2009 là câu trả lời rất sớm
cho nhu cầu “đám mây hóa” các thiết bị kết nối mạng (thiết bị mạng đám mây iDragon
CloudBox) và các máy tính của người sử dụng truy cập dịch vụ đám mây (máy tính
đám mây iDragon CloudPC).
Nền tảng điện toán đám mây iDragon cho phép kết nối một cách dễ
dàng,nhanh chóng và an toàn người sử dụng CloudPC với dịch vụ điện toán đám mây
của các nhà cung cấp. Đó sẽ là nền tảng mới cho một môi trường điện toán hợp nhất
đang được cả thế giới CNTT xem xét - điện toán bầu trời (Sky Computing).
2. Ứng dụng nguyên lý hoạt động của Ip di động - Xây dựng giải pháp chuyển
vùng trong dự án iDragon Cloud
Chuyển vùng trong dịch vụ đám mây là khả năng một thiết bị truy cập dịch vụ
đám mây (máy tính đám mây CloudPC, tương tự như điện thoại di động) duy trì được
khả năng truy cập dịch vụ đám mây (cung cấp dựa trên IP) khi di chuyển bên trong
mạng đám mây (mạng diện rộng, mạng máy tính không dây) được xây dựng theo
công nghệ điện toán đám mây (sử dụng thiết bị mạng thông minh CloudBox) để cung
cấp dịch vụ đám mây mà người sử dụng không cần phải thay đổi cấu hình CloudPC
hay can thiệp vào quá trình cấu hình tự động của thiết bị CloudBox.
Trong mô hình cung cấp dịch vụ của điện toán đám mây iDragon Cloud, khả năng
chuyển vùng dịch vụ dựa trên cơ chế quản lý định danh người dùng (UserlD), cơ chế
quảng bá các thông tin đăng ký của người dùng với thiết bị mạng đám mây
(CloudBox) và giải thuật định tuyến trên lưới (Mesh Routing Protocol) mà công nghệ
Mobile IP đã sử dụng, để kết nối các thiết bị di động (MN) với Trung tâm dữ liệu hay
các thiết bị di động khác trong mạng (CN). Phần sau đây sẽ tìm hiểu và mô tả giải
pháp chuyển vùng dịch vụ VolP dựa trên mô hình hoạt động của điện toán đám mây
iDragon mà các thành phần chính là các thiết bị đầu cuối (máy tính) đám mây (tương
tự điện thoại di động) và các thiết bị mạng đám mây, tương tự các trạm phát/trung
chuyển sóng di động (BTS).
3. Tìm hiểu mô hình giải pháp chuyển vùng dịch vụ iDragon Cloud
Cloud PC + Cloud Box = Mobiles + BTS


Hình - Mô hình mạng và giải pháp chuyến vùng iDragon
4. Mô tả cơ chế chuyến vùng:
Cơ chế hoạt động của quá trình đăng ký và sử dụng dịch vụ chuyển vùng đám
mây doanh nghiệp iDragon (dịch vụ thoại qua Internet), tương tự công nghệ IP di
động, có thể hiện thực thông qua các bước sau (so sánh với sử dụng nghi thức IP di
động trên mạng GPRS và WLAN (của Cisco)
Bước 1: Phần mềm VoIP trên máy tính đám mây CloudPC, với các thông tin về
sử dụng dịch vụ iDragon VoIP chuyển vùng có sẵn trong tài khoản người dùng đã
đăng nhập, gửi yêu cầu kết nối máy chủ iDragon VoIPServer tới một trong các thiết
Bước 2: Một trong các thiết bị mạng đám mây công cộng iDragon CloudBox tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ VoIP của người dùng, truy tìm các thông tin chứa trong
tài khoản định danh người dùng và dẫn hướng các yêu cầu đăng ký dịch vụ VolP tới
một trong các máy chủ iDragon VolP trên mạng Internet (hoặc máy chủ VolPServer
đặt bên trong mạng đám mây doanh nghiệp, nhưng có khả năng cung cấp dịch vụ
VolP ra ngoài Internet).
Bước 3: Máy chủ iDragon VolPServer kiểm tra, xác thực người dùng và đăng ký
người dùng này vào hệ thống dịch vụ VoIP, thông báo sự có có mặt (present) của
người dùng, các thông tin cần thiết khác dùng để để thiết lập kết nối VoIP như địa chỉ
IP của CloudPC người dùng đăng ký, số hiệu cổng dịch vụ VoIP trên CloudPC, định

danh của người dùng, thời điểm đăng ký dịch vụ, thời điểm và số hiệu khởi tạo kênh
kết nối, thời gian kiểm tra tình trạng kết nối lần cuối cùng, định danh của các thiết bị
mạng và máy chủ (CloudBox, VoIPServer) dùng kết nối và cung cấp dịch vụ.
Bước 4: Các thông tin đăng ký và sử dụng dịch vụ của người dùng được phát tán
qua nghi thức LDAP tới các thiết bị mạng đám mây, máy chủ dịch vụ đám mây
chuyển vùng khác (iDragon VoIPServer/Box) có tham gia vào hệ thống chuyển vùng
dịch vụ.
Bước 5: Quá trình đăng ký và phát tán thông tin về đăng ký và sử dụng dịch vụ
iDragon VoIP đối với những người dùng khác trong hệ thống cung cấp dịch vụ

chuyển vùng VoIP (tên định danh người dùng, số định danh hệ thống) diễn ra hoàn
toàn tương tự.
Bước 6: Trong trường hợp một người dùng dịch vụ đám mây iDragon Cloud bất
kỳ đăng ký sử dụng và dùng máy tính đám mây CloudPC để kết nối với dịch vụ
iDragon VoIP thành công, máy tính đám mây của người dùng này hoàn toàn có thể
thiết lập một phiên kết nối VoIP với máy tính đám mây.

















  
Ứng dụng công nghệ điện toán đám mây cho thiết bị mạng và máy tính người
sử dụng là một chủ đề nghiên cứu và ứng dụng còn khá mới, không những đối với
Việt Nam mà còn cả trên thế giới. Ứng dụng công nghệ đám mây để cung cấp dịch
vụ với khả năng chuyển vùng khi truy cập đòi hỏi các nghiên cứu chuyên sâu, kế thừa
và ứng dụng những công nghệ nền tảng của mạng viễn thông - Internet như công nghệ
IP di động, mô hình mạng dịch vụ GPRS, các mô hình chuyển vùng của mạng

WLAN.
























   
1. Wikipedia -
2.
3.









×