Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam (BIDV) – chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.41 KB, 62 trang )

Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ
Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản của bất kỳ NHTM nào (chiếm
khoảng 80% - 90% tổng thu nhập). Đặt biệt, hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn chiếm
tỉ trọng lớn nhất góp một phần không nhỏ trong hoạt động tín dụng. Cùng với sự phát
triển của hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng cũng đã không ngừng mở rộng các
hoạt động mang lại nguồn thu lớn và quyết định sự tồn tại của một NHTM. Tuy nhiên,
các NHTM hiện nay đang rơi vào giai đoạn nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn,
suy thoái, bất ổn về tài chính cùng với sự lạm phát diễn ra. Bên cạnh đó, các Ngân
hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với nhau và đặt ra những thách thức nhất
định trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, mỗi Ngân hàng phải biết được điểm mạnh,
điểm yếu, những cơ hội và thách thức của mình với đối thủ cũng như môi trường kinh
doanh thì Ngân hàng sẽ phát triển bền vững, phát huy thế mạnh, chủ động ứng phó với
điều kiện khó khăn giảm tối thiểu đáng kể rủi ro.
Trong suốt quá trình hơn 58 năm thành lập và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã trở thành một trong những ngân hàng đứng đầu
của Việt Nam về uy tín lẫn chất lượng phục vụ và sản phẩm dịch vụ. Cùng với việc
kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tín dụng,…góp phần thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia và phục vụ phát triển đất nước. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ( BIDV) – Chi nhánh Cà Mau là tỉnh thành ở cuối cực Nam cuối trời
Tổ Quốc, Cà Mau nằm trên địa bàn thành phố là nơi đông dân cư và tập trung nhiều
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ với nhu cầu vốn ngắn hạn cao. Vì vậy, tín dụng ngắn
hạn càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt,
nhu cầu vốn để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở tỉnh là rất lớn nên các Ngân hàng
phải đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là phải nâng cao hiệu quả tín
dụng là đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu
hồi vốn một cách hiệu quả nhất.
Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngắn hạn trong hoạt động
của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV) – Chi nhánh Cà Mau,
sau thời gian thực tập tại phòng Chăm sóc Khách hàng Doanh nghiệp em đã quyết


định thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Hoạt động tín dụng ngắn hạn
GVHD: Lê Mỹ Hà 1 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Cà Mau.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện giáp nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) tại Cà Mau.
b. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn ngắn hạn chi nhánh ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tại Cà Mau.
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thông qua các
chỉ số tài chính như : Dư nợ trên tổng nguồn vốn, Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động,
Tổng chi phí trên tổng thu nhập, Lợi nhuận ròng trên doanh thu…
Đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Thu thập thông tin – số liệu:
Thu thập số liệu trực tiếp từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cà
Mau, cụ thể hơn là số liệu thứ cấp thu thập từ phòng tín dụng và phòng kế toán.
Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, Báo chí Ngân hàng, những tư
liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng.
b. Phương pháp xử lý số liệu:
− Dùng phương pháp so sánh số tương đối.
− Dùng phương pháp so sánh tuyệt đối.
− Dùng các tỷ số tài chính.
4. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu của báo cáo:

Nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng đầu tư phát
triển nói riêng trong một Ngân hàng Thương mại.
b. Không gian:
GVHD: Lê Mỹ Hà 2 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Đề tài tốt nghiệp được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển tại Cà Mau. Cụ thể hơn là số liệu được thu thập chủ yếu ở phòng Chăm sóc
Khách hàng Doanh nghiệp, phòng tín dụng và phòng kế toán của ngân hàng.
c. Thời gian:
Đề tài được sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm: 2012 –
2014 trong thời gian từ ngày 09/03/2015 đến ngày 30/05/2015.
5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề thực tập bao gồm : 4 chương.
 Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) – Chi nhánh Cà Mau.
 Chương 2: Lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ngắn hạn.
 Chương 3: Thực trạng về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại Cà Mau.
 Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) – CHI NHÁNH CÀ
MAU
GVHD: Lê Mỹ Hà 3 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIDV – CHI NHÁNH CÀ MAU
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investmemt and
Development of Vietnam.
- Tên gọi tắt: BIDV.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập

theo nghị định số 177/TTG ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng
BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam và là ngân hàng giữ
vai trò chủ đạo trong việc cung cấp tín dụng phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có mạng lưới hoạt động khắp
các tỉnh thành trong cả nước với 127 chi nhánh và trên 600 điểm mạng lưới, hàng
nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/ thành phố trên toàn quốc. Từ khi thành lập cho đến nay
BIDV đã thực sự là một ngân hàng chủ lực, có uy tín trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ đầu tư và phát triển gắn liền với
từng giai đoạn lịch sử đất nước, tùy theo tình hình và nhiệm vụ thực tế mà ngân hàng
lần lượt được mang tên như sau:
- Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam vào ngày 26/4/1957.
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 26/4/1981.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.
- Chính thức trở thành ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
từ ngày 27/4/2012 cho đến nay.
Sau 58 năm hoạt động, xây dựng, trưởng thành và đổi mới ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã có được đóng góp to lớn vào công cuộc khôi phục, phát triển
kinh tế đất nước sau chiến tranh và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
giai đoạn hiện nay. Cùng với xu hướng phát triển chung của đất nước, BIDV đã có
những chuyển biến tích cực nhằm theo kịp với sự thay đổi của tình hình mới cụ thể từ
năm 1990 BIDV một mặt tiếp tục cung cấp vốn cho những công trình then chốt của
nền kinh tế quốc dân như: đầu tư vào lĩnh vực dầu khí, công nghiệp chế biến, công
nghiệp làm hàng xuất khẩu, phân bón phục vụ nông nghiệp,…. Mặc khác, ngân hàng
cũng bước vào thử nghiệm các hình thức huy động vốn trong nước dưới mọi hình thức
và vay vốn nước ngoài để có nguồn cho vay, đầu tư. Việc thử nghiệm này đã đạt hiệu
GVHD: Lê Mỹ Hà 4 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
quả nên từ ngày 1/1/1995 BIDV đã hình thức chuyển sang hoạt động như một ngân
hàng thương mại, xóa bỏ bao cấp trong đầu tư phát triển và trong lĩnh vực hoạt động
của ngân hàng.

1.2 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ( BIDV ) - CHI NHÁNH CÀ MAU
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau (BIDV)
- Chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cà
Mau là một trong 127 chi nhánh thành viên của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam với tên giao dịch tiếng Anh là Joint Stock Commercial Bank for Investmemt
and Development of Vietnam, Ca Mau Branch. Tiền thân của BIDV Cà Mau là Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Minh Hải với hoạt động chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách
trung ương, địa phương cho các chương tình theo kế hoạch nhà nước và cho vay vốn
lưu động trong lĩnh vực xây lắp.
- Chấp hành Nghị định số 53/HĐTB ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng
Bộ trưởng chuyển hoạt động ngân hàng sang hoạch toán kinh doanh sát nhập với Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Minh Hải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
của mình.
- Ngày 26/11/1990 tại quyết định số 105/NHQĐ của thống đốc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải. Ngày
thành lập với 9 cán bộ công nhân viên, kiến thức thị trường còn non kém, công nghệ
thô sơ, chủ yếu bằng thủ công, hoạt động của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn.
- Đầu năm 1995, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải chuyển
một phần đầu tư tín dụng theo kế hoạch của Nhà nước và cấp phát vốn ngân sách trung
ương cho cục Đầu tư phát triển Minh Hải.
- Kỳ họp thứ 10, ngày 12 tháng 11 năm 1996 Quốc hội khóa IX quyết định
phân chia địa giới tỉnh Minh Hải thành 2 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu vào thời điểm
01/01/1997. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau được tách ra
từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải cũ theo quyết định thành lập số:
263/QĐTCCB ngày 20/12/1996 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
GVHD: Lê Mỹ Hà 5 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn

- Ngày 24/04/2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức cổ
phần hóa trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau cũng chính thức trở thành Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau.
- Tháng 01/2014, BIDV chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM.
• Địa chỉ: số 12, Lý Bôn, Phường 2, Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
• Số điện thoại: 07803 832 089 - 07803 834 291
• Số fax: 07803 835 030
• Website: www.bidv.com.vn
1.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Cà Mau
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ( BIDV) – Chi nhánh Cà Mau
GVHD: Lê Mỹ Hà 6 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Phó Giám Đốc Quản Lý
Khách Hàng
Phòng
Tài
Chính
Kế Toán
Phòng
Quản
Trị Tín
Dụng
Phòng
Tổ Chức
Hàng
Chính
Phòng

Quản
Trị Rủi
Ro
Phòng
Kế
Hoạch
Tổng
Hợp
Ban Giám Đốc
Phòng
Khách
Hàng

Nhân
Phòng
Khách
Hàng
Doanh
Nghiệp
Phòng
Giao
Dịch
TP.

Mau
Phòng
Giao
Dịch
Năm
Căn

Tổ
Quản
Lý Và
Dịch
Vụ
Kho
Quỹ
Phòng
Giao
Dịch
Khách
Hàng
Tổ
Điện
Toán
Phó Giám Đốc Tác
Nghiệp
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
1.2.2.1 Ban Giám Đốc
Giám Đốc:
- Lãnh đạo, điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức.
- Hướng dẫn giám sát các việc thực hiện các nhiệm vụ cấp trên đã giao, đồng
thời chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đơn vị.
Phó Giám Đốc:
- Tham gia cùng bàn bạc với giám đốc trong việc điều hành các mặt công tác
của chi nhánh, điều hành của quản lý do giám đốc phân công, thay mặt giám đốc giám
sát, điều hành một số công việc.
1.2.2.2 Phòng Khách hàng cá nhân
- Tiếp thị và phát triển khách hàng cá nhân.

- Bán sản phẩm và dịch vụ khách hàng bán lẻ.
- Đồng thời thực hiện công tác tín dụng và đảm bảo an toàn, hiệu quả của các
khoản tín dụng.
1.2.2.3 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
- Tiếp thị và phát triển khách hàng doanh nghiệp.
- Đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.
GVHD: Lê Mỹ Hà 7 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Theo dõi, quản lý hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời
phân loại và rà soát nhằm phát hiện rủi ro.
- Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng,
giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.
- Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh
đối ngoại của chi nhánh; chịu trách nhiềm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an
toàn tiền vốn của chi nhánh/BIDV và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh
đối ngoại.
1.2.2.4 Phòng quản trị rủi ro
- Tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
- Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.
- Phối hợp, hỗ trợ Phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản
nợ có vấn đề.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm
tra giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh.
1.2.2.5 Phòng quản trị tín dụng
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
Phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng quản
lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp thẩm quyền có quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn tác nghiệp của phòng, lập các báo

cáo thống kê về quản trị tín dụng.
1.2.2.6 Phòng tài chính kế toán
- Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
- Đề xuất về việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán xây dựng chế độ biện
pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và
đúng chế độ.
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành chế độ và quy chế, quy trình
trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính các Phòng giao dịch/
Quỹ tiết kiệm.
1.2.2.7 Phòng giao dịch khách hàng
GVHD: Lê Mỹ Hà 8 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Nhiệm vụ giao dịch khách hàng:
+Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
+Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh
theo quy định của nhà nước và BIDV, phát hiện và báo cáo xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng nghi ngờ trong tình huống khẩn cấp.
+Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch,
thực hiện đúng quy trình, quy định về nghiệp vụ, thẩm quyền; thực hiện kiểm soát nội
bộ trước khi giao dịch với khách hàng.
- Nhiệm vụ thanh toán quốc tế: thực hiện một số tác nghiệp các giao dịch tài
trợ thương mại.
1.2.2.8 Phòng kế hoạch tổng hợp
- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp.
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức
và triển khai kế hoạch kinh doanh.
- Theo dõi và giúp Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh
của chi nhánh.
1.2.2.9 Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho quỹ và xuất/nhập quỹ.

- Đề xuất tham mưu với Giám đốc về biện pháp điều kiện đảm bảo an toàn
kho quỹ, an ninh tiền tệ; phát triển về dịch vụ kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy
trình quản lý kho quỹ.
1.2.2.10 Tổ điện toán
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng để cán bộ sử dụng thành
thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành theo quy định của BIDV.
- Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin,về những vấn đề liên quan đến thông tin tại chi nhánh cần kiến nghị.
1.2.2.11 Phòng tổ chức hành chính
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực.
- Tham mưu và đề xuất với Giám đốc triển khai thực hiện công tác tổ chức
nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định và quy trình.
GVHD: Lê Mỹ Hà 9 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Hướng dẫn các Phòng/ Tổ thuộc trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch,kê khai tài sản, quản
lý thông tin và lập báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định.
1.3 CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH CÀ MAU
- Huy động vốn dưới các hình thức hình thức tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức và
các tổ chức tín dụng khác…
- Cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Mỡ tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện,dịch vụ thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh
doanh mà ngân hàng mẹ giao hoặc ủy quyền.
1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM GẦN ĐÂY ( 2012

– 2014 )
1.4.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIVD) – Chi nhánh Cà Mau
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng , nguồn vốn luôn đóng vai trò chủ
đạo mang tính chất quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn
vốn có dồi dào mới đảm bảo được nhu cầu về vốn của khách hàng, ngược lại sẽ gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng.
Vì nguyên nhân trên, Ngân hàng cần phải tạo cho nguồn vốn luôn ổn định, phù
hợp với nhu cầu về vốn của Khách hàng. Trong những năm gần đây, Chi nhánh Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Cà Mau không
ngừng mở rộng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng nguồn vốn để phục vụ kịp thời nhu
cầu vốn của khách hàng đồng thời đảm bảo vốn trong việc cho vay. Tình hình nguồn
vốn được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt nam (BIDV) – Chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2012 -2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
GVHD: Lê Mỹ Hà 10 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
I. Vốn huy
động
1.160.6
61
1.298.43
5
1.438.9
59
137.77

4
11,87 140.524 10,82
1. Tiền gửi
tiết kiệm
820.429 931.329
1.050.7
76
110.90
0
13,52 119.447 12,83
2. Tiền gửi
của các TCKT
340.232 367.106 388.183 26.874 7,90 21.077 5,74
III. Vốn điều
chuyển
639.320 713.391 496.420 74.071 11,59
-
216.971
-30,41
III. Vốn khác
Tổng
1.799.9
81
2.011.82
6
1.935.3
79
211.84
5
11,77 -76.447 -3,80

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Theo số liệu bảng 1, ta nhận thấy nguồn vốn của Ngân hàng luôn tăng dần qua
các năm 2012, 2013, 2014. Mặc dù, tốc độ tăng có sự không đồng đều qua từng năm.
Cụ thể:
- Năm 2012, tổng huy động vốn là 1.160.661 triệu đồng so với năm 2013 là
1.298.435 triệu đồng, tăng lên 137.774 triệu đồng tương đương tăng lên 11.87%. Giai
đoạn 2012-2013 nguồn vốn huy động tăng cao nhất phục vụ cho nhu cầu giải ngân và
cho vay lãi của Ngân hàng.
- Đến năm 2014, tổng nguồn vốn huy động là 1.438.959 triệu so với năm 2013
là 1.298.435 triệu đồng, tăng lên 140.524 triệu đồng tương đương tăng thêm 10.82%.
 Nguyên nhân:
- Do Ngân hàng đã điều chỉnh mức lãi suất hợp lý.
- Đa dạng các hình thức huy động vốn thu hút nhiều Khách hàng gửi tiền vào
Ngân hàng như tiền gửi có quà tặng, gửi tiền có kỳ hạn, gửi tiền không kỳ hạn,.v v
Tiền gửi tiết kiệm
Theo số liệu như trên, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng và tăng đều qua các năm 2012, 2013, 2014. Loại
hình huy động vốn thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, có tính ổn định cao
và sinh lời một cách an toàn cho Khách hàng. Việc huy động vốn từ những khoản tiền
gửi tiết kiệm cá nhân, hộ gia đình tuy nhỏ nhưng nhờ số lượng lớn đem lại cho Ngân
hàng nguồn vốn lớn để kinh doanh đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng.
GVHD: Lê Mỹ Hà 11 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Cụ thể:
- Năm 2013 tiền gửi tiết kiệm 931.329 triệu đồngtăng 110.900 triệu đồng so với
năm 2012, tương đương tăng 13,52%.
- Năm 2014 là 1.050.776 triệu đồng, tăng 119.447 triệu đồng, tương đương tăng
12,83% so với năm 2013.
 Nguyên nhân:
- Do Ngân hàng đưa ra các chương trình hấp dẫn nhằm thu hút tiền gửi Khách

hàng như: dịch vụ thẻ ATM,chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng, các
chương trình tiết kiệm dự thưởng,
- Mức lãi suất hợp lý về các gói dịch vụ.
Tiền gửi của các TCKT
Khách hàng của dịch vụ tiền gửi của các TCKT là các doanh nghiệp hoặc các
đơn vị kinh tế khác. Mục đích của các TCKT là thuận tiện cho việc giao dịch, hay
đồng nghĩa để thanh toán. Ngược lại, khách hàng sẽ nhận được tiền lãi từ lãi suất huy
động tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng
Tiền gửi TCKT tăng qua từng năm 2012, 2013, 2014 và có biến động trong giai
đoạn 2013 – 2014.
Cụ thể:
- Năm 2012, tiền gửi của các TCKT là 340.232 triệu đồng - đến năm 2013, tiền
gửi của các TCKT là 367.106 triệu đồng, tăng 26.874 triệu đồng ( tương ứng 7.90%)
so với năm 2012.
- Năm 2014, tiền gửi TCKT tăng với tỷ lệ tăng rất nhỏ, tăng 21.077 triệu đồng,
tương ứng 5,74% so với năm 2013.
Nguyên nhân:
- Do Ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán
- Chuyển tiền qua mạng vi tính, chuyển tiền điện tử góp ích cho việc chi trả tiền
hàng nhanh chóng và kịp thời
- Thuận lợi cho việc thanh toán không dùng tiền mặt thu hút nhiều doanh
nghiệp mở tài khoản thanh toán nên số tiền gửi TCKT tăng qua các năm.
Vốn điều chuyển
GVHD: Lê Mỹ Hà 12 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Đây là nguồn vốn mà chi nhánh điều chuyển từ hội sở hay các chi nhánh khác
trong cùng hệ thống, không thuộc bộ phận nguồn vốn của ngân hàng thương mại mà
nó chỉ tồn tại ở các chi nhánh ngân hàng.
Nhìn chung, nguồn vốn điều chuyển của Ngân hàng không ổn định qua từng
năm, tăng giảm chênh lệch rõ rệt qua các năm 2012, 2013, 2014.

Cụ thể:
- Năm 2012 vốn điều chuyển là 639.320 triệu đồng so với năm 2013 thì tăng lên
713.391 triệu đồng, tăng lên 74,071 tương đương tỷ lệ tăng 11,59 %.
- Đến năm 2014, nguồn vốn này giảm đột ngột còn 469.420 triệu đồng so với
năm trước là 713.391 triệu đồng giảm chênh lệch 216.971 triệu đồng, tương ứng với tỷ
lệ giảm 30.41 %
Nguyên nhân giảm nguồn vốn điều chuyển:
Do nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm
Ngân hàng hạn chế sử dụng nguồn vốn này do chi phí sử dụng vốn cao hơn chi phí sử
dụng vốn huy động.
1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Cà Mau
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị sản xuất kinh tế nào cũng
đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu vì lợi nhuận là chỉ tiêu phán ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực Ngân hàng, hoạt động của Ngân hàng
là nhằm phục vụ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp hoạt động tạo ra lợi nhuận cao và
cũng nâng cao lợi nhuận cho chính Ngân hàng.
Mặc dù, quy mô còn hạn chế nhưng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Cà Mau đã hoạt động khá thuận lợi tại khu
vực cuối cực Nam Tổ Quốc này. Thể hiện, lợi nhuận qua 3 năm ( 2012 – 2014) đều
tăng, chủ yếu là nhờ ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tiết kiệm chi phí, nâng
cao, cải tiến và mở rộng các sản phẩm dịch vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh của
BIDV – Chi nhánh Cà Mau qua 3 năm ( 2012 – 2014) thể hiện qua bảng số liệu dưới
đây:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cà Mau qua 3 năm
2012-2014.
ĐVT:Triệu đồng
GVHD: Lê Mỹ Hà 13 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 355.800 492.789 715.217 136.989 38,50 222.428 45,14
Chi phí 310.485 440.580 654.768
130.095 41,90 214.188 48,62
Lợi nhuận 45.315 52.209 60.449 6.894 15,21 8.240 15,78
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đồ thị 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cà Mau qua 3 năm 2012-2014.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng về các chỉ tiêu thu nhập, chi phí
và lợi nhuận nói chung đều tăng qua 3 năm từ 2012-2014. Nguồn lợi nhuận có được
của Ngân hàng phụ thuộc vào tổng chí phí và thu nhập. Qua số liệu bảng 1.4.2, ta thấy
được kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
(BIDV) – Chi nhánh Cà Mau hoạt động rất tốt. Mặc dù, tốc độ tăng bình quân của chi
phí có cao hơn của thu nhập nhưng Ngân hàng đã rất hạn chế chi phí tại mức hợp lý
nên lợi nhuận vẫn tăng khá đều cùng tốc độ tăng vượt lên nhanh chóng.
1.4.2.1 Thu nhập:
Bảng 3: Thu nhập của BIDV – Chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Thu nhập từ lãi
cho vay
250.794 344.757 482.339 93.963 37,47 137.582 39,91
Thu nhập từ lãi
tiền gửi
83.837 116.819 186.709 32.982 39,34 69.890 59,83
Thu từ phí 13.820 20.159 29.513 6.339 45,87 9.354 46,40

GVHD: Lê Mỹ Hà 14 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Triệu đồng
Năm
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Thu từ ngoại hối 7.349 11.054 16.656 3.705 50,42 5.602 50.68
Tổng 355.800 492.789 715.217 136.989 38,50 222.428 45,14
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu, ta thấy rằng thu nhập của Ngân hàng không ngừng gia tăng
qua các năm từ năm 2012 tổng thu nhập từ 355.800 triệu đồng đến năm 2014 là
715.217 triệu đồng với tỷ lệ tăng khá cao.
Cụ thể:
- Năm 2013, thu nhập đạt 429.789 triệu đồng tăng 136.989 triệu đồng so với
năm 2012 tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,50%.
- Năm 2014, thu nhập vẫn tiếp tục tăng lên 222.428 triệu đồng trên doanh số là
715.217 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ tăng là 45,14%.
Thu nhập từ lãi cho vay
Thu nhập Ngân hàng tăng đáng kể nhưng chủ yếu từ lãi cho vay chiếm khoảng
70%. Đây là nguồn vốn then chốt và đem lại nhiều hiệu quả cho Ngân hàng. Cụ thể:
- Năm 2013 thu từ lãi cho vay tăng 93.963 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
37,47% so với năm 2012, đạt 344.757 triệu đồng.
 Năm 2013, nền kinh tế đang dần phục hồi nên cần một nguồn vốn khá lớn. Ngoài
ra, quy mô tín dụng của Ngân hàng ngày càng mở rộng nên dù có chính sách kiềm chế
lãi suất huy động làm giảm lãi suất cho vay xuống nhưng thu nhập từ lãi vẫn có tỷ lệ
tăng cao 37,47%.
- Năm 2014, thu nhập từ lãi cho vay tăng đạt 482.339 triệu đồng, tăng 39,91%
so với 2013.
 Kết quả đạt được của BIDV, một lần nữa chứng minh được sự phát triển và tăng
trưởng không ngừng của tín dụng Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau đã tạo được niềm tin, sự hài lòng cho Khách hàng để
hoạt động tín dụng thu từ lãi ngày càng phát triển và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân

hàng.
Thu nhập ngoài lãi (thu nhập từ lãi tiền gửi, từ phí,từ ngoại hối):
Thu nhập từ lãi cho vay mặc dù mang lại nguồn thu lớn nhưng trong điều kiện
kinh tế khá bất ổn như hiện nay thì có khá nhiều rủi roc ho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân
hàng còn rất chú trọng đến các khoản thu khác như: thu từ lãi tiền gửi, từ phí, từ ngoại
hối. Cụ thể:
GVHD: Lê Mỹ Hà 15 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tăng khá nhanh từ qua các năm 2012,2013,2014. Năm
2013 so với năm 2012 thu nhập từ lãi tiền gửi tăng lên 32.982 triệu đồng tương ứng tỷ
lệ tăng 39,34%. Đến năm 2014 thì thu nhập từ lãi tiền so với năm 2013 là 69.890 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 59,83%. Kết quả đạt được chứng tỏ Ngân hàng đã tạo
được sự tin tưởng của khách hàng và có mức lãi suất phù hợp cho tiền gửi.
- Năm 2013 thu từ phí và ngoại hối đều tăng so với năm 2012, trong đó thu từ
phí dịch vụ tăng 6.339 triệu đồng tương ứng tăng 45,87% và thu từ ngoại hối tăng
3.705 triệu đồng tương ứng tăng 50,42%.
- Năm 2014 thu nhập ngoài lãi tăng lên so với năm 2013 với tỷ lệ đáng kể. Thu
từ phí dịch vụ tăng 9.354 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 46,40% và thu từ ngoại hối
tăng 5.602 triệu đồng đạt tỷ lệ tăng 50,68%.
- Doanh thu từ phí dịch vụ tăng chứng tỏ Ngân hàng được khách hàng ngày
càng tín nhiệm, làm tăng thu nhập, tạo thêm danh tiếng, giúp Ngân hàng mở rộng địa
bàn hoạt động và còn giúp hạn chế rủi ro thay vì tập trung vào hoạt động cho vay.
- Nhìn chung, thu nhập của BIDV tăng ổn định qua các năm. Kết quả đạt được
như vậy là do Ngân hàng đã cố gắng hết sức trong việc phát huy các mặt tốt và hạn
chế các mặt yếu kém và giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngân
hàng không chỉ mở rộng hoạt động tín dụng mà còn phát triển các loại hình dịch vụ
tiện ích nhằm đa dạng hóa phục vụ khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng mở rộng cho vay
các đối tượng phù hợp, kiểm soát chặt chẽ công tác thu lãi và gốc các khoản nợ và sử
dụng các biện pháp hiệu quả để thu hồi nợ quá hạn. BIDV tiếp tục nâng cao đổi mới
và đa dạng các hoạt động dịch vụ, các nghiệp vụ mua bán kinh doanh ngoại tệ,…được

tiến hành nhanh, gọn tạo điều kiện thuận tiện và ít tốn kém cho khách hàng để tăng
nguồn thu nhập cho Ngân hàng đảm bảo sức cạnh tranh với đối thủ trên thương
trường.
1.4.2.2 Chi phí:
Bảng 4: Chi phí hoạt động của BIDV – Chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Chi phí lãi tiền
gửi 96.982 167.399 298.741 70.417 72,61
131.34
2 78,46
GVHD: Lê Mỹ Hà 16 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Chi phí lãi tiền
vay 181.683 235.278 310.759 53.595 29,50 75.481 32,08
Chi phí lương 28.354 33.541 39.767 5.187 18,29 6.226 18,56
Chi phí dịch vụ 335 452 615 117 34,93 163 36,06
Chi phí khác 3.131 3.910 4.886 779 24,88 976 24,96
Tổng 310.485 440.580 654.768 130.095 41,90 214.188 48,62
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Chi phí là một chỉ tiêu thường tỷ lệ thuận với doanh thu và tỷ lệ nghịch với lợi
nhuận vì vậy để đánh giá chính xác hơn hiệu quả của hoạt động kinh doanh ta còn phải
dựa vào chi phí. Việc tính toán chi phí chính xác, hợp lý sẽ giúp Ngân hàng xác định
được cơ cấu các khoản mục chi phí để hạn chế những khoản chi phí không đáng làm
giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Nhìn chung, chi phí BIDV tăng lên đáng kể qua các năm. Cụ thể:
- Tổng chi phí năm 2013 là 440.580 triệu đồng tăng 130.095 triệu đồng tương
đương tăng 41,90% so với năm 2012.

- Năm 2014, chi phí tiếp tục tăng lên 214.188 triệu đồng tương đương 48,62%
so với năm 2013.
Nguyên nhân:
Do chi nhánh tăng cường hoạt động huy động vốn để mở rộng quy tăng cạnh
tranh với các Ngân hàng khác nên chi phí trả nhiều.
Các khoản mục chi khác cho nhân viên hay quảng bá thương hiệu để tăng them
uy tín, tạo niềm tin đối với khách hàng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi một cách tối đa.
Những yếu tố ảnh hưởng có thể kể đến là hai khoản mục chi phí sau:
- Chi phí lãi (trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay) là khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng cao trong tổng cơ cấu chi phí của Ngân hàng. Điều này chứng minh rằng hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng khá linh hoạt và khả quan, đáp ứng được nhu cầu
gửi tiền của khách hàng. Dựa vào bảng số liệu cho thấy khoản mục này tăng liên tục
qua từng năm. Cụ thể:
+ Năm 2013, chi phí lãi tiền gửi tăng 72,61% so với năm 2012. Đến năm 2014,
chi phí tiếp tục tăng 78,46% so với năm 2013
+ Tương tự, chi phí lãi tiền vay cũng tăng. Năm 2013, chi phí lãi tiền vay là
235.278 triệu đồng, tăng 53.595 triệu đồng so với năm 2012. Đến năm 2014, chi lãi
này tăng lên 75.481 triệu đồng tăng 32,08% so với năm 2013.
GVHD: Lê Mỹ Hà 17 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
+ Trong đó, chi phí trả lãi chủ yếu do mở rộng hoạt động kinh doanh, nhu cầu
tín dụng tăng cao nên ngân hàng phải huy động vốn nhiều, trả lãi nhiều hơn.
+ Đặc biệt năm 2013, chi phí vẫn tiếp tục tăng là do năm này vẫn còn ảnh
hưởng của lạm phát với những khoản tiền gửi, tiền vay với lãi suất cao cùng với các
khoản chi phí phát sinh trong công tác thu hồi nợ xấu của ngân hàng.
+ Ngoài ra, sự chạy đua lãi suất của Ngân hàng để cạnh tranh với các ngân hàng
khác cũng làm chi phí tăng lên.
- Chi ngoài lãi (Chi phí tiền lương, chi phí dịch vụ và các khoản chi khác): Các
khoản chi này khá nhỏ, nhưng nó góp phần vào việc làm tăng tổng chi phí của Ngân
hàng. Cụ thể:

+ Năm 2013, chi phí lương tăng so với năm 2012 là 5.187 triệu đồng tương ứng
18,29%. Đến năm 2014 chi phí lương tăng lên 6.226 triệu đồng tương ứng 18,56%.
Nguyên nhân do Ngân hàng ngày càng quan tâm đến đời sống nhân viên, khuyến
khích tăng lương để nâng cao hiệu quả công việc, nhưng tăng khá ít do tình hình kinh
tế còn khó khăn.
+Đối với các khoản chi còn lại như chi dịch vụ và chi phí khác thì có xu hướng
tăng cao qua từng năm. Nguyên nhân sự tăng cao này là do năm 2013, tình hình kinh
tế có bước khả quan làm cho nhu cầu sử dụng dịch vụ tăng lên làm chi phí tăng theo.
+ Tốc độ tăng chi phí khá nhanh, cho nên Ngân hàng phải có kế hoạch và biện
pháp hợp lý để kiểm soát và hạn chế tốt chi phí mới có thể đạt được lợi nhuận như
mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu tối đa lợi nhuận.
1.4.2.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào và trong
lĩnh vực ngân hàng cũng vậy. Đây là con số phán ánh hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nhìn chung, lợi nhuận
của Ngân hàng tăng trưởng nhanh chóng qua từng năm, thấy được tình hình hoạt động
kinh doanh rất hiệu quả. Cụ thể:
- Năm 2013, lợi nhuận là 52.209 triệu đồng tăng 15,21% so với năm 2012.
- Đến năm 2014 lợi nhuận đạt 60.449 triệu đồng tăng 8.240 triệu đồng tương
đương 15,78% so với năm 2014.
- Tốc độ tăng lợi nhuận của Ngân hàng năm 2013 so với năm 2012 giảm
(15,21%). Nguyên nhân là năm 2013 nền kinh tế vĩ mô đã dần ổn định, kiềm chế được
GVHD: Lê Mỹ Hà 18 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
lạm phát, lãi suất được điều chỉnh xuống mức hợp lý và các hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế cũng đang dần khởi sắc trở lại.
Từ những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của BIDV, ta thấy được
Ngân hàng ngày càng phát triển thuận lợi, doanh thu và lợi nhuận đều gia tăng đáng
kể. Mặc khác, Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh làm trở
ngại làm giảm tốc độ phát triển. Vì vậy, Ngân hàng cần phải tận dụng và nâng cao tối

đa thế mạnh của mình, cố gắng khắc phục và giảm thiểu khó khăn để nâng cao uy tín
và vị thế cạnh tranh của Ngân hàng.
1.5 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2015
1.5.1 Nhiệm vụ trọng tâm
- Một là mở rộng các loại dịch vụ của ngân hàng: đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tăng tỷ trọng
nguồn thu từ dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Phát triển các sản phẩm thanh toán: nâng cao việc sử dụng các thể thức và
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, khuyến khích khách hàng sử dụng
thường xuyên tài khoản tiền gửi thanh toán, kể cả khách hàng đi vay.
+ Phát tiển các thể thức tiền gửi tiết kiệm: giới thiệu các sản phẩm tiền gửi
mới như áp dụng lãi suất tiết kiệm thay đổi, tiềm gửi tiết kiệm tích lũy, tiền gửi tiết
kiệm hưu trí, đưa ra lãi suất biến đổi cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn, áp dụng thể
thức tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi.
+ Phát triển các sản phẩm dịch vụ và hệ thống cung cấp dịch vụ: mở rộng
phương tiện thanh toán ATM kết nối với khách hàng, thử nghiệm các dịch vụ ngân
hàng trên mạng, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
- Hai là mở rộng mạng lưới ngân hàng để thu hút vốn. Hiện nay các tổ chức tín
dụng và Ngân hàng TMCP đang phát triển mạng lưới rộng khắp, vấn đề cạnh tranh vì
thế trở nên gay gắt và quyêt liệt. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cà
Mau cần mở thêm các phòng giao dịch tại các địa bàn có điều kiện, tạo điều kiện cho
việc phát triển các dịch vụ đồng thời cũng là tạo sự thuận lợi cho việc giao dịch của
khách hàng và tiền đề cho việc huy động vốn đạt được nhiều kết quả.
- Ba là chính sách lãi suất. Mặc dù hiện nay lãi suất tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cà Mau thực hiện theo mức quy định của Tổng
giám đốc Ngân hàng Việt Nam, nhưng cần có chính sách hợp lý và linh hoạt đối với
GVHD: Lê Mỹ Hà 19 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
các hình thức tiền gửi có kỳ hạn dài, từ nguồn huy động này ngân hàng có thể yên tâm
đầu tư có lãi vào những lĩnh vực kinh tế lớn của xã hội.

1.5.2 Định hướng phát triển
- Hồ sơ giải quyết nhanh trong 24h
- Thực hiện đúng phương châm cho vay dễ, lãi suất thấp, thủ tục nhanh gọn.
- Tăng cường công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức, hạn chế tiếp nhận
vốn điều hòa từ trung ương để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
- Khuyến khích các cá nhân, đơn vị mở tài khoản tiển gửi, đặc biệt là tiền gửi
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, đơn vị xuất nhập khẩu có nguồn ngoại tệ lớn,
nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế.
- Tích cực tăng trưởng tín dụng, tăng dư nợ mới, khách hàng mới đảm bảo chất
lượng, an toàn và hiệu quả. Đối với khách hàng có tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh yếu kém gây thiệt hại cho ngân hàng thì kiên quyết, nhanh chóng rút dư nợ và
chấm dứt quan hệ tín dụng.
- Tăng cường giám sát, xử lý và thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ có dấu hiệu phát
sinh quá hạn. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ và phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền để xử lý những món nợ xấu.
- Không ngừng tiếp cận và đổi mới công nghệ, cải tiến dịch vụ và mở rộng mạng
lưới hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ để luôn luôn mang đến sự thoải mái dễ
chịu cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp
vụ. Bên cạnh đó cũng không ngừng quan tâm, chăm sóc, nâng cao chất lượng đời sống
cho các cán bộ để họ yên tâm công tác tốt hơn.
GVHD: Lê Mỹ Hà 20 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Lịch sử phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành
lập ngày 26/04/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Từ năm 1989 đến
năm 1989 có tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Đến giai đoạn 1990-
27/04/2012 mang tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Và từ

27/04/2012 đến nay đã chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV).
Qua 58 năm hoạt động, xây dựng, trưởng thành và đổi mới ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã có được đóng góp to lớn vào công cuộc khôi phục, phát
triển kinh tế đất nước sau chiến tranh và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
trong giai đoạn hiện nay. Hòa nhịp với xu hướng phát triển chung của đất nước, BIDV
đã có những chuyển biến tích cực nhằm theo kịp với sự thay đổi của tình hình mới. Cụ
thể từ năm 1990, BIDV một mặt tiếp tục cung cấp vốn cho những công trình then chốt
của nền kinh tế quốc dân. Mặc khác, ngân hàng cũng bước vào thử nghiệm các hình
thức huy động vốn trong nước dưới mọi hình thức và vay vốn nước ngoài để có nguồn
cho vay, đầu tư. Thử nghiệm trên đã đạt hiệu quả nên từ ngày 1/1/1995 BIDV đã hình
thức chuyển sang hoạt động như một ngân hàng thương mại, xóa bỏ bao cấp trong đầu
tư phát triển và trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
Hiểu rõ được cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Cà mau về cách phân chia, sắp xếp, và chức năng cụ thể của từng phòng
ban. Từ đó, ta biết được nghiệp vụ của từng phòng ban giúp ích cho việc tác nghiệp
sau này.
Ngoài ra, phần quan trọng nhất là tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm
gần đây 2012-2014 của BIDV. Cụ thể, ta biết được tình hình huy động vốn của Ngân
hàng luôn tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng có sự không đồng đều. Bên cạnh
đó, ta tìm hiểu được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm về các chỉ tiêu
thu nhập, chi phí và lợi nhuận nói chung đều tăng.
GVHD: Lê Mỹ Hà 21 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Nhìn chung, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV) – Chi nhánh Cà
mau từ lúc hình thành đến nay đều có định hướng phát triển tốt, ngày càng đi lên phát
triển và sánh vai cùng với những Ngân hàng lớn khác tại tỉnh Cà Mau.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
2.1.1 Khái niệm tín dụng

Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn
trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản đổi ra gọi
là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho
vay vốn tại Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “ đi vay
cho vay”.
2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng
2.1.2.1 Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có 3 chức năng
- Phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: là chức năng quan trọng
nhất của tín dụng. Hoạt động của tín dụng trong nền kinh tế cho phép nó huy động và
tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi biến nó thành nguồn vốn và phân
phối lại dưới hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông:
+ Khi hoạt động tín dụng mở rộng thì nền kinh tế - xã hội có nhiều công cụ
lưu thông. Ví dụ: hối phiếu, kỳ phiếu, séc…
+ Khuyến khích nhiều người mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng.
+ Mở rộng thanh toán bằng chuyển khoản.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín dụng
luôn gắn liền với vận động của vật tư, hàng hóa. Do đó, một mặt có khả năng phản ánh
GVHD: Lê Mỹ Hà 22 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
các hoạt động kinh tế, mặt khác thông qua đó kiểm soát các hoạt động này để phát
hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh tế.

2.1.2.2 Vai trò của tín dụng:
- Khi nói đến vai trò của tín dụng tức nói đến sự tác động của nó đối với nền
kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt: tích cực và tiêu cực.
- Mặt tích cực của tín dụng:
+ Cung ứng vốn để phát triển kinh tế.
Quá trình sản xuất, kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của
các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông,
nên việc thừa thiếu vốn xảy ra thường xuyên. Để sản xuất được liên tục thì nhu cầu
vốn tín dụng với tư cách là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố
định cho doanh nghiệp, góp phần luân chuyển vật tư, hàng hóa, thúc đẩy tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thu nhập bình quân đầu
người thấp, thất nghiệp…thông qua hoạt động tín dụng góp phần sắp xếp, tổ chức lại
sản xuất, sử dụng tốt nguồn lao động và nguyên liệu, thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo sự phát triển đồng đều
giữa các ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng ở
các doanh nghiệp và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các thành phần kinh tế, nhưng
trong cho vay không phải phân bổ đều cho các chủ thể có nhu cầu, nó được bố trí một
cách tâp trung cho các chủ thể sản xuất, kinh doanh có hiệu quả phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, định hướng của Nhà nước, nhất là đối với các Ngân hàng thương mại
(NHTM) để tăng cường quản lý rủi ro, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
+ Tín dụng góp phần làm lành mạnh và ổn định tình hình tiền tệ, giá cả.
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi, tín dụng ngân
hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền
thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời, có hiệu quả thì có thể gây ảnh
hưởng xấu đến cân đối hàng – tiền và khi đó hệ thống giá cả bị biến động là điều
không thể tránh khỏi. Trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như
là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.

GVHD: Lê Mỹ Hà 23 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
+ Góp phần ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm.
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh
nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư để phát triển kinh tế, mua sắm tu liệu
sinh hoạt, xây dựng và sửa chữa nhà. Từ đó góp phần tích cực cải thiện từng bước đời
sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định
trật tự, xã hội.
+ Ngoài ra, tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước và các nước có
điều kiện xích lại gần nhau hơn.
- Bên cạnh những mặt tích cực, nếu tín dụng tăng trưởng quá mức, không kiểm
soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, làm cho hệ thống tín dụng yếu đi, điều đó
không những có thể đưa đến khả năng phá sản đối với khách hàng vay vốn mà còn cả
ngân hàng và gây ra tình trạng phân hóa giàu nghèo.
2.1.3 Các hình thức tín dụng
Tín dụng có nhiều hình thức do dựa trên tiêu thức khác nhau, đó cũng là cơ sở
khoa học để thiết lập quy trình và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn.
Tín dụng có 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp
và cho vay phục vụ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại
này dùng để cho vay phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại này được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô
lớn, chẳng hạn như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng,…

Tín dụng trung, dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn
tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có 2 loại:
GVHD: Lê Mỹ Hà 24 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản thế chấp, chỉ cho
vay đối với những khách hàng quên thuộc, được tín nhiệm, có nguồn vốn mạnh, hoạt
động kinh doanh ổn định, có lãi hoặc những đối tượng do Chính phủ qui định.
 Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo
lãnh bởi người thứ ba.
2.1.3.3 Căn cứ vào đối tượng.
Tín dụng có 2 loại:
 Tín dụng vốn lưu động: là tín dụng được cung cấp để hình thành vốn lưu
động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Loại này thường được thể hiện dưới các hình thức như: cho vay để dự trữ hàng hóa,
cho vay để trang trải chi phí sản xuất và cho vay để thu mua để thanh toán các khoản
nợ dưới hình thức chiết khấu, các chứng từ có giá…
 Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp, các công trình
mới,…
2.1.3.4 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Tín dụng có 2 loại:
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng thường được
cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Loại này thường được cung cấp cho việc mua sắm xe cộ, các thiết bị gia
đình (tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh,…), vốn vay được cấp phát bằng tiền hoặc hàng hóa.
Việc cấp bằng tiền thường do ngân hàng và các tổ chức tín dụng cung cấp.

2.1.3.5 Căn cứ vào chủ thể:
Tín dụng có 3 loại:
 Tín dụng thương mại: là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Nó đóng vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng các nhu cầu về vốn cho những doanh nghiệp đang tạm thời thiếu hụt vốn;
đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình. Mặc dù tín
dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế, song nó vẫn có các mặt hạn
chế như: qui mô tín dụng, thời hạn cho vay và phương thức hoạt động.
GVHD: Lê Mỹ Hà 25 SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

×