Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn quản trị rủi ro Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á phòng giao dịch Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.44 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng thương mại cũng
ngày càng phát triển và trở thành các tổ chức trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân…
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa phát triển ở trình
độ cao nhu cầu lớn về vốn của các doanh nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh càng trở nên thiết yếu, khả năng tích lũy không theo kịp để mở rộng sản xuất,
khiến cho không ớt doanh nghiệp bị trì trệ trong kinh doanh và phát triển, chính vì vậy
họ tìm đến một kênh khác để tăng nguồn vốn là huy động vốn, vay vốn tại các ngân
hàng để mở rộng quy mô. Hiện nay ở nước ta thì chủ yếu mới chỉ có hoạt động tín
dụng ngân hàng là thực hiện nghiệp vụ cho vay nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp trong
khâu huy động vốn và các ngân hàng thương mại ngày càng phát triển thực hiện tốt
chức năng vai trò của mình trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
Sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đã
đánh dấu một bước phát triển trong sự đổi mới của nền kinh tế nước nhà, từ một nền
kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính
đa dạng của các hoạt động và hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tài chính
phong phú và sôi động. Tuy nhiên môi trường đa dạng, phong phú và sôi động lại ẩn
chứa không ít rủi ro đến sự phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là rủi ro trong
hoạt động cho vay hay còn là rủi ro tín dụng. Đứng trước thầm hội nhập đòi hỏi nền
kinh tế Việt Nam nói chung, hệ thống ngân hàng nói riêng không những phải tăng
trưởng cao mà còn phải phát triển bền vững. Chính vì lẽ đó hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng là bước tiền đề quan trọng để tạo đà cho sự phát triển bền vững của hoạt
động ngân hàng.
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
Xuất phát từ thực tế trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn gần đây, cùng
với những kiến thức thu thập được trong thời gian thực tập tại NHTMCP Đông Á-
Phòng giao dịch Hà Đông, em xin mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp hạn chế rủi ro


tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á phòng giao dịch Hà Đông ”
làm chuyên đề nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế
tín dụng trong hệ thống ngân hàng nói riêng và vào sự phát triển bền vững của nền
kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập nói chung.

Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế xã hội thực hiện giao dịch với ngân hàng thông qua các kênh thanh toán,
huy động và cho vay. Ngân hàng đóng vai trị người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập
khách hàng chính là thu nhập của Ngân hàng( nguồn vốn huy động của ngân hàng
chính là của khách hàng). Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước (thành phố, tỉnh…) Đối với
các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc
mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh
nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ
thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử… Và khi họ cần
thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để nhận
được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ (thông qua mua trái
phiếu Chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển đất nước. Ngân
hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ
quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước xác định: “ Ngân

hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
1.1.2. Hoạt động tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Có thể nói tín dụng là một phạm vi kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền kinh
tế sản xuất hàng hóa, nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
hàng hóa phát triển lên giai đoạn cao hơn.
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo định
nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế trong
đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật
cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những rằng buộc nhất định như: thời gian hoàn trả
(cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Nhưng chính nó lại là động lực
quan trọng thức đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và
phát triển qua nhiều hình thức kinh tế -xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín
dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo định nghĩa cơ bản sau :
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn
đã thỏa thuận.”
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này
có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết
bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác

người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
1.1.2.2. Các loại hình tín dụng Ngân hàng
Như chúng ta đã biết Ngân hàng thu lợi nhuận thông qua các dịch vụ cung cấp
cho khách hàng như: thanh toán, tư ấn …nhưng hoạt động cho vay chiếm phần chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Tùy những tiêu chí khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng. Việc
cấp tín dụng thông qua các khoản cho vay được phân thành các hình thức cho vay khác
nhau như: như cho vay theo mục đích sử dụng, căn cứ theo thời hạn cho vay, theo mức
độ tín nhiệm của khách hàng, theo phương pháp hoàn trả….
*/ Căn cứ theo mục đích sử dụng: Dựa vào căn cứ này thường được chia ra làm các
loại
- Cho vay theo bất động sản
Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất
đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp thương mại dịch vụ .
- Cho vay nông nghiệp
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng, thức ăn cho gia súc
- Cho vay các định chế tài chính
Cho vay các tinh chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng. Công ty tài
chính Công ty cho thuê tài chính, Công ty bảo hiểm, gửi tín dụng và các định chế tài
chính khác.
- Cho vay cá nhân
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
5

Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các,kinh doanh và
các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát
hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê
Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê
tài chính,tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy
móc thiết bị
*/ Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm 3 loại như sau:
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp sự hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Nhà nước Việt Nam, cho vay trung
hạn là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào
đối tượng sau: máy móc,giống cây trồng vật nuôi
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung còn là nguồn hình thành vốn
lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới
thành lập.
- Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Cho vay
dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở,mua trang thiết bị, đầu tư dự án đầu tư xây dựng với quy mô lớn
Ngân hàng thương mại thường đẩy mạnh cho vay ngắn hạn bởi việc hoàn trả vốn của
khách hàng nhanh và nhằm nâng cao tỷ trọng trong tín dụng Ngân hàng đang hướng tới
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
cho vay trung và dài hạn.

1.1.3. Quy trình về hoạt động tín dụng
*. Cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng và thiết lập hồ sơ tín dụng
+Hồ sơ tín dụng bao gồm:
- Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay
- Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.
- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.
- Thông tin về mục đích vay vốn
- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng
- Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng
- Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ
- Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng
Sau khi kiểm tra hồ sơ của khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định
hồ sơ.
*. Nội dung thẩm định
+Thẩm định phương án vay vốn ngắn hạn:
- Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn đã được xác định, cần so sánh với giá trị tài sản làm
đảm bảo nợ vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quyết định mức cho vay
Căn cứ vào kết quả thẩm định tính khả thi của kế hoạch sản xuẩt kinh doanh của
dự án, phương án để đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng trong kì kế
hoạ
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
.
Cuối cùng khi kết thúc bước thẩm định, cán bộ thẩm định phải đưa ra lời nhận xét
đánh giá về nhu cầu vay vốn và nói rõ có đồng ý cho vay hay không cho vay, thời hạn
cho vay và biện pháp đảm bảo tiền vay, thời hạn cho vay và biện pháp đảm bảo tiền
vay cũng như các đề xuất khác có liên qua
.

+ Thẩm định dự án vay vốn dài h
:- Thẩm định tư cách pháp lý
Trước khi tiến hành thẩm định dự án, gân hàng cần tập hợp đủ hồ sơ liên quan để
khẳng định cơ sở pháp lí của dự án và là căn cứ để phân tích, thẩm định dự án .
Thẩm định phương diện tài chính của dự á
Tổng vốn mức ầu tư : ao gồm vốn cố định và vốn lưu động
Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của dự án – vốn tự có của chủ đầu tư tham gia
dự án – vốn khác tham gia dự án
Thời hạn cho vay = thời gian thu nợ + thời gian ân hạ
Trong đó :
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
Thời gian thu nợ =
Mức cho vay (số tiền cho vay)
Khấu hao và lợi nhuận dựng để
trả nợ ngân hàng
+ Vốn khác dựng để trả nợ
ngân hàng (nếu có)
Thời gian ân
hạn

=
Thời gian xây dựng cơ
bản

+
thời gian chuẩn bị dự án đưa vào hoạt động.
* Quyết định cho vay có cần thế chấp hay khôn
Quyết định căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả SXKD của các đơn vị xin vay

vốn .
Chỉ tiêu 1 : Lợi nhuận
*/ Lợi nhuận dương, bằng hoặc cao hơn năm trước
A
*/ Lợi nhuận dương, thấp hơn năm trước
B
*/ Lợi nhuận âm
C
Chỉ tiêu 2: Tỷ suất t
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
i trợ


Nguồn vốn
ủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
x 100%

̉ng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ từ 8% trở lên
A
Tỷ suất tài trợ từ 3% đến 8%
B
Tỷ suất tài trợ nỏ hơn 3%

Chỉ tiêu 3 :

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
a
ng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ
gắn hạn từ 1 trở lên A
Hệ số thanhtoán nợ
gắn hạn từ 0,5 đến 1 B
Hệ số thanh toán n
ngắn hạn bé hơn 0,5 C
Đối với khách hàng hoạt động tín dụng lần đầu, thì chi nhánh có thể căn cứ kết
quả quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng khác trước đó ( nếu
ó ) để xếp loại quy định trên.
Chỉ tiêu 4 : tình hình chấp h
nh các quy định pháp luật hiện hành
+ DN không vi phạm các quy đ
nh của pháp luật hiện hành
+ DN có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của
pháp luật hiện hành nhưng
hưa đến mức phạt hành chính
+ DN bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người quản lý điều hành có hành vi vi
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của DN
ến mức bị truy cứu trách nhiệm hì

sự

Chỉ tiêu 5 : Quan hệ tín dụng
- Không có nợ quá hạn
A
- Có nợ quá
ạn thời gian ngắn B
- Có nợ quá hạn thời gian dài
C
Căn cứ các chỉ tiêu trên, nếu :
- Có 5 chỉ tiêu thuộc
ại A (5A) không phải thế chấp
- Có 4 chỉ tiêu loại A, B hoặc C thì phải thế chấp tài sản từ 20 – 40 % giá trị v
vay
Không có chỉ tiêu đạt loại A, chỉ đạt B hoặc C thì phải thế chấp 100% giá trị vốn vay
+ Căn cứ vào tình hình nợ xấu được phản ánh, tổ tín dụng phối hợp với tổ kế toán
ngân quỹ lập tờ trình về trích lập quy
dự phòng rủi ro trình Giá
đốc phê duyệt và thực hiệ
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
trích lập, tỷ lệ tương ứng
ới 5 nhóm như sau :

Nhóm 1 : 0%

Nhóm 2 : 5%
Nho
3 : 20%

Nhóm 4 : 50%
Nhóm 5 : 100%
* . Theo dõi tình hình sử dụng vốn vay
Sau khi cung cấp vốn vay cho khách hàng, án bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi
tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem mục đích sử dụng vốn của kách hàng ,
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có hiệu quả hay không, có
đúng mục đích kinh doanh hay không, tái
hmđịn tài sản thế chấp để kiểm tra góc độ rủi ro và
oạt động kinh doanh nhằm tiến hành t
lãi và gốc của ngân hàng .
1 . 1.4 . Chính sách tín ụng ủaNgân hàng thương mại
*/ Nội dung cơ bản của chính sách
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đề u đư ợ c xem xét
đưa ra trong chính sách tín dụng như: quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
Chính sách khác hàng: Khách hàng nhận tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng, từ các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hộ
các cơ quan nhà nước, cá nhân
người tiêu dùng…Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế tài trợ đối với một số
đối tượng nhất định.
*/ Vai trò chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng.Với tầm quan trọng và qui
mô lớn hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và
thực hiện qua nhiều năm đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên của
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong ph
tích ín dụng, tạo sự thống nhất chung trong h

t động tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sinh lời và hạn chế được rủi ro cho ngân hàng.
*/ Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Số
lượng tài trợ có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác nhau và dưới các
hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa bằng nhu cầu hợp lý của
khách hàng và phù hợp với các điều luật (hoặc các quy định) dựa trên các ính toán của
ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Nhìn chung ngân hàng rất quan tâm tới nhu cầu cũng
như mục đích sử dụng vốn vay củ a khách hàng và hạn chế tài trợ trong trường hợp các
hoản nợ vay lớn hơn vốn chủ sở hữ
Ngoài các giới hạn do luật quy định ,mỗi ngân hàng còn có quy đnh riêng về
quy mô và các giới hạn.
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
*/ Lãi suất và phí suất tín dụng
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kỳ hạ n và theo đối
tượng khách hng (khách hàng quen, hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp
hơn) Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất tín dụng phải tính đến rủ i ro, lãi suất cạnh
tranh trên thị trường. Bên cạnh khung lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các
lãi suất thỏa thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định trong suốt kỳ
hạn tín dụng (gọi là lãi suất cố định), hoặc biến đổi tùy theo thay đổi của lãi suất tham
khảo hoặc của chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất (gọi là lãi suất thả nổi) hoặc kết hợp
cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định (gọi là lãi suất hỗn hợp). Lãi
suất tín dụng có thể bị giới h
bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng Nhà nước
quy định, hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần được phổ biến
đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với các kỳ
hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần khuyến khích tính linh hoạt,
đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả năng

cạnh tranh của Ngân hàng: nhiều ngân hàng đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, cho
phép các bộ tín dụng được thay đổi trong giới hạn nhất định, hoặc cho phép khách
hàng được chọn hình thức của lãi suất … Chính sách lãi suất cần chỉ rõ các bộ phận cơ
bản cấu thành nên lãi su
tín dụng như lãi suất nguồn chi phí khác, rủi ro thuế, và tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu
… và các nhân tố chín
tác động đến các bộ phận đó.
Lãi suất cơ bản (do ngân hàng
ương mại xây dựng) đượ
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
xác định dựa trên các bộ phận cấu thành chủ yế
:
(+) lãi suất huy độ
và chi trả bình quâ
các kho
chi khác
(
các khoản chi khác
(-) các khoản thu lãi từ tiền gửi và chứng khoán
(-) các khoản thu khác
(+) rủi ro tín dụng
(+) thuế
+) lợi nhuận.
Lãi suất cơ bản của một ngân hàng có thể coi là lãi suất gốc. Tứ đó, ng
hàng sẽ phân chia thành các lãi suất khc nhau tương ứng với đặc điểm của từng
loại tín dụng đảm bảo tính cạnh tranh của lãi suất thị trường.
Đối với thuê mua, ngân hàng xác định tiề n thuê mua hàng kỳ dựa trên hao mòn
của tài sản cho thuê, lãi suất và khả năng bán (giá bán) của tài sản đó. Lãi suất để cấu

thành tiền thuê cũng được xác định như trong cho vay. Để có được các cam kết tín
dụng có thể khách hàng phải trả cho gân hàng một khoản phí tín dụng được tính bằng
tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết (còn gọi là phí suất tín dụng). Phí tín dụng có
hể là phí b ảo lãnh, phí cam kết,
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
hí quản lý. Phí suất được xác định chủ yếu dựa trên rủi ro trên chi phí huy động
vốn hoặc các chi phí khác.
*/ Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Các giới hạn về thời hạn luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kỳ
hạn liên quan đến thanh khoản và rủ ro ngân hàng cũng như chu kỳ knh
oanh của người vay. Chính sách thời hạn phải do ngân hàng đưa ra cho khách
hàng và để cân đối nguồn v ớn cũng như dư nợ tín dụng .
Ngân hàng thường dựa trên kỳ hạn của nguồn để quyết định chính sách kỳ hạn
cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển hoán kỳ hạn nguồn của ngân hàng
không cao. Việc chuyển hoán kỳ hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi
suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất (nguồn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm). Nếu
ngân hàng có k
năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn trung và dài hạn tốt, chính sách thời
hạn tín dụng và kỳ hạn nợ nghiêng về đáp ứng lỳ hạn của người vay.
Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể dựng để
trả nợ và tăng số lần trả nợ trong k hạn sẽ
ng mật độ luồng tiền và
giảm kỳ hạn tín dụng trung bình. Song sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng (nếu
khách hàng không có tài khoản ngõ n hàng).
*/ Các khoản đảm bảo
Chính sách đảm bảo bao gồm các quy định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo
bằng tài sản, các loại
m bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp

nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo.
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
Ngân hàng tài trợ dựa trên uy tí của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng
truyền thống, có uy tín, ngân hàng cho vay không cần tài sản đảm bảo (hình thức cho
vay tín chấp) . Trong những trường hợp độ an toàn của
gười vay không chắc chắn thì hợp đồng đảm bảo sẽ được thiết lập để đảm bảo về
tính pháp lý trong hoạt đông cho vay của ngân hàng.
Đảm bảo có t
bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo thường là giấy tờ có giá,
hàng hóa trong kho nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có giá,có khả năng thanh khoản không vi
phạm pháp luật . Các tài sản thuộc sở hữu công, kém ất phẩm chất hoặc phi pháp đều
bị loại khỏi đảm bảo. Có loại đảm bảo (thường là bất động sản, máy móc, trang thiết bị,
hàng hóa xuất nhập khẩu ) ngân hàng vẫn cho người vay được quyền sử dụng song
phải cam kết giữ nguyên hiện trạng ,hoặc sử dụng đúng mục đích đã tha thuận ngân
hàng. Có loại đảm bảo (thường là các hàng hóa ) bị ngân hàng phong tỏa, hoặc kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng. Để đề phòng các trường hợ p xấu xáy ra đối với các tài sản
đảm bảo, ngân hàng thường yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm tài sản. Các hợp
đồng bảo lãnh cũng được xem xét cẩn thận. Uy tín, khả năngtr
nợ, tài sản mang thế chấp của người bảo lãnh là những nội dung phải xác định rõ
nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng .
Định giá vật đảm bảo giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích
hợp. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay tối đa 70% của tài sản đảm bảo, còn tỷ lệ
cho vay bao nhiêu là tùy thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị thị trường
của vật đảm bảo. Trong một số trường hợp ngân hàng xác định khả n
g tổn thất có thể xảy ra để xác ịnh giá trị đm bảo. Các đảm bảo này có thể chỉ là một
phầng
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38

18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
trị của khoản tài trợ ví dụ nhơ ký quỹ, số dư bù ….
*/ Chính sách đối với các tài sả n đảm bảo ( TS đảm bảo thuộc nhóm nợ xấu, khó
đòi )
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã quá hạn
hoặc khó đòi, hoặc không đòi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng
khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ )…
Chính sách đối với các tài sản đảm bảo (không còn khả năng thanh khoản) gồm
quy định về cách thức xá
định nợ và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ
xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.
Do hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, mức rủi ro có thể chấp nhận
được cần được xác định cho từng nhóm khách hàng, từng ngành hoặc vùng. Đây là
điều kiện để ngân hàng xây dựng chính sách cho vay cá biệt. Chính sách giải quyết nợ
xấu liên quan đến nhiều bên: khách hàng, ngân hàng, cán bộ ngân hàng, tòa án, chín
quề địa phương….Nhiều ngân hàng thành lập bộ phận chuyên trách giải
uyết các loại tài sản đảm bảo (TS đảm bảo thuộc nhóm nợ ấu, khó đòi).
1. 2 . Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Rủiro tín dụng là khả năng xả ra những tổn thất ngoài dự kiến ch o ngân hàng do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi . Một
số quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng thì rủi ro tín
ụnà không thể tránh khỏi, là khách qu
, và tỉ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác nhận trước
trong chiến lược hoạt động chung.
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
1. 2 .1 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng vẫn phải quản lý rủi ro tín

dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ nhữ
nguyên nhân nảy xinh rủi ro tín dụng ngân hàng đã cụ thể hóa thành những chỉ
tiêu hoặc dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng nhằm phản ánh tín dụng.
+ Kết cấu dư nợ cho vay: Dựa vào kết cấu dư nợ cho vay mà ta có thể xác định
rủi ro của ngân hàng cho vay cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số
doanh nhiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một
số lĩnh vực nhất định hoặc cho vay tiêu dùng quá nhiều, sẽ có rủi ro lớn do mức đ ợ tập
chung vốn cho vay cao. Như vậy dựa vào kết cấu dư nợ c
vay theo thành phần kinh
ế, đối tượng, nghề nghiệp…kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan đến
khách hàng có thể đánh giá rủi ro cao hay là thấp.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ cho vay
Các ngân hàng cho vay và khách hàng vay đều muốn tránh tình trạngnợ quá hạn.
Về phía khách hàng đi vay, nếu quá hạn không trả được sẽ mất uy tín, phải chịu một lãi
xuất quá hạn cao hơn lãi xuất trong hạn là 150% đối với lãi xuất trong hạ n khi ngân
hàng cho vay, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay. Tỷ lệ này gián
tiếp cho ta thấy quy mô của các khoản cho vay có vấn đề của ngân hàng thương mại.
Nếu tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ chất lượng c
hợp đồng cho vy là kém, ngân hàng phải xemxét lại khả năng, đánh giá lại quy
trình, thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ
cho
ay.
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
Tuy nhiên, nợ quá hạ n chỉ la
tổ thất một ph ần của ngân hàng thương mại, nó vẫn là chỉ tiêu gián tiếp, bởi vì
không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này đều dẫn đến tổn thất.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng

ổn thất/dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong
một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói cách khác, chỉ tiêu này
phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng cho vay.
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có
thời gian quá hạn lớn (từ 6 tháng trở lên). Đối với ngân hàng cho vay việc duy trì các
chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong báo cáo tài chính là điều
ó hphận. Ngân hàng cho vay luôn tì
cách giảm chỉ tiêu này xuốn
và biện pháp duy nhất là tích cực truy thu các khoản vay này. Nh
g khoản này thực sự không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động và
lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất.
1. 2 . 2 . Các chỉ tiêu đo lường
i ro
+ Tổn thất tín dụng cho vay
Tổn thất tín dụng cho vay = giá trị mất trong hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị bằng tiền bị tổn thất trong kỳ do hoạt động cho vay
gây nên, đây là chỉ tiêu phản án
quy ô giá trị tuyệt đối của tổ
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
hất.
+ Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng cho vay trong kỳ thì có bao nhiêu giá trị bị tổn thất
trong kỳ, nó mang tính thời kỳ thuận tiện
c khi sử dụng nó để so sánh, phản ánh giữa các kỳ.
1.2. 3 .Hạn chế rủi ro tín dụng
Trong hoạt động
ín dụng luôn luôn xảy ra những rủi ro, tổn thất ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà rủi
ro có thể xẩy ra với tất cả các hình thức hoạt động của ngân hàng như :

+ Rủi ro ở khâu huy động v
: ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường hợp, thừa hoặc thiếu vốn.
+ Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho va
và đầu tư được, vì vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng
ngày cho người có tiền gửi vào ngân hàng.
+ Trường hợp rủi ro thiếu vốn xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu
cầu do vay đầu tư, nhu cầu thanh toán của khách hàng.
+ Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của
ngân hàng thương mại thông thường ở các nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho
ngân hang. Ở Việt Nam trong giai đoạn
ện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại chiếm 85-90% tổng thu nhập của
mỗi ngân hàng. Nhưng lợi nhùn càng cao thì rủi ro càng lớn, nó mang tính chất là con
dao hai lưỡi của tín dụng cho vay nói
êng và hoạt động tín dụng nói
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
hung.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn,
nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện
và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.2.4. Tác hại của rủi ro tín dụng
Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối
quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự
hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụn
với người nhận tín dụng. Về bản chất ,đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất
khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín d
g của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng nợ quá hạn mà
ngân hàng đó phải gánh chịu.
Khi rủi ro tín dụng nảy snh, tùy theo m

độ mà nó gây ra những tác hại nghiệm trọng không chỉ với hệ tống ngân hàng,
với nền kinh tế và với toàn xã hội.
Trước hết, đối với ngân hàng thương mại, ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất đi
cơ hội, khả năng tích lũy vốn ,làm giảm sức mạnh c ủa ngân hàng.
Đối với người đi vay
thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả c ủa rủi ro kinh doanh của khách hàng. Với
nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ hội kinh
doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy
cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không thực
hiện được hiệu quả đâu tư như đặ
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự
kiến nhận được đã không có sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ bị đình trệ, chức năng
làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của ngườigửi tiền sẽ không
được bảo đảm.
Lich sử hoạt động của ngân hàng thương mại trên thế giới đã chứng kiến không ít
các ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong một
quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực thậm chí là cả Châu lục. Và điển hình
gần đây nhất nền kinh tế mạnh nhất thế gi
i là Mỹ đã có đến 52 ngân hàng
ải phá sản trong giai đoạn khủng hoảng thế giới vừa qua.Qua đó ta có thể thấy
được tác hại to lớn trong hoạt động tín dụng của ngành tài chính ngân hàng cũng như
rủi ro trong hoạt động tài chính.
- Các hình thức của rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là việc
không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn hoặc
không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo

dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn. Khi không thu được lãi đúng hạn nguy cơ
rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể
thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng
miễn giảm lãi đó cho doanh nghiệp. Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng
sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, khoản vay này vẫn chưa thể coi là khoản
mất mát hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó doanh nghiệp chậm trả nợ
gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này ngân hàng không thể
thu hồi được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn
thì lúc này ngân hàng coi như gặp phải rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đó phát
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học KTQD
sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay
vốn hội tụ đủ cá điều kiện theo quy định về xóa nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xóa
nợ cho doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển biến
cho n
u, mà mức độ cuối cùng là nợ không có khả năng thu hồi. Khi nghiên cứu về rủi
ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi tr
vặiệt là nợ phát sinh, còn lãi tr
đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được coi là các tình
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do
khách hàng không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ cả vốn và lãi.
1. 2 . 5 . Các biện pháp hạn chế rủi ro
Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là một cách phòng ngừa và hạn chế rủi ro
một cách tốt nhất cho ngân hàng. Nhìn cách khác, khả năng tự đề kháng rủi ro thể hiện
năng lực “chịu đựng được rủi ro” ở mức độ nhất định của ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh. Vì kinh doanh hàm chứa rủi ro nên chủ thể kinh doanh luôn phải chấp
nhận bắt buộc một số rủi ro nào đó. Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao, nên khi
“khống chế” được các rủi ro lớn (thông qua cá hoạt động quản lý rủi ro nên thiệt hại

gây ra được giảm thiểu) chủ thể kinh doanh càng có nhiều cơ hội để nâng cao lợi
nhuận. Giữ vững và nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro của mình là cách thức để có
thể tiếp nhận và vô hiệu hoá các rủi ro lớn, từ đó tối đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh.
Khi khả năng tự đề kháng rủi ro của mình là cách thức có thể tiếp nhận và vô hiệu hoá
các rủi ro lớn, từ đó vô hiệu hoá được lợi nhuận trong kinh doanh. Khi khả năng tự đề
kháng rủi ro của chủ thể kinh doanh không đủ sức “ngăn cản” những rủi ro lớn, thì tác
hại rủi ro sẽ diễn ra. Trong trường hợp này, nếu biết kết hợp nhận dạng rủi ro, đánh giá
Trịnh Đức Giáp Lớp: ngân hàng K38
25

×