Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế, xuất nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.63 KB, 62 trang )

Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
1


PHỤ LỤC:
LỜI MỞ ðẦU .....................................................................................2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ.................................... 4
I. Những vấn ñề chung về thuế.................................................................. 4
1. Sự ra ñời và tính chất tất yếu khách quan của thuế......................4
2. Khái niệm ........................................................................................ 6
3. ðặc ñiểm..........................................................................................6
4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường...............................7
II. PHÂN LOẠI THUẾ ............................................................................ 11
1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế............................ 12
2. Phân loại theo ñối tượng chịu thuế .............................................. 13
CHƯƠNG II: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM – QUÁ TRÌNH
HOÀN THIỆN .................................................................................. 14
I. Thực trạng thuế XNK ở Việt Nam trước khi gia nhập WTO............. 14
1. Tổng quan...................................................................................... 14
1.1. Những chính sách của nhà nước ............................................... 14
1.2. Những mặt tích cực.................................................................... 15
1.3. Những mặt hạn chế.................................................................... 16
1.3.1. Sơ hở trong chính sách ưu ñãi và miễn giảm thuế củaNhà nước.
............................................................................................................ 16
1.3.2. Khâu quản lý khai báo và thu thuế còn chưa hiệu quả......... 17
1.3.3. Mức thuế suất còn khá cao ..................................................... 18
II. Những ñổi mới thuế XNK sau khi Việt Nam gia nhập WTO............ 28
1. ðánh giá tổng quan về hoạt ñộng XNK giai ñoạn 2001-2010. ... 28
2. Những ñổi mới về thuế xuất nhập khẩu ...................................... 32
2.1. ðổi mới trong các chính sách của nhà nước............................. 32
2.1.1. Thương mại về không phân biệt ñối xử................................. 32


2.1.2. Về tự do hóa thương mại ........................................................ 33
2.1.3. Về thương mại công bằng.......................................................33
2.1.4. Thực hiện những cam kết ña phương và những cam kết về việc
mở cửa thị trường............................................................................. 33
2.1.5. Về thuế nội ñịa......................................................................... 33
2.1.6. Về hạn chế số lượng hàng nhập khẩu .................................... 34
2.1.7. Về việc xác ñịnh trị giá tính thuế nhập khẩu.........................34
2.1.8 ðối với các ñặc khu kinh tế...................................................... 34
2.1.9 Những cam kết về thuế quan...................................................34
2.2. Khung thuế xuất nhập khẩu 2008............................................. 34
2.3. Thành công của những ñổi mới................................................. 39
2.4. Những mặt còn hạn chế trong các chính sách ñổi mới............. 41
3. Ví dụ về thuế nhập khẩu ô tô có ảnh hưởng ñối với tiêu dùng... 45
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
2



CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG ðIỀU KIỆN HỘI
NHẬP VỚI KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI........................................... 53
1. Những mục tiêu và phương hướng hoàn thiện chính sách thuế xuất
nhập khẩu.......................................................................................... 53
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu .............. 55
2.1. ðối với thuế xuất khẩu............................................................... 55
2.2. ðối với thuế nhập khẩu.............................................................. 56
2.3. Về miễn giảm thuế .....................................................................57
2.4. Thực hiện ñồng bộ thuế xuất nhập khẩu với thuế VAT, thuế tiêu
thụ ñặc biệt và các loại thuế khác .................................................... 57
2.5. ðổi mới công tác tổ chức, quản lý thi hành chính sách thuế xuất

nhập khẩu.......................................................................................... 58

KẾT LUẬN: ....................................................................................................... 59





Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
3


LỜI MỞ ðẦU
Thuế là một trong những công cụ quản lý và ñiều tiết của Nhà nước
về tình hình sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá dịch vụ trong
nước. Ngoài ra chính sách thuế còn là một trong những công cụ ñể thực
hiện chiến lược kinh tế của ñất nước. Trong hoạt ñộng kinh doanh thương
mại quốc tế, các nước thường dùng công cụ quản lý như: hạn ngạch, tỷ
giá, giấy phép, thuế quan. Trong ñó thuế xuất nhập khẩu thường ñược sử
dụng cơ bản nhất bởi nó là cơ sở trong trao ñổi buôn bán và là một nguồn
thu ñối với ngân sách quốc gia.
Ở Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu ñược ban hành thành Luật vào
tháng 12 năm 1987, có hiệu lực vào 01/ 01/ 1988 với tên gọi Luật Thuế
xuất nhập khẩu hàng mậu dịch. Sau hai lần sửa ñổi vào các năm 1991 và
1993 và gần ñây nhất là tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá X (tháng 4, tháng
5 năm 1998), Luật Thuế xuất nhập khẩu ñã có những nội dung thay ñổi
cơ bản về thời hạn tính thuế, thuế suất, về xử lý vi phạm.v.v. Tuy vậy
trong quá trình thực hiện, thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều hạn chế và
có những ñiểm chưa phù hợp với tình hình thực tế trong nước, cần phải
tiếp tục bổ xung sửa ñổi. Mặt khác, trong thực tiễn phát triển kinh tế của

ñất nước cũng như bối cảnh quốc tế mới, làm cho Luật thuế xuất nhập
khẩu vừa ñáp ứng ñược nhu cầu quản lý kinh tế trong nước, vừa phù hợp
với luật lệ và thông lệ quốc tế là một yêu cầu khách quan.
Trong quá trình làm bài chúng em còn có nhiều ñiều thiếu sót mong
Cô và các Bạn ñóng góp ý kiến ñể chúng em ñể bài chúng em ñược hoàn
thiện hơn. Em chân thành cảm ơn.
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
4


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ:
I. Những vấn ñề chung về thuế
1. Sự ra ñời và tính tất yếu khách quan của thuế
Thời kỳ nguyên thuỷ con người sống chung với nhau, sản phẩm do mỗi
cá nhân làm ra chỉ vừa ñủ, thậm chí còn thiếu so với nhu cầu tối thiểu của
con người. Cùng với sự cải tiến công cụ lao ñộng và làm việc, một số người
bắt ñầu tạo ra của cải hơn mức cần thiết cho cuộc sống bình thường, trở nên
giàu có. Họ thoát ly dần lao ñộng chân tay bằng cách thuê mướn lao ñộng và
ngày càng có uy tín và thế lực. Họ ñược cử làm ñại diện trong giao tiếp giữa
bộ lạc này với bộ lạc khác. ðến ñây họ thật sự nắm quyền lực, bước ñầu cai
trị bộ lạc, thị tộc.
Những gia ñình giàu có tập hợp nhau lại bên ngoài thị tộc của họ
thành một giai cấp riêng và có ñặc quyền. Giai cấp này ñảm nhiệm công việc
xã hội nhưng về khách quan nó ñã có những lợi ích kinh tế ñặc thù khác với
giai cấp còn lại trong xã hội. Nhóm người ñứng trên thị tộc, bộ lạc trở thành
chính quyền công cộng rồi phát triển thành Nhà nước. Nhà nước cần thiết
cho chính giai cấp ñó.
Nhà nước ra ñời, mục ñích ban ñầu là phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị, kéo theo là cơ quan chức năng, cơ quan quyền lực và công cụ thực
hiện quyền lực. Các cơ quan này không tạo ra nguồn vật chất cung cấp cho

chính sự tồn tại và phát triển của bản thân mà trông chờ vào sự ñóng góp của
toàn thể công dân. Bằng sức mạnh quyền lực chính trị của mình, Nhà nước
bắt buộc mọi công dân phải chuyển một phần thu nhập của mình vào tay
Nhà nước. Những khoản tiền mà công dân ñóng góp từ thu nhập của mình
chuyển cho Nhà nước nhằm tạo ra nguồn vật chất cung ứng cho mọi hoạt
ñộng của Nhà nước gọi là thuế. Vậy sự ra ñời của thuế chính là sự ra ñời, tồn
tại và phát triển của nhà nước.
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
5


Khi xã hội loài người chuyển lên hình thái tư bản chủ nghĩa, Nhà nước
bắt ñầu ý thức ñược vai trò của mình ñối với sự vận ñộng của nền kinh tế.
Nhà nước ngày càng can thiệp nhiều hơn, mạnh mẽ hơn vào tiến trình kinh
tế - xã hội của ñất nước và bước ñầu cao hơn là trực tiếp tham gia thực hiện
và ñiều khiển các tiến trình kinh tế - xã hội.
Khi quyền lực tối cao trong xã hội ngày càng chuyển sang tay dân
chúng, công bằng xã hội ngày càng ñược ñặt ra, ñiều này ñòi hỏi người ñại
diện cho nhân dân (Nhà nước) phải hướng sự hoạt ñộng của mình vào sự
phát triển toàn diện của dân chúng, phải quan tâm ñến người có thu nhập
thấp, thất nghiệp, người gia, trẻ em, người mất khả năng tạo ra thu nhập. Vì
vậy ñể thực hiện việc này Nhà nước phải có chính sách nhất ñịnh ñể tạo ra
thu nhập của ngân sách dùng cho mục tiêu xã hội.
Tóm lại: Khi Nhà nước giữ vai trò trung lập trong xã hội, chỉ giới hạn
nhiệm vụ của mình ở các hành vi bạo lực và quản lý hành chính. ðơn thuần
thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước cũng giới hạn ở ñây và nó kéo theo sự hạn
chế tương ứng các mục tiêu của thuế. Khi Nhà nước có thêm nhiệm vụ ñiều
hành và quản lý nền kinh tế tức là tăng thêm nhu cầu chi tiêu thì thuế cũng
gia tăng cả về chất lẫn về lượng. Cho ñến khi ñại ña số dân chúng trở thành
chủ xã hội thì khát vọng bình quyền buộc Nhà nước hoạt ñộng hướng theo

sự an ninh xã hội, sự lành mạnh và tích cực trong phát triển cả về thể chất và
tinh thần của người dân. Lúc ñó nhu cầu chi tiêu của Nhà nước không những
nhiều hơn và còn ñúng chỗ hơn. Vì thế thuế cũng không những mở rộng hơn
mà còn phải nhìn rõ ñể ñánh ñúng hơn.
Sự xuất hiện Nhà nước ñòi hỏi cơ sở vật chất ñể ñảm bảo ñiều kiện cho
Nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước dùng quyền
lực chính trị của mình ñể ban hành những quy ñịnh pháp luật cần thiết làm
công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
6


trung của Nhà nước.
Như vậy: Thuế là phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan xuất hiện
từ nhu cầu ñáp ứng chức năng của Nhà nước. Thuế ñược Nhà nước sử dụng
như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy ñộng nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước, góp phần ñiều chỉnh kinh tế và ñiều hòa thu nhập
2. Khái niệm:
Thuế là một khoản ñóng góp mang tính bắt buộc mà Nhà nước quy ñịnh
thành luật ñể mọi tổ chức kinh tế và cá nhân phải nộp cho Nhà nước ñể ñáp
ứng nhu cầu chi tiêu công cộng.
3 ðặc ñiểm:
* Tính quyền lực và tính cưỡng chế
Ngay từ khi ra ñời thuế ñã mang tính quyền lực, tính cưỡng chế bắt
buộc cho ñến ngày nay cũng vậy. Thuế không thể xây dựng trên cơ sở dung
hoà với tư tưởng tự nguyện, không thể trông chờ vào thiện chí hoặc lòng
nhiệt tình của dân chúng ñối với Nhà nước. Nhà nước với tư cách là ñại diện
cho quan hệ lợi ích công cộng, lợi ích cộng ñồng thì thuế thể hiện ý chí của
người dân.
Trong chế ñộ dân chủ thì thuế do cơ quan quyền lực tối cao quyết ñịnh

ñó là Quốc hội. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
ñịnh: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy ñịnh, sửa ñổi hoặc bãi bỏ các
luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu ñiều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế,
Quốc hội có thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy ñịnh, sửa ñổi
hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc
Nghị quyết về thuế.
* Tính không ñối giá trực tiếp
Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn
tránh và cũng không có quyền ñòi hỏi trao ñổi ngang giá (ñối giá trực tiếp).
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
7


Số tiền thuế mà các cá nhân và tổ chức kinh tế phải nộp không phụ thuộc
vào mức ñộ thụ hưởng các dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp tức là
lợi ích riêng mà tuỳ theo khả năng thu thuế.
*Tính chi tiêu cho lợi ích công cộng
ðặc ñiểm này làm giảm ý niệm cưỡng bức của thuế. Tổng thu nhập từ
thuế Nhà nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, ñại bộ phận số thu
nhập còn lại ñược chuyển giao cho dân chúng thông qua các hoạt ñộng sự
nghiệp và phúc lợi công cộng như: văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc
phòng, thông tin, thể thao, bảo vệ môi trường, bảo trợ xã hội…
4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường:
Các nhà kinh tế học thường ñề cập vai trò của thuế ñối với ngân sách
Nhà nước và ñời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt ñộng thu
thuế, Nhà nước tập trung ñược một bộ phận của cải của xã hội từ ñó hình
thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội.
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước ñặt ra
thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp

luật không chỉ quy ñịnh nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền,
nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp ñảm bảo thực hiện thu, nộp thuế.
Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết ñịnh ý nghĩa kinh tế - xã
hội của thuế và có vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế và ñời sống xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những ñiều kiện kinh tế, xã hội nhất ñịnh. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay ñổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt ñộng
kinh tế, thuế ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Vai trò của thuế ñược thể hiện trên các khía cạnh sau ñây:
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
8


* Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy ñộng tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng ñối
với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo ra nguồn tài
chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà
nước.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng ñiều chỉnh
các quan hệ xã hội. Mục ñích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự ñiều chỉnh
quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước.
Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy ñịnh ñể
thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, xuất
phát từ phạm vi hoạt ñộng mà ñòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức
thực hiện pháp luật thuế ñể tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà

nước từ ñó mới ñáp ứng ñược nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất ñể phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân theo ñường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài ñã giảm nhiều, kinh tế ñối ngoại chuyển
thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng ñể góp phần
ổn ñịnh trật tự xã hội, chuẩn bị ñiều kiện và tiền ñề cho việc phát triển lâu
dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới ñược
áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế ñã ñiều chỉnh ñược
hầu hết các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu
dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
9


* Thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước ñối với nền kinh tế và
ñời sống xã hội.
Ngoài việc huy ñộng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế
còn có vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô ñối với nền kinh tế. Ðiều
26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc
dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp
luật Việt Nam, pháp luật thuế ñóng vai trò là công cụ ñiều tiết vĩ mô của
Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước
thể chế hoá và thực hiện chính sách ñiều tiết ñối với nền kinh tế, ñiều tiết thu
nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết ñối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của
Nhà nước trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy ñịnh
của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi ñối tượng nộp thuế, thuế
suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ ñộng phát huy vai trò ñiều tiết ñối với
nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế ñược thể hiện ở chỗ pháp luật

thuế là công cụ tác ñộng ñến tư duy ñầu tư, hành vi ñầu tư của các chủ thể
kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công
cụ thuế, Nhà nước có thể thúc ñẩy hoặc hạn chế việc ñầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước chủ ñộng can
thiệp ñến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác ñộng của Nhà nước ñể ñiều
chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác ñộng lớn ñến sự
ổn ñịnh và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà
nước tác ñộng tích cực ñến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai
ñoạn từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt ñộng quan trọng của Nhà nước ñối với nền
kinh tế thị trường. Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước tác
ñộng ñến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng ñối
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
10


với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng,
thuế xuất nhập khẩu...ñối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại
hàng hóa ñó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các
quy ñịnh khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu ñối với một số
hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế
áp dụng có tính chất phân biệt ñối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong ñiều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường tất yếu dẫn ñến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh
nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần
khuyến khích, ngoài các quy ñịnh chung, pháp luật thuế còn có các quy ñịnh
ưu ñãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn
ñịnh và phát triển của các doanh nghiệp.

Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước
ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà
nước có tác ñộng tích cực trong việc thúc ñẩy sản xuất phát triển trên cơ sở
tận dụng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của ñất nước trong
việc ñiều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
* Pháp luật thuế là công cụ góp phần ñảm bảo sự bình ñẳng giữa các
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới ñược áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm ñảm bảo sự
bình ñẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ ñối với mọi thể
nhân và pháp nhân.
Sự bình ñẳng và công bằng ñược thể hiện thông qua chính sách ñộng
viên giống nhau giữa các ñơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
11


những ñiều kiện hoạt ñộng giống nhau, ñảm bảo sự bình ñẳng và công bằng.
Vai trò ñiều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác ñộng của
pháp luật thuế ñối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã
hội.
Sự vận ñộng của nền kinh tế theo cơ chế thị trường ñòi hỏi Nhà nước
phải sử dụng ñồng bộ nhiều công cụ khác nhau ñể khắc phục sự mất cân ñối
về mặt xã hội trong ñó có mất cân ñối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp
luật thuế làm công cụ ñể ñiều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự ñiều tiết
này thể hiện ở chỗ thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước
thực hiện việc ñiều tiết thu nhập của các ñối tượng nộp thuế và các thành
viên trong xã hội. Sự thay ñổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế
trong hệ thống thuế, về thuế suất... ñều có tác ñộng ñến thu nhập và sử dụng
thu nhập trong xã hội.

Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, ñơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất...Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung ñó không làm
triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước
trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường.
II. PHÂN LOẠI THUẾ:
Tùy theo ñiều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống
pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể ñịnh hướng xây
dựng và quản lý hệ thống thuế, chúng ta tiến hành sắp xếp các Luật thuế
có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Do
ñó:
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp
luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất ñịnh.
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai ñoạn phát triển kinh tế
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
12


- xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc
vào cơ sở, mục ñích phân ñịnh, thông thường thuế ñược phân loại theo các
tiêu thức sau:
1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế
a. Thuế gián thu
Thuế gián thu là một loại thuế ñược cộng vào giá, là một bộ phận cấu
thành giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Các loại thuế gián thu: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế
giá trị gia tăng.
Bản chất: người nộp thuế có thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho
người mua hàng hóa và dịch vụ bằng cách cộng số thuế vào giá bán hàng
hóa và dịch vụ. Do ñó người nộp thuế không phải là người chịu thuế, người

chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.
* Ưu ñiểm
Thuế gián thu dễ thu hơn thuế trực thu vì tránh ñược quan hệ giữa
người chịu thuế với cơ quan thuế
Dễ ñiều chỉnh tăng hơn thuế trực thu vì người chịu thuế không cảm
nhận ñầy ñủ gánh nặng của các loại thuế này.
* Nhược ñiểm
Tính luỹ thoái vì ñánh như nhau trên cùng một loại hàng hóa và dịch vụ
nên người giàu và người nghèo nếu tiêu dùng cùng một hàng hóa và dịch vụ
như nhau thì chịu thuế như nhau. Do ñó người giàu sẽ chịu thuế thấp hơn
người nghèo, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế càng thấp.
b. Thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập
của các pháp nhân hoặc thể nhân.
Bản chất: người nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật ñồng thời là
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
13


người chịu thuế.
Các loại thuế trực thu: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân…
* Ưu ñiểm
Thuế trực thu trực tiếp ñộng viên, ñiều tiết thu nhập của người chịu thuế
Thuế trực thu cho phép tính ñến các yếu tố ñộc lập với thu nhập của
người nộp thuế: hoàn cảnh gia ñình, tình trạng hôn nhân…
Ít gây ra tác ñộng ñến tiêu dùng và không làm giảm sản lượng của nền
kinh tế
* Nhược ñiểm
Do thuế trực thu thu trực tiếp trên thu nhập của người nộp thuế nên làm

hạn chế cố gắng tăng thu nhập của các ñối tượng nộp thuế vì thu nhập càng
cao thì số thuế phải nộp càng nhiều.
Do người có thu nhập chịu thuế trực tiếp trả cho Nhà nước nên họ cảm
nhận thấy gánh nặng của thuế như một món nợ dẫn ñến tình trạng trốn thuế,
lậu thuế…
Việc hành thu khó khăn do số lượng, ñối tượng, tâm lý người nộp thuế
và chi phí hành thu cao.
2. Phân loại theo ñối tượng chịu thuế
Theo cách phân loại này thuế ñược chia thành 3 loai:
- Thuế thu nhập ñánh vào thu nhập: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân
- Thuế tiêu dùng ñánh vào hàng hóa và dịch vụ: thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ ñặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản là loại thuế ñánh vào việc sở hữu, sử dụng hay chuyển
nhượng tài sản: thuế nhà ñất, thuế chuyển quyền sử dụng ñất...

Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
14


CHƯƠNG 2: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM – QUÁ
TRÌNH HOÀN THIỆN.
I. Thực trạng thuế XNK ở Việt Nam trước khi gia nhập WTO.
1.Tổng quan:
1.1 Những chính sách của Nhà nước:
Về số lượng hàng nhập khẩu, Nhà nước áp dụng các chính sách hạn
chế ñịnh lượng XNK ñối với mặt hàng ô tô, các mặt hàng ñiện tử, ñiện lạnh,
phân bón, thuốc lá, thực phẩm và các mặt hàng xa xỉ phẩm; cấm nhập khẩu
một số mặt hàng như xe ñạp, xe hai bánh, ba bánh gắn máy cũ, các vật tư,
phương tiện ñã qua sử dụng. Hàng tiêu dùng như dệt may, giày dép, quần áo,

ñồ ñiện tử, ñiện lạnh, ñiện gia dụng, hàng trang trí nội thất, thiết bị y tế, ñồ
gia dụng, các sản phẩm công nghệ thông tin ñã qua sử dụng cũng nằm trong
danh mục hàng cấm nhập. Nhà nước còn quy ñịnh hạn ngạch XNK ñối với
mặt hàng thuốc lá nguyên liệu, bông, sữa nguyên liệu cô ñặc, sữa nguyên
liệu chưa cô ñặc, muối, ngô hạt và trứng gia cầm,... Số lượng hàng hóa nhập
khẩu sẽ ñược ñiều chỉnh thuế suất dựa trên sự cân ñối giữa nhu cầu và năng
lực sản xuất trong nước. Ngoài ra còn có những quy ñịnh về việc cấp phép
nhập khẩu tùy ý ñối với một số mặt hàng (ñường,…)
Về xác ñịnh trị giá tính thuế nhập khẩu, chủ trương áp dụng bảng
giá tối thiểu và giá tham khảo ñể tính thuế nhập khẩu với một số mặt hàng:
rượu vang, rượu mạnh, gạch lát, v.v…
Về quyền kinh doanh XNK của các doanh nghiệp, quy ñịnh rõ:
doanh nghiệp FDI và cá nhân nước ngoài không ñược chuyên kinh doanh
XNK, mà doanh nghiệp FDI chỉ ñược nhập khẩu những mặt hàng qui ñịnh
trong giấy phép ñầu tư nhằm phục vụ mục ñích sản xuất của mình.
Về biểu thuế nhập khẩu: Ban hành biểu thuế xuất khẩu theo danh
mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ñối với từng nhóm hàng, biểu
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
15


thuế nhập khẩu ưu ñãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế
suất ưu ñãi ñối với từng nhóm hàng.
1.2 Những mặt tích cực
Những chính sách trên ñã có tác ñộng không nhỏ tới nền kinh tế ñất
nước. Thực tế cho thấy những chính sách này ñược ñặt ra có rất nhiều mặt
phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm ñầu thời kì hội
nhập.
• Trước tiên các chính sách trên giúp hạn chế những mặt hàng xa xỉ phẩm
vì một số mục ñích xã hội. Nếu chính phủ cho phép nhập khẩu những

mặt hàng xa xỉ phẩm một cách tràn lan, không ñánh thuế suất cao thì tài
sản ñất nước (bao gồm cả tài sản của toàn dân, của các hãng, và của nhà
nước) sẽ không thể tập trung vào phát triển nền sản xuất. Trong khi ñất
nước còn kém phát triển ñiều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới tăng
trưởng kinh tế.
• Thứ hai, nhà nước có những qui ñịnh khắt khe về các mặt hàng như
rượu, thuốc lá, xì gà,... vì ñây là những mặt hàng thực tế nếu nhập nhiều
sẽ gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người.
• Thứ ba, Nhà nước có những chính sách hạn chế nhập với những mặt
hàng dệt may, ô tô,... ñã góp phần làm giảm cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong nước. Khi các doanh nghiệp trong nước chưa tạo ñược chỗ
ñứng cho mình mà nhà nước cho phép các mặt hàng này ñược phép nhập
với thuế xuất thấp, không có hạn ngạch thì chắc chắn sản phẩm nhập sẽ
tràn lan trên thị trường, các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh
tranh nổi và tất yếu ñi ñến phá sản!
• Thứ tư, nó còn giúp Nhà nước quản lý lượng dự trữ tài nguyên quốc gia
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
16


như: than ñá, kim loại màu, ñiện,….
Có thể thấy rõ các chính sách như trên không chỉ ñem lại nguồn thu ngân
sách cho nhà nước mà còn bảo vệ các doanh nghiệp trong nước, phục vụ một
số vấn ñề vĩ mô của ñất nước. Tuy nhiên, những chính sách này còn quá
nhiều những hạn chế.
1.3 Những mặt hạn chế
1.3.1 Sơ hở trong chính sách ưu ñãi và miễn giảm thuế của Nhà nước.
ðể khuyến khích hoạt ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà nước ñã
có những chính sách ưu ñãi và miễn giảm thuế xuất nhập khẩu. Nhưng
những thiếu sót trong các ưu ñãi này ñã tạo kẽ hở cho doanh nghiệp lách luật

và gây một số ñiểm bất bình ñẳng.
Một ví dụ là chính sách ân hạn thuế trong Luật thuế XNK có phần hơi
“thông thoáng”. Cụ thể, thời hạn nộp thuế nhập khẩu ñối với hàng xuất khẩu
là 15 ngày, với nguyên phụ liệu nhập khẩu ñể làm hàng xuất khẩu là 275
ngày kể từ ngày ra thông báo nộp thuế. ðây là kẽ hở cho doanh nghiệp cho
những doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu. Họ có thể bán hết số
nguyên phụ liệu ñã nhập về cho thị trường trong nước khi chưa hết hạn nộp
thuế. Sau ñó họ giải tán doanh nghiệp ñể trốn cả thuế tiêu thụ nội ñịa lẫn
thuế nhập khẩu.
Bên cạnh ñó, việc áp dụng nhiều mức thuế khác nhau với các nhãn
sản phẩm khác nhau cũng tạo ñiều kiện cho việc thừa cơ chuộc lợi của nhiều
công ty. Việc áp thuế cho xe 6 – 9 chỗ ngồi thấp hơn xe từ 6 chỗ trở xuống
làm doanh nghiệp hạn chế nhập xe con vì sợ chịu thuế cao. Hay ñơn cử việc
áp dụng Bảng giá tối thiểu tính thuế nhập khẩu cũng dẫn ñến doanh nghiệp
nhập hàng giá cao không có trong danh sách bảng giá này ñể hưởng lợi
nhuận. Minh chứng cho ñiều này là trường hợp của công ty ðông Nam.
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
17


Theo Quyết ñịnh 177 của Tổng cục Hải quan thì Bảng giá tối thiểu tính thuế
chỉ quy ñịnh các loại Nokia 3210, 5110, 5510 (90 USD/chiếc), 6110, 6150,
8210 (120 USD/chiếc), 8810, 8850 (190 USD/chiếc), 9910 (400
USD/chiếc); còn các loại khác (chưa quy ñịnh) chỉ chịu thuế 80 USD/chiếc.
Doanh nghiệp ðông Nam ñã lợi dụng kẽ hở này, cho nhập ồ ạt các nhãn ñiện
thoại Nokia như 8250, 8855, 8310,8910 là những sản phẩm giá cao nhưng
chỉ chịu thuế 80 USD/chiếc. Như vậy áp dụng bảng giá tính thuế còn nhiều
bất cập vì các sản phẩm thường ra các dòng mới liên lục và thường ñắt hơn
những loạt trước ñấy. Trong khi ñó, bảng giá chậm cập nhập nên những mặt
hàng mới này lại chỉ chịu thuế thấp.

Một sơ hở nữa là vấn ñề thanh toán. Tại các công văn số 1482/TC/TCT ngày
11-4-2000, số 5957/TC/TCT ngày 9-6-2003, số 8282/TC/TCT ngày 12-6-
2003, Bộ Tài chính có ñưa ra ưu ñãi thuế GTGT với hàng xuất nhập khẩu:
Nếu ñược thanh toán qua ngân hàng thì chỉ chịu mức thuế suất 0%. Nhiều
hợp ñồng kinh doanh có giao dịch bằng giấy tờ có giá nhưng làm hợp ñồng
danh nghĩa là thanh toán qua ngân hàng ñể không phải chịu thuế. Ví dụ: Tại
Nghệ An, khi kiểm tra sau thông quan 6 doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá
qua cửa khẩu Móng Cái, ô 20 ñều ghi thanh toán qua ngân hàng nhưng khi
cán bộ hải quan ñến ngân hàng thương mại Móng Cái ñể xác minh thì ñã
phát hiện một số doanh nghiệp không thanh toán qua ngân hàng.

1.3.2 Khâu quản lý khai báo và thu thuế còn chưa hiệu quả
Hiện nay thủ tục khai báo và thu nộp thuế tại Hải quan còn khá rườm
rà. Việc càng nhiều khâu, nhiều quy trình ñồng nghĩa với càng nhiều khe hở
ñể xảy ra hiện tượng gian lận và trốn thuế. Tại hầu hết các khâu, các lĩnh vực
trong quá trình làm thủ tục Hải quan ñều xảy ra hiện tượng gian lận thương
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
18


mại, cụ thể như: Khai báo không ñúng tên hàng, khai báo nhiều chủng loại
hàng hoá với một tên hàng ñể áp mã có mức thuế suất thấp; làm giả C/O ñể
ñược hưởng thuế suất ưu ñãi ñặc biệt; Khai báo không ñúng giá trị thực
thanh toán ñể gian lận trị giá; bán nguyên phụ liệu, thành phẩm ra thị trường
nội ñịa ñối với loại hình nhập khẩu ñầu tư gia công sản xuất - xuất khẩu ñể
trốn thuế với số lượng lớn…
Ngoài ra, sự thiếu nhất quán trong quản lý cũng gây khó khăn cho
việc nộp thuế của các doanh nghiệp, khiến cho nguy cơ gian lận thuế càng
tăng. ðơn cử như trường hợp Bảng giá tính thuế tối thiểu nói trên, Tổng cục
Hải quan cho phép: ''ðối với mặt hàng nhập khẩu không có hợp ñồng, mặt

hàng nhập khẩu có hợp ñồng có trị giá tính thuế ước tính dưới 20 triệu ñồng,
thì Cục trưởng uỷ quyền cho Chi cục trưởng ra quyết ñịnh xây dựng, sau ñó
báo cáo Cục Hải quan tổng hợp ban hành áp dụng thống nhất trong Cục và
báo cáo Tổng cục Hải quan''. Các doanh nghiệp ái ngại không chỉ vì mỗi chi
cục tính giá mỗi khác, mà ngay khi Cục Hải quan tổng hợp từ các chi cục ñể
ban hành bảng giá áp dụng thống nhất thì cũng không áp dụng hồi tố, các
doanh nghiệp ñã ñóng thuế rồi thì không ñược áp mức giá thống nhất ấy.
Việc xây dựng giá cũng tạo kẻ hở cho tiêu cực.
Thêm nữa, nhiều cán bộ hải quan còn thiếu sự nhạy bén và hiểu biết
tường tận về Luật thuế XNK. ðiều này dẫn ñến không phát hiện ñược hành
vi gian lận thuế.
1.3.3 Mức thuế suất còn khá cao.
Mức thuế còn khá cao so với nhiều nước trong ASEAN và trên thế
giới. ðể bảo vệ sức mạnh của hàng hoá trong nước, nhà nước ñã áp dụng
mức thuế cao. Nhưng ñiều này gây khó khăn cho nhiều mặt hàng nhập khẩu
có nhu cầu lớn.
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
19


Có thể xem xét mặt hàng sữa nhập khẩu tại Việt Nam là một ví dụ.
Theo ñánh giá của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp
nông thôn, giá sữa bán lẻ ở Việt Nam ñứng ở mức cao nhất thế giới. Tính
bình quân cho các nước Bắc Mỹ, châu ðại Dương, Trung Quốc, Israel và
EU là 0,8 USD/kg; các nước thuộc khu vực ðông Âu, Nam Mỹ có mức giá
trung bình thấp nhất là 0,4 USD/kg. Trong khi ñó, giá sữa bán lẻ Việt Nam
lại lên ñến 0,82 USD/kg.

Tóm lại các chính sách như trên ñã kìm hãm sự phát triển của các doanh
nghiệp chuyên kinh doanh XNK, hạn chế sự phát triển một số mặt hàng, làm

tăng giá cả trên thị trường, giảm tính cạnh tranh của thị trường. Ngoài ra,
cách tính trị giá nhập khẩu chưa hợp lý sẽ làm mất ñi sự công bằng của luật
thuế.
• Một số cải cách về thuế XNK trên tiến trình gia nhập WTO
Trong quá trình ñàm phán ña phương ñể gia nhập WTO, các thành viên
ñã ñưa ra những ñề xuất ñiều chỉnh chính sách kinh tế ở Việt Nam. Trong ñó
có rất nhiều ñề xuất liên quan ñến thuế xuất nhập khẩu và hải quan. ðó là:
• Xúc tiến việc thành lập hệ thống thuế hải quan minh bạch dựa trên
Biểu thuế thống nhất của ASEAN.
• Thông tin và giải thích cụ thể về cụm từ "Những khoản thuế và
phụ thu khác", như các loại thuế và khoản thu tài chính (Ngoài
thuế hải quan) áp dụng ñối với nhập khẩu những sản phẩm không
sản xuất trong nước.
• Áp dụng thuế nội ñịa - ñặc biệt là các mức thuế ñặc biệt ñánh vào
các mặt hàng thuốc lá và bia. .
• Huỷ bỏ mức giá nhập khẩu tối thiểu. áp dụng những qui ñịnh về
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
20


xác ñịnh mức giá hải quan theo WTO.
Và trên thực tế ñể ñẩy nhanh quá trình vào WTO, Việt Nam ñã thực hiện
một số cải cách quan trọng về thuế nói chung và thuế XNK nói riêng. Tính
ñến cuối năm 2002, Việt Nam ñã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với
167 nước, quan hệ ngoại thương với hơn 155 nước; khai thông các quan hệ
với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như IMF, WB, ADB (1992);gia nhập
các tổ chức khu vực và quốc tế như ASEAN (1995); gia nhập APEC
(1998)... Việt Nam cũng ñã ký kết ñược 82 hiệp ñịnh thương mại song
phương, 42 hiệp ñịnh khuyến khích và bảo hộ ñầu tư, ñã thiết lập ñược mối
quan hệ thương mại với nhiều nước lớn trên thế giới, ñặc biệt là ký kết Hiệp

ñịnh thương mại Việt Mỹ vào 7/2000....
Hệ thống kế hoạch hoá ngoại thương cứng nhắc của Việt Nam ñã ñược
cải cách theo xu hướng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
• Về cơ chế nhập khẩu:
Chính phủ ñã sử dụng những công cụ chính sách thông thường như thuế
quan, quota, cấp giấy phép nhập khẩu.
Thuế quan: Việt Nam ñã ñạt ñược những bước cắt giảm thuế quan rất
quan trọng kể từ năm 1996 khi tiến hành gia nhập AFTA. Trong quá trình
hội nhập kinh tế khu vực, Việt Nam ñã cam kết cắt giảm thuế quan ñối với
5.505 sản phẩm, trong ñó có 80% sản phẩm cắt giảm ở mức thuế 0-5% và
20% sản phẩm ở mức thuế trên 5%. Khi hiệp ñịnh thương mại Việt - Mỹ
chính thức có hiệu lực, Việt Nam ñã cam kết giảm thuế nhập khẩu ñối với
244 mặt hàng trong vòng 3-6 năm với mức thuế giảm bình quân từ 35%
xuống còn 26% (trong ñó có 80% là sản phẩm nông nghiệp). Cũng theo cam
kết này, Việt Nam ñang tiến hành bãi bỏ ưu ñãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ
nội ñịa hoá và dần dần tháo bỏ việc áp dụng chế ñộ thu phí và lệ phí liên
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
21


quan ñến hàng hoá XNK. Tuy nhiên, Việt Nam hiện duy trì thuế suất, thuế
nhập khẩu trung bình ñối với hàng nông sản là khoảng 25%, với thuế suất
ñỉnh lên ñến từ 40% ñến 100% áp dụng cho hoa quả tươi, ñường kính, ngũ
cốc, rượu vang, bia, thuốc lá... Mà theo quy ñịnh của WTO, các nước xin gia
nhập thường phải giảm thuế suất trung bình ñối với hàng nông sản xuống
còn khoảng 20%, ñối với hàng chế tạo còn 10%.
Hệ thống miễn thuế nhập khẩu hàng hoá cũng ñược chính phủ áp
dụng, ñặc biệt ñối với hai loại hàng hoá chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng
hoá trung gian phục vụ sản xuất hoặc các hàng hoá lắp ráp sử dụng ñể xuất
khẩu. Hệ thống pháp luật phục vụ các hoạt ñộng chế biến xuất khẩu ở Việt

Nam ñược thành lập năm 1991 thông qua những quy ñịnh về việc thành lập
các khu chế xuất. Hệ thống này ñang dần dần ñưa Việt Nam lại gần với thị
trường thế giới hơn, tránh ñược sự bóp méo và kiểm soát nhập khẩu như
trước ñây. Nhờ ñó, hoạt ñộng sản xuất và chế biến xuất khẩu của Việt Nam
trong thời gian qua ñã ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ.
Các hàng rào phi thuế quan: Chính phủ ñã sử dụng một loạt các biện
pháp phi thuế quan ñể kiểm soát và ñiều tiết nhập khẩu. Hệ thống cấp giấy
phép nhập khẩu và quota thực sự ñược nới lỏng khi hệ thống danh mục hàng
XNK chịu thuế ñược ñưa vào áp dụng năm 1992 theo nghị ñịnh 114-HðBT.
Theo Nghị ñịnh này, số lượng mặt hàng nhập khẩu phải chịu quản lý bằng
hạn ngạch ñã giảm ñáng kể, và mọi hàng hoá ñều ñược tự do XNK và chịu
ñiều tiết bằng thuế XNK, trừ danh mục hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu,
danh mục hàng XNK ñược quản lý bằng hạn ngạch. Hiện tại, Việt Nam ñang
cố gắng loại bỏ hạn ngạch, côta theo ñúng tiến trình thực hiện hiệp ñịnh
thương mại Việt - Mỹ, hạn chế các khoản phụ phí nhập khẩu, ban hành
những quy ñịnh mới về giá trị tính thuế hải quan, và mở rộng quyền kinh
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
22


doanh XNK ñối với các hình thức doanh nghiệp khác ngoài thành phần kinh
tế Nhà nước.
Những hạn chế về quyền giao dịch thương mại truyền thống cũng là
một trong những hàng rào phi thuế quan quan trọng mà chính phủ ñã sử
dụng. Quyền giao dịch buôn bán, thường ñược gọi là thương mại Nhà nước,
ñơn giản là quyền XNK hàng hoá, ñã ñược nới lỏng. Trước năm 1986,
quyền XNK hàng hoá chủ yếu nằm trong tay Nhà nước dưới dạng những
tổng công ty XNK mang tính chất ñộc quyền. Luật thuế XNK ra ñời (1988)
ñã nới lỏng hơn ñối với việc thành lập các tổ chức thương mại nước ngoài,
và việc Nhà nước ñộc quyền ngoại thương ñã chấm dứt. Các tổ chức, các

công ty thuộc nhiều thành phần kinh tế của Việt Nam ñã ñược phép tham gia
các hoạt ñộng thương mại quốc tế. Trong những năm sau ñó, quyền tham gia
kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp ñược mở rộng hơn. Mọi doanh
nghiệp ñều có thể ñược cấp giấy phép kinh doanh XNK nếu ñảm bảo một số
ñiều kiện như phải có mức vốn lưu ñộng tối thiểu là 200.000 USD, hoạt
ñộng ñúng ngành hàng ñăng ký, và không hạn chế kim ngạch nhập khẩu....
Cho ñến năm 1998, theo nghị ñịnh 57/1998/Nð-CP, những quy ñịnh về các
ñiều kiện kinh doanh XNK ñề ra trước ñây ñã ñược bãi bỏ hoàn toàn nhằm
khuyến khích hơn nữa các thành phần doanh nghiệp tham gia hoạt ñộng
XNK.
• Về cơ chế xuất khẩu
Cải cách cơ chế xuất khẩu của nước ta cũng có những thành tích nổi bật
như cải cách hệ thống quản lý nhập khẩu. Hệ thống lập kế hoạch xuất khẩu
trực tiếp mang tính cứng nhắc dần ñược thay thế bằng những hoạt ñộng phi
tập trung hoá và theo cơ chế thị trường. Xu hướng thờ ơ và không coi trọng
xuất khẩu của hệ thống thương mại trước cải cách dần dần ñã ñược huỷ bỏ
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
23


vì chính phủ phi tập trung hoá hoạt ñộng ngoại thương và ñưa vào thực hiện
các chính sách tỷ giá hối ñoái không ñối xử phân biệt với hàng xuất khẩu.
Mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu: Thay ñổi quan trọng nhất là
mở rộng quyền kinh doanh thương mại cho hoạt ñộng xuất khẩu. Như trên
ñã ñề cập, quyền kinh doanh XNK ñã ñược nới lỏng, và ngay cả những mặt
hàng thiết yếu Nhà nước cũng không có chủ trương ñộc quyền hoàn toàn về
kinh doanh XNK. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ñược miễn
thuế doanh thu, nếu doanh nghiệp dùng lợi nhuận ñầu tư vào sản xuất hàng
xuất khẩu thì ñược giảm thuế lợi tức. Các doanh nghiệp sản xuất hàng cần
thay thế nhập khẩu ñược xét giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức trong thời

gian sản xuất ban ñầu; các doanh nghiệp gia công hàng hoá cho nước ngoài
ñược nhập khẩu miễn thuế thiết bị vật tư phục vụ sản xuất. Kể từ năm 1998,
những ưu ñãi ñối với doanh nghiệp xuất khẩu ñược mở rộng hơn. Theo Nghị
ñịnh 57/1998/Nð-CP Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñược
phép xuất khẩu những mặt hàng không nêu trong giấy phép ñầu tư của mình.
Còn các doanh nghiệp trong nước thì ñược quyền xuất khẩu sản phẩm trực
tiếp mà không cần có giấy phép XNK.
Tháo dỡ hạn ngạch xuất khẩu: Việt Nam ñã dỡ bỏ hạn ngạch ñối với
hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, trừ một số mặt hàng thiết yếu ñặc biệt là
gạo. Trong Bản ghi nhớ về chế ñộ ngoại thương nộp cho WTO, gạo là nông
sản duy nhất bị áp dụng hạn ngạch xuất khẩu vì lý do an ninh lương thực
quốc gia. Cùng với ñó, cải cách thuế xuất khẩu cũng ñược thực hiện. Ví dụ,
thuế xuất khẩu ñối với gạo ñã giảm từ 2%/năm (1997) xuống còn 0%/năm
(1998). Tuy nhiên, là một nước ñang phát triển nghèo, Việt Nam không phải
ñưa ra các cam kết cắt giảm trợ cấp nông phẩm xuất khẩu trong vòng 6 năm
khi gia nhập WTO.
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
24


Cải cách ngoại hối: Cải cách giá cả và phân bổ ngoại hối là một yếu tố
khác rất quan trọng liên quan ñến tăng trưởng xuất khẩu trong những năm
qua. Trong giai ñoạn trước cải cách, nhà nước ñã cố ñịnh tỷ giá theo hướng
ñịnh giá cao ñồng nội tệ ñể trợ cấp nhập khẩu các hàng hoá ưu tiên có hàm
lượng vốn cao mà trong nước chưa thể sản xuất ñược. Vào cuối thập kỷ
1980, nhà nước ñã thay ñổi dần các yếu tố này của hệ thống ngoại hối, cơ
chế hai tỷ giá ñã ñược xoá bỏ ñể thay thế bằng cơ chế một tỷ giá chủ ñạo là
tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Các quy ñịnh về kết hối ngoại
tệ cũng ñược nới lỏng, các quy ñịnh về quản lý dự trữ ngoại hối ñã có sự
thay ñổi, và các nghiệp vụ thị trường mở ñang ñược xem xét áp dụng. Chính

sách tỷ giá trong thời gian qua ñã có những ñiều chỉnh, phân theo ba giai
ñoạn sau:
• Thời kỳ thứ nhất: 1988-1991: tỷ giá ñược nới lỏng ñể ñưa dần các
yếu tố thị trường vào cơ chế xác ñịnh tỷ giá.
• Thời kỳ thứ hai: 1992-1997 (trước khi nổ ra khủng hoảng tài chính
tiền tệ), tỷ giá ñược ấn ñịnh và ñiều chỉnh gần như cố ñịnh ñể kiềm chế lạm
phát, ổn ñịnh thị trường tài chính tiền tệ và thu hút ñầu tư nước ngoài.
• Thời kỳ thứ ba: từ sau khủng hoảng ñến nay, chính phủ ñã có những
ñiều chỉnh có tính chủ ñộng hơn ñể khắc phục khủng hoảng và tránh ñồng
Việt Nam bị ñịnh giá quá cao.
Chính sách tỷ giá như trên ñã có tác ñộng tích cực ñến ngoại thương,
ñặc biệt ñối với lĩnh vực xuất khẩu. ðồng tiền ñã ñược ñịnh giá ngày càng
sát với giá trị thực của nó. Tuy nhiên, tỷ giá hối ñoái như hiện nay vẫn cần
phải có sự ñiều chỉnh hơn nữa, tiến tới tự do hoá tỷ giá trong giai ñoạn sớm
nhất.
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang
25


Hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu cho nông nghiệp: Hiệp ñịnh
nông nghiệp của WTO yêu cầu các nước phải giảm các hình thức trợ cấp
bóp méo thương mại. Hiệp ñịnh nông nghiệp của WTO ñã chia trợ cấp thành
4 nhóm: trợ cấp hộp xanh lơ, trợ cấp hộp xanh lá cây, trợ cấp hộp vàng và
trợ cấp hộp ñỏ. Trợ cấp thuộc diện hộp xanh lơ và xanh lá cây là các biện
pháp trợ cấp ñược phép mà không phải chịu sự ñiều chỉnh. Trợ cấp hộp vàng
ảnh hưởng ñến thương mại, phải ràng buộc và cam kết ñiều chỉnh. Trợ cấp
hộp ñỏ bị cấm và phải loại bỏ khi ñã trở thành thành viên chính thức của
WTO. Ở Việt Nam, trợ cấp hộp vàng trước kia ñược sử dụng ñể hỗ trợ nông
phẩm thông qua Quỹ bình ổn giá. Gần ñây, Quỹ này ñược ñổi tên là Quỹ hỗ
trợ xuất khẩu. Tổng trợ cấp tính gộp hàng năm của Việt Nam trong thời kỳ

1996-1998 là khoảng 1.644,84 tỷ VND. Gạo, ñường, thịt lợn, bông, gia súc,
gia cầm, dứa là những ñối tượng ñược hưởng những khoản trợ cấp này. Tuy
nhiên, lượng tiền hỗ trợ này của Việt Nam ñược WTO coi là thấp, chưa cần
phải cắt giảm trong giai ñoạn hiện nay.
Bảng 1: Mức thưởng theo kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng năm
2002
Mặt hàng
Mức
thưởng
(ñ/USD)
Mặt hàng
Mức
thưởng
(ñ/USD)
Gạo các loại 180 Cà phê nhân 220
Thịt lợn sữa 280 Cà phê hoà tan, cà phê bột 100
Thịt lợn miếng 900 Rau quả hộp 400
Thịt gia súc, gia
cầm
100
Rau quả tươi, sấy khô và sơ
chế
100
Chè 220 Lạc nhân 100

×