Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Chương I: Vai trò của ODA đối với cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.6 KB, 95 trang )

Chương I:
Vai trò của ODA đối với cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam
1.1 Lý luận chung về nguồn vốn ODA
1.1.1 Khái niệm ODA
Tháng 7/1944, trước tình hình Đại chiến thế giới II sắp kết thúc, 44
nước đã tham gia hội nghị tài chính quốc tế tại Bretton Wood (Mỹ) thành lập
ra Quỹ tiền tệ quốc tế IMF và Ngân hàng tái thiết và phát triển IBRD. IBRD
chính thức đi vào hoạt động ngày 25/6/1946, còn IMF chính thức đi vào hoạt
động tháng 3/1947. Sau chiến tranh kết thúc (1945), các nước Châu Âu, Châu
Á đều bị chiến tranh tàn phá. Riêng nước Mỹ ít bị thiết hại, thậm chí còn phất
lên nhờ chiến tranh. GNP năm 1945 của Mỹ là 213,5 tỷ USD, bằng khoảng
48% tổng GNP của thế giới, tăng gần 2 lần so với 125,8 tỷ USD năm 1942.
Để giúp đỡ các đồng minh Tây Âu khôi phục kinh tế, phát huy ảnh hưởng
chính trị, đồng thời ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa, Mỹ đã triển khai “Kế hoạch Marsahall” thông qua ngân hàng thế giới,
chủ yếu la IBRD. Thông qua kế hoạch này, Mỹ đã thực hiện tài trợ vốn ồ ạt,
được ví là “Trận mưa dollar” khổng lồ chi Tây Âu với tên gọi là khoản “Hỗ
trợ phát triển chính thức – ODA”. Trong ODA có 2 phần: Một phần viện trợ
không hoàn lại và một phần cho vay ưu đãi, lãi suất thấp, thời gian vay dài.
Từ giữa những năm 1960 trở đi, cùng với sự hồi phục của các nền kinh
tế Tây Âu, ODA được coi là khoản tài trợ của các nước phát triển (OECD)
cho các nước đang và chậm phát triển. Đối với các khoản ODA của WB thì từ
những năm 1990 có sự phối hợp cùng với các khoản tài trợ của IMF cho các
nước để hỗ trợ cho các chương trình phát triển của các nước đang và chậm
phát triển.
Theo định nghĩa của quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (Ban hành kèm theo nghị định số 131NĐ-CP ngày
09/11/2006 của Chính Phủ) Hỗ trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA
(Official Development Assistance) là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà
nước hoặc Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ
nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc


liên chính phủ.
1.1.2 Đặc điểm của ODA
ODA cũng là một khoản vay song nó hoàn toàn không giống với các
khoản vay thông thường khác bởi các đặc trưng sau:
1.1.2.1 ODA có tính ưu đãi
Đây là một đặc trưng quan trọng của ODA giúp nó phân biệt rõ nét với
các nguồn vốn khác. Sự ưu đãi của ODA được thể hiện:
- Ưu đãi về thời gian cho vay: ODA có thời gian cho vay dài, thời gian ân
hạn lâu. Thông thường thời gian cho vay của ODA là từ 30-40 năm, thời gian ân
hạn là từ 5-10 năm. Điều này làm giảm áp lực trả nợ của khoản viện trợ.
- Ưu đãi về nguồn vốn: Trong cơ cấu của ODA thường có một phần là
viện trợ không hoàn lại, phía nhận tài trợ không có nghĩa vụ phải trả nợ đối
với khoản này. Đây là một ưu đãi lớn cho các nước trong việc nhận các khoản
viện trợ này.
- Ưu đãi về lãi suất vay nợ: so với các khoản tín dụng thương mại thông
thường khác thì lãi suất viện trợ ODA thấp hơn nhiều, thường từ 0-3%/năm.
Điều kiện ưu đãi của ODA phụ thuộc vào thu nhập bình quân đầu
người (GDP/đầu người) và mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước.Cụ thể:
- Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người càng thấp thì mức ưu
đãi càng cao. Nghĩa là tỷ lệ viện trợ không hoàn lại trong cơ cấu ODA càng
lớn, lãi suất càng thấp, thời hạn ưu đãi càng cao. Khi các nước nhận viện trợ
đạt tới một trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi
cũng giảm dần.
- Thông thường các nước, các tổ chức cung cấp ODA có những chính
sách và ưu tiên riêng của họ, tập trung vào một số lĩnh vực nhất định mà họ
quan tâm. Mặt khác, đối tượng ưu tiên trong việc cung cấp ODA cũng có sự
thay đổi theo từng thời kỳ nhất định. Nếu mục tiêu sử dụng ODA của các
nước nhận phù hợp với các nhà tài trợ thì việc nhận được các khoản ODA với
mức ưu đãi cao là rất dễ dàng.
1.1.2.2 ODA mang tính ràng buộc

Có thể khẳng định rằng không bao giờ có sự cho không hoàn toàn, cho
bao giờ đi kèm với nhận. Đối với các nước tài trợ việc cung cấp ODA có thể
vì mục tiêu kinh tế hoặc chính trị hoặc các mục tiêu khác. Điều này dẫn tới sự
ràng buộc của ODA. Sự ràng buộc này có thể là về mục đích sử dụng, địa
điểm chỉ tiêu, hoặc nơi mua hàng hoá….
Các nước viện trợ khi cung cấp ODA thường xuất khẩu được hàng hoá
và dịch vụ vào nước nhận viện trợ. Có những nước yêu cầu 50% viện trợ phải
dùng để mua hàng hoá và dịch vụ của họ như Bỉ, Đức và Đan Mạch, thậm chí
tỷ lệ này còn đạt tới 65% như trong trường hợp Canada. Nhìn chung DAC
yêu cầu khoảng 22% viện trợ phải dùng để mua hàng hoá, dịch vụ của bên
cung cấp. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển đang thiếu vốn thì
ODA vô cùng quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng bền vững và xoá đói giảm
nghèo còn đối với các nước tài trợ thì qua ODA họ có thể mở rộng thị trường,
tăng cơ hội đầu tư, tiêu thụ sản phẩm..Từ đó các nước tài trợ nâng cao vị thế
chính trị của các nước tài trợ và ảnh hưởng của mình tại khu vực và các nước
tiếp nhận ODA
1.1.2.3 ODA có khả năng gây nợ
Cần nhận thức rằng ODA có mức ưu đãi nhưng không phải vì vậy mà
nó không mang gánh nặng nợ nần cho mai sau mà nó thường được xuất hiện
sau thời gian dài. Vấn đề khó khăn là ở chỗ ODA không được đầu tư trực tiếp
cho sản xuất mà là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển y tế, văn
hoá, giáo dục, là những lĩnh vực phi sản xuất vật chất nên hiệu quả nó mang
lại là gián tiếp, có tính chất hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nước. Trong
khi đó số nợ nần của ODA thì lại tồn tại và trực tiếp thêm vào gánh nặng nợ
nần của các nước tiếp nhận. Vì vậy việc phối hợp sử dụng ODA với các
nguồn vốn khác là cực kỳ quan trọng nhằm tăng cường khả năng trả nợ, đồng
thời vẫn đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.3 Phân loại ODA
Có nhiều cách phân loại ODA
1.1.3.1Căn cứ vào tính chất tài trợ :

- Viện trợ không hoàn lại: Người nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả.
- Tài trợ có hoàn lại: Là các khoản cho vay ưu đãi. Thường người ta
phải tính được mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ưu đãi) lớn hơn 25%
vốn vay mới coi là ODA ưu đãi.
- Tài trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần
cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không ưu đãi), nhưng tổng các thành tố ưu đãi
phải trên 25%.
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Hỗ trợ cơ bản: Là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính của các chương trình, dự án đầu tư xây các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường.Thưòng là các khoản vay ưu đãi
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức,
chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu tiền
đầu tư các chương trình, dự án, phát triển nguông nhân lực. Mục đích của
viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý Nhà nước của các nước nhận
vốn nâng cao năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lức sử dụng viện
trợ tài chính. Về mặt kinh tế, hình thức này không có đầy đủ các yếu tố của
hoạt động đầu tư và do vậy thường là các khoản viện trợ không hoàn
lại( thường chiếm từ 20-30% tổng vốn ODA)
1.1.3.3 Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ:
- ODA không ràng buộc: Bên nhận ODA sẽ được sử dụng mà không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc: Trong quá trình sử dụng, bên nhận ODA bị ràng
buộc bởi những yếu tố như
Thứ nhất: Ràng buộc vào nguồn sử dụng: Có nghĩa là khi dùng ODA
để mua sắm hàng hoá hay thiết bị, dịch vụ, thì việc mua sắm đó sẽ chỉ giới
hạn trong một số công ty của nước tài trợ (đối với viện trợ song phương) hoặc
các công ty các nước thành viên (đối viện trợ đa phương)
Thứ hai: Ràng buộc vào mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng ODA vào
một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể.

- ODA hỗn hợp: Một phần có những ràng buộc, một phần không có
ràng buộc.
1.1.3.4 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ:
- ODA hỗ trợ dự án: Là hình thưc chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật,
viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: Không gắn với dự án đầu tư cụ thể mà gồm có
Thứ nhất: Hỗ trợ cán cân thanh toán: có thể là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ, hàng
hoá được chuyển vào các nước có thể để hỗ trợ ngân sách.
Thứ hai: Hỗ trợ trả nợ: Các nước đang phát triển thường có số nợ lớn,
mà khả năng trả nợ là kém. Khoản này sẽ giúp các nước trả bớt một phần nợ
nần để có thể tiếp tục được vay thêm, hoặc giảm gánh nặng nợ nần, giảm sức
ép đối với nền kinh tế.
- ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích
tổng quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với
nhiều dự án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc
biệt được chú ý từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử
dụng ODA có hiệu quả.
1.1.3.5 Căn cứ vào người cung cấp tài trợ:
- ODA song phương: Là ODA của một chính phủ tài trợ trực tiếp cho
một Chính phủ khác.
- ODA đa phương: Là ODA của nhiều chính phủ cùng đồng tài trợ cho một
Chính phủ. Thường có ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương khu vực.
- ODA của các tổ chức phi Chính Phủ (NGO): Như hội chữ thập đỏ quốc
tế, Trăng lưỡi liềm, Tổ chức Hoà Bình xanh, Tổ chức SIDA của Thuỷ Điển…
1.1.4 Tác dụng của ODA
1.1.4.1 Đối với các Nhà tài trợ
Mặc dù xuất phát từ những mục tiêu giúp đỡ các nước nghèo trên thế
giới cùng phát triển, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo đang là một khuyết tật

cố hữu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ thì
ODA cũng đem lại rất nhiều lợi ích cho các nước cung cấp. Những lợi ích ở
đây vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị:
Về kinh tế: Có những nước yêu cầu 50% viện trợ phải dùng để mua
hàng hoá và dịch vụ của họ như Bỉ, Đức và Đan Mạch, thậm chí tỷ lệ này còn
đạt tới 65% như trong trường hợp Canada. Nhìn chung DAC yêu cầu khoảng
khoảng 22% viện trợ phải dùng để mua hàng hoá, dịch vụ của bên cung cấp.
Bằng cách này, tiền lại quay về nơi xuất phát của nó mà vẫn đem lại lợi ích
cho người chủ sở hữu vốn. Cũng cần phải chú ý rằng, trong những hàng hoá
mà các nước bán được thì nhiều loại hàng hoá là hàng hoá dư thừa, khó tiêu
thụ. Một số nước đòi bên nhận ODA phải mở cửa thị trường, cung cấp các vật
tư chiến lược cho họ, dành cho họ những điều kiện thuận lợi cho họ trong quan
hệ kinh tế. Xét đến cùng thì. sự tăng trưởng, phát triển của các nước đang phát
triển cũng sẽ đem lại những lợi ích cho các nước phát triển. Ở đây những lợi
ích kinh tế kết hợp với tinh thần nhân đạo. tính cộng đồng rất chặt chẽ.
Về chính trị: Các nước cung cấp ODA sử dụng việc tài trợ như một
công cụ chính trị. Qua đó xác định và tăng cường ảnh hưởng của họ tại các
nước và khu vực nhận ODA. Nhìn chung các nước cấp ODA sẽ hướng các
nước nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của nhà
tài trợ như đề cao vai trò của kinh tế tư nhân. mở rộng vấn đề nhân quyền..
thậm chí phải tiếp nhận tư tưởng, lối sống của nước tài trợ. Những phân tích ở
trờn cho thy giỏ tr tim n i vi bờn cung cp l rt ln, iu ny gii
thớch ti sao m cỏc nc li sn sng cung cp ODA cho cỏc nc nghốo.
1.1.4.2 i vi cỏc nc tip nhn
ODA l ngun vn quan trng giỳp cỏc nc phỏt trin kinh t, tng
cng phỳc li xó hi. Cỏc nc ang phỏt trin l nhng nc ang thiu
vn. Do vy, ODA i vi h l vụ cựng quý giỏ. Hn na ngun vn ny cú
nhng u im ca nú nh cho khụng, cho vay lói sut thp, thi gian di
Vỡ th, giỏ tr ca nú cng cao. cỏc nc nhn, ODA c s dng rt
nhiu cho giỏo dc, y t v dõn s (14,12%), sau ú l vn ti, nng lng

(13,79%), nụng nghipõy l nhng lnh vc cn thit cho kinh t xó hi,
cú vai trũ rt ln trong s phỏt trin ca mt quc gia, ũi hi lng vn u
t ln, song li nhun trc mt l thp, chm thu hi vn Vỡ th, vai trũ
ca ODA trong vic phỏt trin cỏc lnh vc ny l rt quan trng
Mt khỏc, cựng vi vn, nhiu khi ODA di dng hng hoỏ, sn
phm, do vy cỏc nc nhn ODA cng nhn c cụng ngh, k thut.
Ngoi ra, vic s dng ODA cũn phi tuõn theo nhng quy nh rng buc
ca bờn cung cp l cỏc nc phỏt trin nờn bờn nhn cng tip thu c kinh
nghim qun lý, nõng cao hiu qu kinh t núi chung. Thc t cho thy, ngay
c Hn Quc v Nht Bn khi mi bt u phỏt trin kinh t cng phi da
mt phn vo ODA phc hi sau chin tranh.
1.2 Tỏc ng ca ngnh c s h tng nụng thụn i vi s phỏt trin
kinh t - xó hi ca Viờt Nam
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc nói chung, của từng vùng, từng địa phơng và
của các đơn vị kinh tế cơ sở nói riêng. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là yếu
tố không thể thiếu để phát triển đất nớc, vùng ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở,
nhằm tổ chức phân bổ và sử dụng nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội ở nông
thôn một cách hợp lý và hữu hiệu.
ở nớc ta, kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ
thống thông tin liên lạc...còn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đờng giao thông/
km bằng 1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông của cả nớc
chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa
phơng, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của
các địa phơng không thể đợc khai thác, các địa phơng không thể chuyên môn
hoá sản xuất để phát huy thế mạnh.
Thấy rõ tầm quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, Chính
phủ Việt Nam và các nhà tài trợ đã dành sự u tiên lớn cho phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn ở Việt Nam nh một đòn bẩy thúc đẩy tăng trởng kinh tế và giảm
đói nghèo. Các nhà tài trợ quốc tế cho rằng tăng trởng kinh tế là một biện pháp

hiệu quả nhất để xoá đói giảm nghèo và kích thích việc cung cấp các dịch vụ xã
hội. Chiến lợc của các nhà tài trợ trong lĩnh vực nông thôn là sử dụng việc phát
triển cơ sở hạ tầng nhỏ là những biện pháp để thúc đẩy tăng trởng và đảm bảo
rằng là việc tăng trởng này sẽ đợc trải rộng trên phạm vi cả nớc.
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng các khu vực có cơ sở hạ tầng nông thôn
yếu kém thì có mức độ sản xuất nông nghiệp thấp và tỷ lệ đói nghèo cao.
Nghiên cứu nhận thấy rằng:
Ngời dân sinh sống ở khu vực có thể tiếp cận với đờng giao thông có
thể đi lại đợc quanh năm có mức chi tiêu đầu ngời trung bình cao hơn 26% so
với những ngời không đợc tiếp cận đờng giao thông.
Những xã nằm cách đờng giao thông 3 km cho thấy cứ cách đờng
giao thông 1 km thì bị giảm sản lợng nông nghiệp là 400kg/ha.
Sản lợng nông nghiệp bị giảm 26 kg/ha cho mỗi tháng do đờng giao
thông không thể đi lại đợc.
Có sự cách biệt lớn về mức độ thu nhập giữa các khu vực có thuỷ lợi
và không có thuỷ lợi.
Nớc không đảm bảo vệ sinh có liên quan đến 25% số ca tử vong của
trẻ sơ sinh và nhu cầu cần thiết đi lấy nớc từ những nguồn nớc ở xa là nguyên
nhân chính dẫn đến học sinh bỏ học đặc biệt là học sinh nữ.
(Nguồn: Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn - Ban quản lý các dự án
nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Vì vậy, xây dựng cơ sở hạ tâng nông thôn cho ngời nghèo là một biện
pháp hiệu quả nhất để xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lợng cuộc sống. Phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn thúc đẩy sự phát triển của khu vực nông nghiệp và
phi nông nghiệp, tạo nhiều cơ hội kinh tế cho tất cả ngời dân địa phơng, trong
đó có ngời nghèo. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn hỗ trợ cho việc thành lập
các đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời
nghèo, tạo điều kiện cho ngời dân địa phơng vào những hoạt động chính trị, kết
nối ngời dân với chợ, thúc đẩy sự tham gia đóng góp của toàn xã hội và hạn chế
tính dễ tổn thơng do rủi ro và tác động bên ngoài.

Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn còn mang đến những lợi ích tích cực
khác nh thu hút nhiều giáo viên, cán bộ y tế giỏi và tạo điều kiện cho việc huy
động các nguồn lực một cách dễ dàng hơn. Phát triển đờng giao thông nông
thôn làm giảm chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra của nông nghiệp dẫn tới
tăng diện tích, năng suất và sản lợng. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cũng
có tác động đáng kể đến giáo dục và sức khoẻ của ngời nghèo:
Đờng giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi tới
trờng và bệnh viện;
Nớc sạch làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong về tiêu chảy;
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn giúp tiết kiệm thời gian cho các
hộ gia đình;
Dễ dàng tiếp cận với năng lợng và nớc sạch sẽ góp phần tiết kiệm
thời gian, do đó sẽ có nhiều thời gian hơn cho sản xuất, tái sản xuất, học tập và
giải trí;
Điện cung cấp ánh sáng vào buổi tối phục vụ việc học hành và tiếp
cận các phơng tiện thông tin. Việc cung cấp điện cũng góp phần vào việc bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn việc tàn phá thiên nhiên và chặt phá rừng.
Phần lớn dân c đã tiếp cận với dịch vụ cơ sở hạ tầng nông thôn, bao gồm
nớc sạch và điện nhng vẫn còn những xã nghèo cha có dịch vụ cơ bản này đặc
biệt là khu vực miền núi vùng sâu vùng xa. ở những khu vực nghèo, cơ sở hạ
tầng nông thôn còn thiếu thốn: thiếu đờng giao thông nông thôn liên xã, các công
trình thuỷ lợi bị xuống cấp nghiêm trọng, thiếu nớc sạch và các dịch vụ công
cộng. Nhu cầu điện lới hoá vẫn đang là vấn đề đáng quan tâm: mặc dù 76,8% dân
c đợc cung cấp điện nhng chỉ có 58% số hộ đợc kết nối.
Nh vậy, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn không chỉ là điện, đờng, tr-
ờng, trạm mà còn thêm nhiều yếu tố khác nữa nh thuỷ lợi, nguồn nớc và cấp n-
ớc sinh hoạt nông thôn, thông tin liên lạc, các công trình công cộng gồm nhà
kho, chợ, bến bãi đỗ xe, khu xử lý rác thải. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
tốt sẽ góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, làm cho dân giàu nớc
mạnh, giữ gìn và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trờng.

1.3 Vai trũ ca ODA i vi s phỏt trin ca nụng nghip Vit Nam
Xut phỏt t mt nc nụng nghip, Vit Nam phỏt trin ch yu vn
da phn ln vo ngnh nụng nghip, thit ngh phỏt trin kinh t xó hi
ca t nc phi bt u t vic u t cho nụng nghip v phỏt trin nụng
thụn. Phỏt trin kinh t nụng nghip cú vai trũ c bit quan trng i vi
chng trỡnh phỏt trin kinh t - xó hi Vit Nam. Tuy nhiờn, cng nh cỏc
nc ang v chm phỏt trin khỏc nhu cu v vn u t phỏt trin l ln
nhng ngun vn thỡ cú hn. Vỡ th, ODA chớnh l ngun vn u t cn thit
giỳp cho cỏc nc ang phỏt trin núi chung v Vit Nam núi riờng thc
hin cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ nụng nghip v nụng thụn, chuyn giao
cụng ngh mi, kinh nghim qun lý tiờn tin, h tr cụng cuc chuyn dch
c cu kinh t trong nụng nghip v nụng thụn theo hng phỏ th c canh
cõy lỳa, a dng hoỏ cỏc sn phm nụng sn theo yờu cu ca th trng, gúp
phần có hiệu quả vào thành tựu phát triển nông nghiệp nông thôn của đất
nước nhằm làm giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các quốc gia.
Vốn ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn giúp Chính phủ tập trung đầu tư vào xây dựng các cơ
sở hạ tầng nông thôn quan trọng như các tuyến đường giao thông nông thôn,
đường liên huyện, liên xã, liên thôn tạo tiền đề phát triển kinh tế, trao đổi
hàng hoá nâng cao đời sống các hộ dân nghèo ở vùng sâu vùng xa. ODA được
Chính phủ ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi quan trọng, nâng
cấp hệ thống đê điều, xây hồ, đập giúp bà con nông dân chủ động tưới tiêu,
thoát lũ tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
ODA cũng là nguồn vốn ưu đãi đặc biệt quan trọng giúp Chính phủ đầu
tư trang bị khoa học công nghệ mới, tạo đà phát triển mạnh cho nông nghiệp
và nông thôn Việt Nam.
ODA là nguồn vốn đầu tư quan trọng cần thiết giúp Chính phủ đầu tư
vào hỗ trợ công tác khuyến nông, nước sinh hoạt, y tế nông thôn, thay đổi
cách nghĩ cách làm cổ hủ lạc hậu của các vùng nông thôn nghèo, dân tộc thiểu
số vùng sâu, vùng xa, góp phần quan trọng vào chương trình xoá đói giảm

nghèo của Việt Nam.
Ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn vừa là ngành sản xuất vật chất, vừa là một
trong những ngành mang tính xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến việc
bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn không
những sản xuất các sản phẩm thiết yếu của đời sống xã hội mà còn là ngành
phục hồi, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên vô cùng quí giá đó là đất,
nước, rừng. Kết quả sản xuất nông nghiệp tác động mạnh vào đời sống kinh tế -
xã hội đất nước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp lại luôn phải đối mặt với sự
tác động to lớn của thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, chịu nhiều yếu tố rủi ro nên
không hấp dẫn cho nguồn vốn đầu tư, các tổ chức tài trợ quan tâm, điều đó
càng cho thấy nguồn vốn ODA có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thực tế cho thấy ở Châu Á, nhiều nước đã nhận được các khoản ODA
rất quan trọng. Từ năm 1953 đến năm 1961, Nam Triều Tiên đã nhận được 4
tỷ USD ODA (tương đương 20 tỷ USD hiện nay), Đài Loan là 1,482 tỷ USD
(tương đương 7tỷ USD hiện nay). Các khoản viện trợ này được giành nhiều
cho đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng (đường giao thông, điện, thông tin
liên lạc..) tạo đà cho các nước ”cất cánh” vào những năm 1980. Vai trò của
ODA đối với sự phát triển kinh tế đất nước nói chung và của ngành nông
nghiệp nói riêng là hết sức có ý nghĩa to lớn và không thể phủ nhận. Điều
quan trọng là Việt Nam cần có chính sách để sử dụng nguồn ODA có hiệu
quả nhằm đưa Việt Nam có thể ”sánh vai với các cường quốc năm châu”.
1.4 Vai trò của ODA đối với ngành cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ra đời vào những năm sau chiến
tranh thế giới thứ 2, với mục đích giúp các nước bị chiến tranh tàn phá tái thiết
đất nước. ODA có vai trò quan trọng đối với các nước tiếp nhận, là nguồn vốn
quan trọng để phát triển kinh tế, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ở nhiều nước trong đó có Việt Nam, thực tế đã khẳng định rằng khi cơ
sở hạ tầng nông thôn được cải thiện sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và
mang lại lợi ích kinh tế cho nông dân, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ

cơ bản như y tế và giáo dục, tăng cường trao đổi mua bán, mang lại thêm
nhiều cơ hội tạo thu nhập phi nông nghiệp và giảm áp lực lên những vùng
nhạy cảm về sinh thái. Ngoài ra, mối liên quan giữa nghèo đói và cơ sở hạ
tầng nông thôn yếu kém cũng đã được minh chứng rõ ràng. Ở Việt Nam cũng
như nhiều nước đang phát triển khác có cùng tình trạng CSHT nông thôn yếu
kém, tỉ lệ nghèo rõ ràng cao hơn hẳn những nước có CSHT hoàn chỉnh gồm
mạng lưới đường giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm cấp nước sạch và các
chợ, v.v. được xây dựng để thúc đẩy giao lưu buôn bán. Sự đóng góp của
CSHT nông thôn trong xóa đói giảm nghèo đã được minh chứng qua những
thành quả của Pha I dự án ngành CSHT nông thôn (RISP) do ADB tài trợ
trong những năm 1998 – 2004. Các báo cáo đánh giá và kết thúc dự án cho
thấy tỉ lệ nghèo trong vùng có tiểu dự án giảm đáng kể, và một trong số nhiều
lợi ích khác chính là thu nhập hộ gia đình tăng bình quân trên 40%.
Kết cấu hạ tầng là các công trình có quy mô lớn, là lĩnh vực đòi hỏi
khối lượng vốn lớn, và thời gian xây dựng dài. Muốn phát triển kinh tế - xã
hội đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh nói chung và với Thủ đô nói
riêng thì việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải được đầu tư và đi trước một
bước, nhưng một điều nan giải là chúng ta lại thiếu vốn, mà ODA lại rất thích
hợp trong lĩnh vực này, vì hỗ trợ phát triển chính thức có tính ưu đãi cao (thời
gian cho vay dài, ân hạn, lãi suất thấp).
Trong những năm qua, Việt Nam đã tiếp nhận một khối lượng ODA
khá lớn của các nhà tài trợ, phần lớn nguồn vốn này được sử dụng để phát
triển cơ sở hạ tầng. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, chúng ta đã sử dụng
có kết quả nguồn hỗ trợ này cho các mục tiêu phát triển, xoá đói giảm nghèo,
góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh.
Chương 2:
Thực trạng quản lý sử dụng vốn ODA tại dự án ngành cơ sở hạ
tầng nông thôn thuộc Ban quản lý các dự án Nông nghiệp.
2.1 Giới thiệu về Ban quản lý các dự án nông nghiệp
Ban quản lý các dự án, chương trình viện trợ nông nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn gọi tắt là
Ban quản lý các dự án nông nghiệp được thành lập theo quyết định số 100
QĐ/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ban
quản lý các dự án nông nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện các
dự án thuộc lĩnh vực hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp và phát triển nông
thôn có nguồn vốn nước ngoài được Bộ giao.
2.1.1 Nhiệm vụ của Ban quản lý các dự án nông nghiệp
1/ Tiếp nhận các dự án, chương trình, viện trợ thuộc lĩnh vực hỗ trợ đầu
tư phát triển nông nghiệp đã ký kết với đối tác nước ngoài, được Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
2/ Căn cứ vào Hiệp định ký kết tổ chức xây dựng kế hoạch, quy chế điều
hành và quản lý phù hợp với từng dự án để trình Bộ phê duyệt và ban hành.
3/ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của các dự án và
theo dõi chỉ đạo việc thực hiện dự án nhằm đạt kết quả cao.
4/ Chỉ đạo và kiểm tra các dự án thực hiện đúng chế độ tài chính của
Nhà nước và quy định trong Hiệp định ký kết với bên đối tác nước ngoài.
5/ Tổ chức tuyển chọn chuyên gia tư vấn, chuyên gia trong nước và cán
bộ nhân viên của dự án. Quản lý chuyên gia và cán bộ nhân viên theo quy
định hiện hành.
6/ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm với Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Vụ, Cục có liên quan
về tình hình và kết quả hoạt động của dự án.
7/ Tham gia với các Vụ, Cục, địa phương và các đơn vị có liên quan để
xây dựng các dự án mới về đầu tư phát triển nông nghiệp mà Bộ sẽ giao cho
Ban quản lý.
8/ Phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động nhằm tăng
cường quan hệ hợp tác, hữu nghị với các đối tác quốc tế.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Ban
1- Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng ban và các Phó trưởng Ban
2- Các phòng nghiệp vụ:

+ Phòng Tổng hợp
+ Phòng Tài chính- kế toán
+ Phòng hành chính quản trị
3- Văn phòng các dự án
Mỗi dự án có:
• Giám đốc Dự án
• Điều phối viên
• Kế toán dự án
• Cán bộ dự án
2.2 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Trung ương dự án ngành cơ sở hạ
tầng nông thôn.
Theo QĐ số 1689/1998/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/06/1998, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành lập Ban quản lý dự án Trung ương có
văn phòng tại Bộ NN &PTNT, Hà nội, chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên
quan đến quản lý dự án và liên hệ với các tổ chức tài chính. Ban quản lý dự án
Trung ương chịu trách nhiệm quản lý dự án chung, liên hệ và hướng dẫn thực
hiện các tiểu dự án của tỉnh và liên hệ, báo cáo với ADB, AFD, Bộ
NN&PTNT, Tài chính, GTVT, Ngân hàng Nhà Nước.
Tên giao dịch quốc tế: Central Project Management Unit Rual
Infrastructure Sector Project. Tên viết tắt là: CPMU-RISP
2.2.1 Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Trung ương ngành cơ sở hạ
tầng nông thôn
Ban quản lý dự án Trung ương ngành cơ sở hạ tầng nông thôn có nhiệm
vụ giúp Bộ trưởng, Ban chỉ đạo Dự án Trung ương quản lý, triển khai, chỉ đạo
và thực hiện dự án theo đúng nội dung Hiệp định ký kết và pháp luật của Nhà
nước Việt Nam, cụ thể:
1/ Căn cứ mục tiêu ghi trong hiệp định ký kết, làm việc với các cơ quan
liên quan trong và ngoài ngành. Ngân hàng phát triển châu Á và quỹ phát
triển Pháp để xây dựng kế hoạch, quy chế điều hành và quản lý phù hợp với
từng tiểu dự án để trình Bộ

2/ Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, tiểu dự án; tổ chức triển khai,
theo dõi, chỉ đạo thực hiện dự án, tiểu dự án, giám sát lợi ích dự án và ảnh
hưởng môi trường, xã hội của dự án nhằm đạt hiệu quả cao.
3/ Xây dựng, hướng dẫn các tỉnh tham gia dự án, chuẩn bị tiểu dự án và
thực hiện một số tiểu dự án mẫu.
Xem xét và có ý kiến về các tiểu dự án của các tỉnh đề nghị
4/ Chỉ đạo, giám sát. kiểm tra và thanh quyết toán chi tiêu dự án đúng
chế độ tài chính qui định ghi trong Hiệp định ký kết với bên đối tác và tài
chính Nhà Nước Việt Nam.
5/ Quản lý chuyên gia nước ngoài, chuyên gia trong nước. cán bộ nhân
viên đến làm việc với dự án theo quy chế hiện hành.
6/ Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Trưởng và Ban chỉ đạo Dự án Trung
ương, Cục. Vụ có liên quan về tình hình và kết quả hoạt động của dự án.
2.3 Thực trạng quản lý sử dụng vốn ODA của Pha 1 dự án ngành cơ sở
hạ tầng nông thôn tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp.
2.3.1 Giới thiệu về pha 1 dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn
2.3.1.1 Mục tiêu của dự án
Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn được thiết kế với những mục tiêu
chính sau:
Thứ nhất là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói nông thôn
thiết yếu
Thứ hai là: Cải thiện sự tiếp cận đến các khu vực nông thôn
Thứ ba là: Tăng sản lượng nông nghiệp
Thứ tư là: Giảm tỷ lệ bệnh tật và lao động hộ gia đình không có năng suất
Thứ năm là: Thúc đẩy các hoạt động kinh tế nhằm phi tập trung hoá việc ra
quyết định và trách nhiệm quản lý dự án cho các tỉnh, với việc củng cố năng lực của
các cơ quan Nhà Nước, công ty tư vấn và nhà thầu ở các tỉnh này
Thứ sáu là: Khuyến khích sự tham gia của người hưởng lợi dự án vào
quy trình ra quyết định
2.3.1.2 Khu vực của dự án

Dự án nhằm cung cấp cơ sở hạ tầng nông thôn được cải tạo trải dài trên
lãnh thổ thông qua phương pháp vốn vay ngành. Chính phủ muốn dành sự
quan tâm đặc biệt vào các tỉnh nghèo, ở đó việc thiếu cơ sở hạ tầng là những
cản trở chính cho việc phát triển và ở đó chỉ cần một sự đầu tư nhỏ vào cơ sở
hạ tầng nông thôn sẽ có tác động phát triển lớn. Các tỉnh được xếp hạng ưu
tiên lựa chọn cho dự án dựa vào mức GDP/người, tình trạng của cơ sở hạ tầng
và liệu tỉnh đã có các dự án phát triển nông thôn hay chưa. 23 trong số các
tỉnh nghèo, được liệt kê trong bảng dưới đây được lựa chọn từ 61 tỉnh của
Việt Nam dựa vào các tiêu chí nêu trên:
Bảng2.1: Các tỉnh tham gia dự án ngành CSHTNT
Các tỉnh tham gia dự án ngành CSHTNT
Khu vực miền Bắc Khu vực miền Trung KV tây nguyên &miền Nam
1 Cao Bằng
2 Lạng Sơn
3 Sơn La
4 Lai Châu
5 Lào Cai
6 Yên Bái
7 Thái Nguyên
8 Bắc Kạn
9 Phú Thọ
10 Hoà Bình
11 Bắc Giang
12 Hà Tĩnh
13 Quảng Trị
14 Quảng Nam
15 Quảng Ngãi
16 Bình Định
17 Phú Yên
18 Ninh Thuận

19 Kon Tum
20 Bình Phước
21 Bến Tre
22 Trà Vinh
23 Sóc Trăng
Nguồn: Báo cáo hoàn thành dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn tháng 09 năm 2005 của
Ban quản lý các dự án nông nghiệp
2.3.1.3 Các hợp phần của dự án
Dự án cung cấp vốn cho các tỉnh để cải tạo, nâng cấp và xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông nông thôn, chợ, công
trình thuỷ lợi, nguồn nước quy mô nhỏ và các công trình cung cấp nước sạch
phù hợp với mục tiêu quốc gia chung và ưu tiên của tỉnh và địa phương
Dự án bao gồm 3 hợp phần chính là: Xây lắp; quản lý dự án và hỗ trợ
chuẩn bị tiểu dự án.
a) Xây lắp
Các công trình xây lắp cơ sở hạ tầng nông thôn được thực hiện như các
tiểu dự án độc lập. Các tiểu dự án được xác định từ kế hoạch phát triển của
tỉnh, với sự ưu tiên dành cho các công trình nằm tại các khu vực xa xôi và
nghèo của tỉnh.
Chi phí thực hiện các tiểu dự án cần thiết nằm trong khoảng
500.000USD và 4.000.000USD để đảm bảo rằng tiểu dự án là đủ lớn để phù
hợp với nguồn vốn nước ngoài và nằm trong khả năng thực hiện của các cơ
quan của tỉnh. Chi phí thực hiện các tiểu dự án bao gồm tất cả các chi phí có
liên quan đến xác định dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật,
đấu thầu, thi công và bàn giao.
Kế hoạch của dự án là thực hiện 60 tiểu dự án ở hai giai đoạn trong
vòng 6 năm. Tuy nhiên, tổng só 56 tiểu dự án giai đoạn I và 51 TDA giai
đoạn II đã được thực hiện. Với số vốn kết dư từ việc thực hiện các TDA giai
đoạn I và II (khoảng 20 triệu USD), 73TDA giai đoạn III đã được triển khai
như là một phần của dự án.

b) Quản lý dự án
Dự án hỗ trợ cho Bộ NN&PTNT thành lập và điều hành Ban quản lý
dự án Trung Ương. Nguồn vốn được cung cấp để thanh toán lương cán bộ,
giao dịch, thiết bị văn phòng, đi lại, kế toán, đào tạo cán bộ TW và Tỉnh và
dịch vụ tư vấn.
Tổ chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế cung cấp dịch vụ tư vấn
bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và quản lý cho Ban QLDATW và Ban QLDA Tỉnh.
Tổng số tiền 500.000USD nằm trong Hiệp định vốn vay được sử dụng
cho chương trình đào tạo và xây dựng năng lực. Ban QLDATW đã xây dựng
Chương trình đào tạo cho Dự án Ngành CSHTNT và được ADB, Bộ
NN&PTNT và Bộ Tài chính phê duyệt vào tháng 09/2000
c) Hỗ trợ chuẩn bị tiểu dự án
Tổng số tiền 2 triệu USD được cung cấp để hỗ trợ các tỉnh chuẩn bị đề
xuất TDA phù hợp với hướng dẫn do Bộ NN&PTNT và ADB lập ra và đảm
bảo rằng các vấn đề về kinh tế xã hội và môi trường đã được xử lý trong quá
trình chuẩn bị các TDA.
Số vốn này không được sử dụng như dự kiến ban đầu. Cán bộ Ban
QLDATW và tư vấn dự án Ngành CSHTNT đã hỗ trợ chuẩn bị các hướng
dẫn chi tiết về việc chuẩn bị dự án bao gồm đánh giá về kinh tế, xã hội và môi
trường. Các hướng dẫn này đã được các tỉnh sử dụng để chuẩn bị dự án. Tất
cả các tỉnh cũng sử dụng Nghiên cứu khả thi của Trung tâm đầu tư/FAO làm
mẫu cho việc chuẩn bị cho các TDA.
Số vốn hỗ trợ chuẩn bị TDA cuối cùng được sử dụngvào năm 2003 và
2004 cho chương trình hỗ trợ Ban QLDA Tỉnh bao gồm cả chương trình đánh
giá và giám sát lợi ích và chương trình đào tạo công nhân vận hành các công
trình thuỷ lợi và cung cấp nước do cộng đồng quản lý.
2.3.2 Phương thức thực hiện quản lý sử dụng vốn ODA của Ban quản lý các
dự án Nông nghiệp ở Pha I dự án ngành cơ sở hạ tầng.
2.3.2.1 Phân bổ nguồn vốn
Phân bổ nguồn vốn theo các hợp phần của dự án

Xây lắp: 141,00 triệu USD
Quản lý dự án:
CPMU: 2,85 triệu USD
Tưvấn: 2,85 triệu USD
Hỗ trợ chuẩn bị TDA: 2,00 triệu USD
Phí ngân hàng trong quá trình xây lắp: 2,10 triệu USD
Tổng : 150,00 triệu USD
Theo quỹ tín dụng CVN 102901 G, nguồn vốn của cơ quan phát triển
Pháp chỉ sử dụng cho xây lắp và mua sắm thiết bị.
Kế hoạch vốn chi tiết được lập ở bảng I khi dự án mới được triển khai
nhằm cung cấp số vốn từ các nguồn khác nhau cho các hợp phần của dự án:
Bảng 2.2- Vốn của các hợp phần
Hợp phần
Tổng ADB AFD
Người
hưởng lợi
Chính phủ
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
Triệu

uuu USD
%
Tổng số vốn vay 150,00 100% 105,00 70% 15,00 10% 15,00 10% 15,00 10%
Tiểu dự án
Xây lắp và thiết bị
Kiến thiết cơ bản khác
Dự phòng
141,00
117,03
16,638
7,332
100%
100%
100%
100%
96,30
79,68
11,33
5,29
68%
68%
68%
72%
15,00
14,04
0,96
11%
12%
13%
15,00

14,04
0,96
11%
12%
13%
14,70
9,26
5.31
0,13
10%
8%
32%
2%
Ban QLDA TW
Tư vấn và kiểm toán
Hỗ trợ chuẩn bị TDA
2,45
2,45
2,45
100%
100%
100%
2,20
2,40
2,00
90%
98%
100%
0,25
0,05

10%
2%
Phí dịch vụ ADB 2,10 100% 2,10 100%
Nguồn: Báo cáo hoàn thành dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn tháng 09 năm 2005 của
Ban quản lý các dự án nông nghiệp
Mỗi tỉnh được phân bổ số vốn là 85 tỷ đồng hay 6.07 triệu USD
(1USD=14.000 đồng) để thực hiện các tiểu dự án. Ngân sách bao gồm tổng
vốn phát triển tiểu dự án:
-Phí xây lắp
-Thiết bị
-Chi phí khác bao gồm:
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi
+ Thiết kế kỹ thuật
+ Thẩm định TKKT
+ Chi phí lập hồ sơ thầu
+ Thẩm định hồ sơ thầu
+ Giám sát thi công
+ Nghiệm thu, bàn giao
+ Bảo hiểm
+ Giám sát chất lượng
+ Thanh toán và thẩm định quyết toán
2.3.2.2 Công tác quản lý tài chính
Thứ nhất: Quản lý tài chính của dự án ngành cơ sở hạ tầng nông
thôn phải dựa trên các quy định chung được nêu trong:
- Thông tư liên tịch số 81/1998 TTLT- BTC, ngày 17/06/1998 giữa Bộ
Tài chính và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hướng dẫn quy trình, thủ tục và
quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Thông tư số 88/1999/TT-BTC ngày 12/07/1999 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn
- Thông tư số 94/2000/TT-BTC ngày 21/09/2000 về việc sửa đổi

Thông tư số 88/1999/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 1999 nêu trên
- Quyết định số 2516 QĐ – BNN/TC KT ngày 09/07/1999 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc ban hành chế độ kế toán tạm thời áp dụng cho các Ban
quản lý dự án đầu tư thuộc Bộ có vốn đầu tư trong nước và vốn vay ODA
- Thông tư số 96/2000/TC-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2000 về hướng
dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
và xây dựng thuộc ngân sách Nhà Nước.
- Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 07 năm 2000 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư
- Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/07/2000 của Bộ xây dựng về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư
và các văn bản liên quan khác.
Thứ hai:
Ban quản lý các dự án Tỉnh có trách nhiệm quản lý và thanh toán tất cả
các chi phí cho các tiểu dự án, sử dụng nguồn vốn quỹ ODA thông qua Ban
Quản lý dự án Trung ương, ngân sách Tỉnh và đóng góp của người hưởng lợi.
Để thực hiện việc giải ngân đối với các tiểu dự án, Ban quản lý dự án Tỉnh
làm thủ tục thanh toán và gửi lên Ban quản lý dự án Trung Ương để xem xét
và kiểm tra. Nếu tất cả chứng từ và tài liệu liên quan hợp lệ, Ban quản lý dự
án Trung Ương sẽ làm thủ tục giải ngân với ADB và AFD
Thứ ba:
Hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện các thủ
tục rút vốn từ ADB, tiếp nhận vốn từ AFD, và thanh toán theo yêu cầu của
Ban quản lý dự án Trung Ương và Ban quản lý dự án Tỉnh theo quy định tại
thông tư liên tích số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày 7/06/1998, Thông tư
hướng dẫn số 88/1999/TT-BTC ngày 12/07/1999 và Thông tư số 94/2000/TT-
BTC ngày 21/09/2000 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 88/1999/TT-BTC
ngày 12 tháng 07 năm 1999
Thứ tư:
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng các

nguồn vốn (vốn vay ADB, vay AFD, vốn ngân sách các cấp và vốn do người
hưởng lợi đóng góp) và xác nhận khối lượng công việc đủ điều kiện, thanh
toán theo các qui định hiện hành.
2.3.2.3 Tài khoản Ngân hàng được thiết lập cho Dự án
Tài khoản Ngân hàng cho dự án được mở ở cả cấp trung ương và địa
phương để giải ngân số vốn vay và vốn đối ứng. Để đảm bảo rằng sổ sách và
chứng từ chi tiêu được duy trì và thường xuyên gửi cho Ban QLDATW, ADB
và AFD có mức trần áp dụng cho tài khoản tạm ứng nguồn vốn vay
Ban QLDATW có các tài khoản ngân hàng sau:
- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền tạm ứng từ ADB
- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền tạm ứng từ AFD
- Tài khoản tạm ứng để giải ngân vốn của Bộ NN&PTNT cho chi
phí hoạt động của Ban QLDATW
Ban quản lý dự án Tỉnh có các tài khoản ngân hàng sau:
- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền từ ADB
- Tài khoản tạm ứng nhận khoản tiền từ AFD
- Tài khoản phân bổ vốn tại Sở KH&ĐT để nhận số vốn được cung
cấp từ ngân sách tỉnh.
2.3.2.4 Tạm ứng tiền hoạt động
Vào năm 1998, ADB đã giải ngân vốn tạm ứng ban đầu là 5.000.000
USD và AFD là 893.000 USD cho BQLDATW và BQLDA Tỉnh hoạt động.
Mặt khác, Ban QLDATW tạm ứng 1 tỷ đồng vào tài khoản tạm ứng ADB ở
Tỉnh và 0,5 tỷ đồng vào tài khoản tạm ứng AFD ở tỉnh cho mỗi tỉnh. Do tiến
độ thi công các tiểu dự án tăng nhanh, Đoàn đánh giá giữa kỳ đã đồng ý nâng
số vốn tạm ứng lên. ADB đã phê duyệt mức tạm ứng tiếp theo là 3.000.000
USD và AFD là 762.000 USD. Theo đó, Ban QLDATW đã tăng mức tạm
ứng cho các Ban QLDA Tỉnh lên đến 2,7 tỷ đồng từ nguồn vốn ADB và 0,3
tỷ đồng từ nguồn AFD vào năm 2001.
Vào năm 2002 ADB đã phê duyệt mức tạm ứng tiếp theo là 2 triệu
USD và AFD là 1,5 triệu USD.

2.3.2.5 Cơ chế giải ngân
Dựa vào việc thanh toán tạm ứng, ADB và AFD (và Ban QLDATW)
yêu cầu rằng tất cả các khoản giải ngân nguồn vốn vay chỉ được thực hiện dựa
vào hợp đồng được phê duyệt hay các khoản chi được phê duyệt. Việc cung
cấp các dịch vụ và cung cấo thiết bị và vật liệu phải có hợp đồng, bao gồm:
- Xây lắp và cung cấp thiết bị
- Tư vấn thực hiện báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thẩm
định tài liệu thầu, giám sát thi công
- Bảo hiểm xây lắp…
Sau khi trao thầu từng hợp đồng, các bản sao hợp đồng đều được gửi
cho Ban QLDATW và ADB /AFD để tạo mã thanh toán cho mỗi hợp đồng
được phê duyệt.
Ban QLDA Tỉnh có quyền thanh toán các khoản chi tiêu về:
- Lập kế hoạch và thi công tiểu dự án: bao gồm chi phí xác định TDA,
nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, đấu thầu, thi công, giám sát thi công và
bảo hiểm
- Phí hoạt động của Ban quản lý dự án tỉnh: thanh toán các khoản phụ
cấp, lương cho cán bộ hợp đồng, xe cộ, fax, điện thoại và các chi phí hoạt
động văn phòng của Ban Quản lý dự án Tỉnh được thực hiện phù hợp với
hướng dẫn về chi tiêu do Bộ NN&PTNT xuất bản.
Tất cả các khoản thanh toán của Ban quản lý dư án Tỉnh đều được thực
hiện theo tỷ lệ qui định trong Hiệp định vốn vay và kế hoạch vốn. Việc thanh
toán thường xuyên nguồn vốn ADB và AFD từ BQLDATW xuống BQLDA
Tỉnh dựa vào các sao kê chi tiêu của BQLDA Tỉnh gửi lên TW. Các thủ tục
giải ngân sau được áp dụng:
- Nhà thầu gửi báo cáo tiến độ các công trình hoàn thành cho Ban
QLDA Tỉnh
- BQLDA Tỉnh xác nhận khối lượng và chất lượng các công trình
hoàn thành với Tư vấn Giám sát và Nhà thầu
- Nhà thầu gửi phiếu giá các công trình đã hoàn thành cho Ban

QLDA Tỉnh phê duyệt
- Ban QLDA Tỉnh gửi các phiếu giá cho Kho bạc Tỉnh phê duyệt
- Các phiếu giá sau đó được Ban QLDA Tỉnh tổng hợp và lập trong
các Đơn sao kê chi tiêu sử dụng nguồn vốn ADB và AFD gửi cho
BQLDATW phê duyệt
- Ban QLDATW tổng hợp các Đơn sao kê chi tiêu từ các Tỉnh và
gửi đơn sao kê chi tiêu dự án (bao gồm các phiếu giá và các khoản chi tiêu
được phê duyệt) cho Bộ Tài chính phê duyệt trước khi gửi ADB và AFD

×