Giới thiệu về quá trình hình thành
và phát triển của công ty
I- Giới thiệu về công ty:
- Tên giao dịch của doanh nghiệp:
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Tên viết tắt: PROMEXCO
Trụ sở giao dịch: km 9 quốc lộ 1A xã Hoàng Liệt-Thanh Trì - Hà Nội .
Cơ quan chủ quản( cơ quan sáng lập)
Bộ Thơng mại.
Doanh nghiệp đợc quyết định thành lập vào ngày 4/9/1996 do quyết định
số 766 thơng mại/ TCCB của Bộ thơng mại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu thuộc loại doanh nghiệp nhà nóc do ông Nguyễn Văn Thuấn làm giám đốc
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty thực hiên chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, xuất khẩu sản
phẩm bao bì và hàng nông - lâm hải sản. Nhập khẩu máy móc thiết bị vật t
hàng hoá và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn
bán lẻ hàng xuất khâu trong nớc và hàng nhập khẩu.
II-Quá trình lịch sử từ khi hình thành đến nay của công ty:
Năm 1973 Bộ Ngoại Thơng ( nay là Bộ Thơng Mại ) có quyết định số 242/
BNT TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu
II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay.
Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là
chế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các
sản phẩm đợc tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nớc ngoài (chủ yếu
là Liên xô cũ).
Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II
có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lợng năm sau lớn hơn
sản lợng năm trớc từ 10% đến 15%, chất lợng hàng hoá luôn đợc đảm. Xí
nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng đợc yêu cầu
của thị trờng. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản xuất ra các
sản phẩm có chất lợng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía bắc, xí nghiệp
bao bì xuất khẩu II luôn đợc công nhận là đơn vị khá nhất của khối cộng
nghiệp huyện Thanh trì.
Với vốn kinh doanh ban đầu là: 4.100.000.000 đ
1
+ Vốn cố định: 2.300.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ
Vốn tự có : 600.000.000 đ
+ Vốn lu dộng: 1.800.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ
Vốn tự có : 300.000.00 đ
Nền kinh tế thị trờng đợc mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít nhà
máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi trờng
liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu đợc. Mặt hàng bao bì gỗ của xí
nghiệp bị thu hẹp. Trớc hoàn cảnh đó xí nghiệp đã tự mình vơn lên không
ngừng để thích nghi với tình hình mới.
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN
TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên hợp
sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa.
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên
khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản xuất
kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc, vốn trong sản xuất
nợ động nhiều xí nghiệp gần nh không đứng vững đợc trên thị trờng. Vào thời
điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt: 14.150 triệu đồng, lỗ
15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ đọng khó tiêu thụ tổng
giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống của CBCNV gặp rất
nhiều khó khăn, lơng bình quân tháng chỉ có 145.250 đồng/ngời. Theo số liệu
tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả khác là 31.465 triệu đồng;
bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560 triệu đồng. Đến thời điểm này
công ty gần nh mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và ở trong
tình trạng bên bờ việc phá sản.
Sau một thời gian điêu đứng trên thị trờng với những kinh nghiệm đã đợc
đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã phát
triển với quy mô tơng đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình thái khác
nhau. Xí nghiệp liên hợp đã thành lập đợc 5 thành viên với số lợng máy móc
vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến đợc những máy móc cũ thời kỳ trớc
tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định.
2
Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp đợc nhà nớc cho thành lập lại doanh nghiệp
mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc bộ thơng
mại.
Quyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh doanh
sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty sản xuất,
nhập khẩu vật t; nguyên liệu máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác
đầu t liên doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng,
nhà khách, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nớc và
hàng nhập khẩu
Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.021.000.000 đ
+ Vôn lu dộng: 1.829.000.000 đ
Nắm bắt đợc các đặc điểm của nền kinh tế thị trờng để đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, thị trờng và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có của
mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nớc thay đổi,
bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị tr-
ờng.
- Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản,
hải sản, phơng tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định 0667/1998/QĐ -
BTM
- Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe
phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong
phạm vi kho bãi của doanh nghiệp theo:
Quyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99
- Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây dựng
công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ - BTM
ngày 5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vợt bậc và sự quyết tâm phấn đấu
của CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp ngân sách
nhà nớc 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân ngời/tháng là 467.617 đồng.
Năm 1999 tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980 đồng bằng 146% so
với kế hoạch bộ giao, thu nhập của ngời lao động ngày càng đợc cải thiện lơng
bình quân là 503.000 đồng ngời/tháng, nộp đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nớc với tổng số tiền là 1,292 tỷ đồng
3
III Tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của công ty.
1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan ảnh h ởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đợc nhà nớc cấp khoảng 4000
m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nằm
trên km9 quốc lộ 1A thuộc xã Hoàng liệt huyện Thanh trì - Hà nội và công
ty có thêm 2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Công ty
xây dựng và nâng cấp hệ thống đờng xá trong nội bộ, điện nớc phục vụ cho sản
xuất, đầu t cải tạo các xởng sản xuất đã h hỏng xuống cấp và khu phòng làm
việc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac quản lý.
Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh doanh
các mặt hàng đợc chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh các dịch
vụ nh mua bán, xuất khẩu nông lâm hải sản, dịch vụ nhà hàng, nhà
khách
Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE chất
lợng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu.
Thị trờng trong nớc công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài bắc
và đang có xu hớng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác nh TP.HCM,
miền trung Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, mở rộng
các dịch vụ bến bãi và đầu t góp vốn liên doanh với các dơn vị trong nớc xây
dựng nhà khách, cửa hàng và đại lý.
Công ty dã mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất
nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở
thị trờng phía nam và vùng nuí phía bắc.
Đối với thị trờng ngoài nớc công ty xuất khẩu đợc sản phẩm của mình ra
rất nhiều nớc khác nhau trên thế giới với chất lợng và độ tin cậy cao, các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp tờng, trần và
các mặt hàng nông lâm hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ nghệ sang thị
trờng nớc Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia..,
4
Xuất khẩu đợc một số lợng lớn các mặt hàng nông lâm hải sản sang
thi trờng nớc Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo
Năm 1999 2000 2001
Doanh thu 26,78 112,01 120(tỷ VNĐ)
Xuất khẩu 11,64 38,678 43,5
Nội địa 15,14 73,333 76,5
Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trờng trong nớc và
thị trờng nớc ngoài. Nguyên vật liệu trong nớc công ty thu mua từ các vờn
trồng, các hộ gia đình , còn thị tr ờng nớc ngoài nhập khẩu gỗ chủ yếu của Lào
và Campuchia.
Các mặt hàng khác từ các nớc Hàn Quốc,Trung Quốc,Đài Loan
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đợc chia thanh 8 xí nghiệp nhỏ.
Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản
xuất của xí nghiệp cũng đợc thực hiện khác nhau. Trong những năm qua với
những nỗ lực và cố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc chuyên dùng
hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã lạc hậu. Nhng so
với trình độ của các nớc hiện đại nh Đài Loan, Singgapo, Nhật Bản thì máy
móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty đang cố gắng bổ sung những công
nghệ mới hiên đại và đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để tăng
năng suất của công ty sánh kịp vói các nớc tiên tiến.
Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đợc chia thành 8 xí nghiệp
nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách hàng..mỗi
xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất
đợc thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ hữu cơ bổ trợ cho
nhau.
Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại
gỗ phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng (n-
ớc ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu cầu
sản phẩm trong nớc va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử dụng gỗ
cung ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản xuất đồ mỹ
nghệ xuất khẩu...
5