Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

luận văn quản trị tài chính Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Alcatel-Lucent

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 40 trang )

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn là yếu tố quan trọng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhiều. Mặt khác ngày nay sự tiến bộ của khoa
học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều
kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu dung vốn của doanh nghiệp cho sự
đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ
nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài và phải làm sao cho việc sử dụng đồng
vốn một cách có hiệu quả nhất. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến vấn đề tạo lập
vốn, quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp
hành đúng pháp luật nhà nước.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò to lớn và nhận thức được tầm quan trọng của
vốn trong sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Nhóm chúng em quyết
định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công Alcatel-Lucent”.
Đề tài gồm 3 phần:
 Phần I: Cở sở lý luận về sử dụng vốn kinh doanh
 Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Alcatel-Lucent.
 Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của công ty
Alcatel-Lucent.
Do kiến thức thực tế cũng như kiến thức chuyên ngành còn hạn chế, nhóm
chúng em mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để nhóm có thể có cách nhìn sâu
sắc hơn, thực tế hơn giúp cho nhóm tiếp nhận kiến thức của chuyên nghành mình


thuận lợi và áp dụng tốt công việc sau này.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn đến giảng viên Hải Quỳnh đã trực tiếp
hướng dẫn nhóm hoàn thành đồ án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
i
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU i
i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
DANH MỤC HÌNH VẼ 2
CÁC THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT 3
PHẦN 1 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG 4
KINH DOANH 4
1.1. Những vấn đề chung về vốn trong sản xuất kinh doanh 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 4
1.1.2.1 Vốn cố định 5
1.1.2.2 Vốn lưu động 5
1.1.2.3. Vốn đầu tư tài chính 6
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 6
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh 6
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 7
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 8
1.3. Cấu trúc vốn và những tác động của nó 10
1.3.1. Cấu trúc vốn 10
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 10

1.1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh 11
1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh 11
1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp 11
PHẦN 2 12
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY ALCATEL
- LUCENT 12
2.1. Sơ lược về công ty Alcatel – Lucent 12
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty ALU 12
2.1.2. Sản phẩm chính, yêu cầu khách hàng và đối thủ cạnh tranh của ALU 12
2.2. Tình hình tài chính 14
2.2.1. Bảng cân đối kế toán 14
2.2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17
18
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ALU 19
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ALU 19
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 19
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giữa tài sản cố định và tổng tài sản 21
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23
PHẦN 3 28
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY ALCATEL – LUCENT 28
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
ii
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
3.1 Những kết quả đạt được và tồn tại của công ty ALU 28
3.1.1. Kết quả đạt được 28
3.1.2.Một số hạn chế 28
3.2. Một số biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty ALU 28
3.2.1. Biện pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định 28

3.2.2 Biện pháp để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 29
3.2.2.1 Giải pháp quản lý vốn bằng tiền 29
3.2.2.2 Giải pháp cho vấn đề hàng tồn kho 30
3.2.2.3 Giải pháp quản lý các khoản phải thu 30
KẾT LUẬN 31
Vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, cho nên
bảo toàn vốn là yêu cầu cần thiết phải thực hiện trong mọi quá trình hoạt động kinh
doanh. Một công ty có thể tồn tại và phát triển khi bảng cân đối kế toán đảm bảo
tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong khi đó, nguy cơ phá sản của mỗi doanh nghiệp được thể hiện trước
hết ở dấu hiệu vốn sản xuất bị hao hụt, khả năng thanh toán khó khăn. Yêu cầu bảo
toàn vốn được thể hiện trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải lựa
chọn các phương án tối ưu trong tạo lập nguồn tài chính; tổ chức các biện pháp hữu
hiệu nhằm tăng nhanh vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho trong
mọi thời điểm, kể cả khi giá cả thị trường có biến động thì doanh nghiệp vẫn giữ
vững và mở rộng được quy mô sản xuất. Song bên cạnh đó còn có những mặt tồn
đọng đòi hỏi phải được khắc phục và từng bước đi lên dần khẳng định vị trí của
mình trên thương trường 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC 33
STT 33
HỌ VÀ TÊN 33
CÔNG VIỆC 33
% HOÀN THÀNH 33
1 33
Nguyễn Phi Chiến 33
- Bảng Cân đối kế toán 33
- Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dùng vốn lưu động 33
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 33
- Những vấn đề chung về vốn trong SXKD 33

- Đánh máy, chỉnh sửa 33
2 33
Nguyễn Thị Thanh Tuyền 33
-Bảng báo cáo kết quả HĐKD 33
-Bảng vòng quay phải thu KH 33
- Cấu trúc vốn và tác động của nó 33
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 33
3 33
Nguyễn Thị Hồng Diên 33
-Bảng vòng quay phải thu KH 33
- Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dùng vốn cố định 33
- Sơ lược về công ty ALU 33
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
iii
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
- Biện pháp VlĐ 33
4 33
Phan Thị Kiều Trang 33
-Bảng báo cáo kết quả HĐKD 33
- Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dùng vốn lưu động 33
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn VCĐ 33
- Thành tựu đạt được và tồn tại 33
5 33
Huỳnh Thị Kim Huệ 33
- Bảng Cân đối kế toán 33
- Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dùng vốn cố định 33
- Những vấn đề chung về vốn trong SXKD 33
- Biện pháp VCĐ 33
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
iv

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Bảng cân đối kế toán 14
Bảng 2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17
Bảng 2.3: Bảng tính vòng quay tổng TS và hiệu quả sử dụng vốn trong 3 năm 19
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 20
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động 26
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
1
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản (2008-2010) 20
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế (2008-2009) 23
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tài sản cố định và tổng tài sản (2008-2010) 26
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn (2008-2010) 30
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
2
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CÁC THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT
CN : Công nhân
CP : Chi phí
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
SX : Sản xuất
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TM : Tiền mặt
GVHB : Giá vốn hàng bán

HTK : Hàng tồn kho
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
LN : Lợi nhuận
KPT : Khoản phải thu
ALU : Alcatel - Lucent
PTKH : Phải thu khách hàng
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
3
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHẦN 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG
KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung về vốn trong sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả
thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ
vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở
đây – Vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau (theo
luật Tài chính Việt Nam năm 2000):
 Về phương diện kỹ thuật
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên
thiên nhiên ).
- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác
lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
 Về phương diện tài chính
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu,
thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.

- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt
tới mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới
hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết
thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận
động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá
trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn. Với các
doanh nghiệp dùng vốn vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
4
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như vốn cố định, vốn lưu động và
vốn đầu tư tài chính.
1.1.2.1 Vốn cố định.
• Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ,
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
• Đặc điểm:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.

- Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất,
sau thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn.
- Vốn cố định là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo tính qui luật
riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phân loại TSCĐ:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp theo
tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình là những TS có hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải ….trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TS vô hình là những TS không có hình thái vật chất cụ thể nhưng thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư trong đó là lợi ích của các nguồn có lợi ích kinh tế mà
giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động.
• Khái niệm:
VLĐ trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TS lưu động sản xuất và TS
lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
• Đặc điểm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn biến đổi từ hình thái tiền tệ
sang hình thái hiện vật rồi trở về hình thái tiền tệ để thực hiện một phần chu
chuyển .
Sau mỗi vòng chu chuyển, VLĐ sẽ được thu hồi toàn bộ dưới hình thức tiền tệ
vòng chu chuyển của VLĐ là khoảng thời gian cần thiết để VLĐ biến đổi từ hình
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
5
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC

thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở lại hình thái tiền tệ. Sự biến đổi có tính
chất tuần hoàn như vậy gọi là chu chuyển vốn .
VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản sau:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động.
- Do vận động vốn luôn thay đổi hình thái vận động.
- Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái.
- Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu trình sản xuất.
• Phân loại VLĐ:
TS ngắn hạn của doanh nghiệp chia làm hai loại:
- TS ngắn hạn sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang .)
- TS ngắn hạn (sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn
thanh toán, chi phí trả trước …)
1.1.2.3. Vốn đầu tư tài chính.
Một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên
ngoài nhằm mục đích sinh lời gọi là vốn đầu tư tài chinh của doanh nghiệp. Có
nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài với mục đích nhằm thu lợi nhuận và
đảm bảo an toàn về vốn.
Đối với doanh nghiệp, trước khi đi tới quyết định vốn đầu tư tài chính ra bên
ngoài cần phải hết sức thận trọng, cân nhắc độ an toàn và độ tin cậy của dự án, am
hiểu tường tận những thông tin cần thiết tích đánh giá các mặt lợi hại của dự án để
chọn đúng đối tượng và hình thức đầu tư thích hợp.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: vòng quay tổng tài sản, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó:
- Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt .
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE

Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
6
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lời nhuận trước
thuế, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Trên đây là hai chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động
của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì
doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng
doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
- Sức sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận
thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Ngoài ra để đánh gia trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử
dụng hai chỉ tiêu sau:

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
- Suất hao phí TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
7
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó,
nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ
luân chuyển vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu sau:
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì kỳ
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định lưu động bình quân trong
- Hiệu quả sự dụng của vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
8
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.

- Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và vốn lưu động
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình VLĐ của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp
khác chiếm dụng.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Thông số vòng quay phải thu khách hàng cung cấp thông tin nội bộ về chất
lượng PTKH và mức độ hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ. Thống số này
cho chúng ta biết số lần PTKH được chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng
quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa thành tiền mặt càng ngắn. Tỷ lệ này được
xác định bằng cách chia danh thu tính dụng hằng năm cho bình quân PTKH mỗi
ngày:
Vòng quay phải thu khách hàng =
Kì thu tiền bình quân là khoảng thời gian bình quân mà PTKH của công ty có
thể chuyển hóa thành tiền. Cách xác định kì thu tiền bình quân như sau:
ACP =
Trong đó :
ACP : Kì thu tiền bình quân
PT
bq
: Phải thu bình quân.
DSTD: Danh số tính dụng hằng năm
Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho xác định số ngày dự trữ hàng hóa trong kho.
Nếu số ngày dự trữ dài hơn so với mức bình quân nghành, chứng tỏ tồn kho bị tồn
động quá nhiều và có nguy cơ công ty phải giảm giá mạnh để giải phóng hàng tồn
kho:
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
Tổng giá trị các KPT
Tổng VLĐ
Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho
Doanh thu tín dụng
PTKH bình quân
PT
bq
* 360
DSTD
9
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Chu kì chuyển hóa HTK = =
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu
tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như
gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. Cấu trúc vốn và những tác động của nó.
1.3.1. Cấu trúc vốn.
Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là
xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu,
vay ngân hàng bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, hay còn gọi xây
dựng cấu trúc vốn tối ưu. Đây là vấn đề khá thú vị cả trong nghiên cứu lý luận lẫn
áp dụng trong thực tiễn. Một cấu trúc vốn tới ưu được định là một cấu trúc vốn
trong đó chi phí sử dụng bình quân nhỏ nhất và giá trị doanh nghiệp đạt lớn nhất.
Vấn đề cốt lõi của cấu trúc vốn tối ưu là khi doanh nghiệp vay nợ, doanh
nghiệp tận dụng được lợi thế của lá chắn thuế từ nợ vay, bản chất của vấn đề này là
lãi suất mà doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay).
Một cách đơn giản ta có thể hình dung là giá trị của doanh nghiệp khi vay nợ sẽ
bằng giá trị của doanh nghiệp không vay nợ cộng với hiện giá chắn thuế từ
nợ.Trong trường hợp đặc biệt là khi doanh nghiệp vay nợ vĩnh viễn thì hiện giá của

tấm chắn sau thuế sẽ bằng thuế suất thu nhập doanh nghiệp nhân với nợ vay.
Một điều kiện nữa của cấu trúc tối ưu là còn phải xem xét đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, tức là thu nhập trước thuế và lãi vay phải vượt qua điểm
bàn quang để doanh nghiệp có thể tận dụng được đòn cân nợ.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước,bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký
kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai
được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt
những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát
triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ
hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
Số ngày trong năm
Vòng quay tồn kho
Tồn kho BQ * 360
Giá vốn hàng bán
10
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện
cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả
lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc , thành phẩm khi chưa bán
được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh
toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu

tố vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là
điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh
doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu
vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng
chế Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và
công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục.
Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác
nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng
vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên
như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả
lương, để giao dịch Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa
vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho
quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất
được Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì
nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc
liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho
công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi
doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại

trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
11
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHẦN 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ALCATEL - LUCENT
2.1. Sơ lược về công ty Alcatel – Lucent.
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty ALU.
Tên công ty: Alcatel – Lucent (Euronext Paris and NYSE: ALU).
Lĩnh vực hoạt động: Cung cấp các dịch vụ viễn thông trên toàn thế giới.
Lịch sử phát triển:
Alcatel-Lucent (Euronext Paris và NYSE: ALU) là tập đoàn viễn thông cung
cấp giải pháp cho phép các nhà cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp và các chính phủ
trên toàn thế giới, giúp có thể kết nối mạng, con người, cung cấp dữ liệu, quy trình
và kiến thức để chuyển đổi doanh nghiệp bạn thành một doanh nghiệp năng động.
Alcatel-Lucent là một dòng sản phẩm của Pháp, với hơn 100 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp dịch vụ cho các thiết bị tổng đài. Từ sự
kết hợp của hai công ty lớn trong ngành viễn thông là Alcatel (Pháp) và Lucent
(Mỹ) kể từ năm 1986. Alcatel-Lucent thật sự trở thành công ty cung cấp các giải
pháp thông tin liên lạc hàng đầu trên thế giới.
Thương hiệu Alcatel-Lucent giờ đây không còn bị giới hạn trong khuôn khổ
quốc gia nước Pháp, nó đã trở thành một thương hiệu toàn cầu được nhiều người
biết đến. Với hoạt động tại hơn 130 quốc gia, Alcatel-Lucent là một đối tác địa
phương với phạm vi toàn cầu. Trong nhiều năm gần đây, Alcatel-Lucent luôn được
bầu chọn là người dẫn đầu trong nền công nghệ R&D.
Với đội ngũ kỹ thuật được đào tạo bởi chính hãng Alcatel- Lucent. Công ty
có đội ngũ giàu kinh nghiệm nhất trong ngành công nghiệp dịch vụ toàn cầu và có
nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án về công nghệ thông tin và viễn
thông, các giải pháp đa kết nối (multi-site) và các dịch vụ chăm sóc khách hàng,

những nghiên cứu công nghệ và đổi mới tổ chức trong ngành công nghiệp viễn
thông. Alcatel-Lucent đạt được doanh thu của Euro 17800000000 trong năm 2007
và được thành lập tại Pháp, với các văn phòng điều hành đặt tại Paris.
2.1.2. Sản phẩm chính, yêu cầu khách hàng và đối thủ cạnh tranh của ALU.
Sản phẩm chính:
Truy cập : Công nghiệp hàng đầu truy cập vào các giải pháp cho việc triển
khai khối lượng của giọng nói, video và các dịch vụ dữ liệu.
Điện thoại di động : End-to-end giải pháp cho CDMA, GSM, GPRS / EDGE
mạng lưới, W-CDMA, WiMAX và LTE, wlan,dect.
Ứng dụng : Ứng dụng, nền tảng và máy chủ cho các nhà khai thác cố định và
di động và doanh nghiệp.
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
12
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Network, Quản lý Dịch vụ và "một cửa" / BSS : Giải pháp và dịch vụ cho
quản lý mạng, chăm sóc khách hàng, thanh toán, thanh toán, bảo đảm dịch vụ và
thực hiện dịch vụ.
Carrier Ethernet, IP / MPLS và mạng lưới ATM :Thiết bị định tuyến và
chuyển mạch cho các mạng vận tải (lõi, cạnh, tổng hợp, khách hàng cạnh và quản
lý).
Quang học :Thông minh, dịch vụ nhận biết sản phẩm mà đối phó với kịch
bản khai thác 'chuyển đổi đa dạng mạng trong lõi / backbown và tàu điện ngầm /
mạng lưới cạnh.
Nhà cung cấp VoIP, Voice và đa phương tiện : Ứng dụng, cổng, và các
giải pháp chuyển đổi cho thoại cố định và di động và lưu lượng truy cập dữ liệu.
Hệ thống tàu ngầm : Một loạt các giải pháp mạng tàu ngầm, từ những kết
nối nhanh nhất đến các hệ thống siêu dài.
Hội tụ / IMS : Dịch vụ, ứng dụng và quản lý mạng và các giải pháp kiểm
soát cho hội tụ mạng IMS.
Truy cập không dây và truyền :Lò vi sóng, quang và WiMAX giải pháp

nhanh chóng, đáng tin cậy và chi phí thấp mạng không dây.
Doanh nghiệp : Chuyển đổi doanh nghiệp có an toàn kết thúc,-end-to, thông
tin liên lạc kinh doanh quan trọng các giải pháp
Yêu cầu khách hàng:
Những khảo sát của Alcatel-Lucent cho thấy có một số yếu tố mà khách hàng
đang cần:
Thứ nhất, những câu trả lời nhanh: Cung cấp thông tin nhanh chóng bằng
cách kết nối các khách hàng tới đúng người họ cần.
Thứ hai, cách giải quyết cuộc gọi đầu tiên làm sao phải bảo đảm tính cá nhân
và chất lượng trong việc trả lời khách hàng khi lần đầu tiên gọi đến.
Thứ ba là dịch vụ cá nhân: Dành cho khách hàng tự do lựa chọn phương
pháp truyền thông ưa thích của họ. Liên lạc đa phương tiện qua điện thoại, e-mail,
web và fax cung cấp sự truy cập thời gian thực tới lịch sử tương tác của khách hàng
và các giải pháp doanh nghiệp điện tử của công ty.
Cuối cùng, khả năng hỗ trợ trực tiếp và tự phục vụ. Biến đổi trung tâm liên
lạc thành trung tâm tương tác khách hàng bằng cách pha trộn việc tự phục vụ với
phục vụ được hỗ trợ 1 cách liền mạch.
Đối thủ cạnh tranh:
Để có sự phát triển và thành công như hiện nay, ALU đã có sự cạnh tranh lớn
với rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này. Đặc biệt là những công ty hàng
đầu thế giới trong lĩnh vực viễn thông. Dưới đây là 7 công ty cạnh tranh khá quyết
liệt với ALU:
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
13
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Sun Microsystems : Hãng sản xuất thiết bị lưu trữ di động SanDisk.
Sony Ericsson : Hãng sản xuất thiết bị di động.
Symantec : Hãng viết phần mềm an ninh.
ADM : Sản xuất thiết bị vi xử lí.
Nortel : Thiết bị hạ tầng nhà mạng.

STMicroelectronics : Hãng sản xuất thiết bị bán dẫn lớn nhất lục địa.
Deutsche Telekom : Hãng viễn thông Đức.
2.2. Tình hình tài chính.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta nắm
được khái quát tình hình của Alcatel - Lucent trong năm 2010 , 2009, 2008.
2.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng 2.1 : Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: ngàn USD
31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008
A. Tài sản
I. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
6,761,000 5,133,000 5,197,564
2. Các khoản phải thu 5,141,000 5,274,000 6,961,099
3. Hàng tồn kho 3,079,000 2,729,000 4,995,977
4. Tài sản ngắn
hạn khác
2,163,000 4,442,000 3,383,279
Tổng tài sản ngắn hạn 17,144,000 17,578,000 20,537,919
II. Tài sản dài hạn
1. Đầu tư dài hạn 12,000 86,000 1,140,447
2. Tài sản cố định 1,759,000 1,808,000 1,904,505
3. Các tài sản khác 14,458,000 14,812,000 14,917,446
Tổng tài sản dài hạn 16,229,000 16,706,000 17,962,398
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
14
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tổng tài sản 33,373,000 34,284,000 38,500,317
B. Nguồn vốn

I. Nợ phải trả
1. Các khoản phải trả 7,063,000 6,653,000 6,969,557
2. Nợ ngắn hạn 6,465,000 6,400,000 9,505,607
3 .Nợ dài hạn 15,089,000 15,866,000 14,660,880
Tổng nợ phải trả 28,617,000 28,919,000 31,136,044
II. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu (23,904,000) (25,231,000) (22,611,588)
2. Lợi nhuận chưa
phân phối
28,660,000 30,596,000 29,975,861
Tổng vốn chủ sở hữu 4,756,000 5,365,000 7,364,273
Tổng nguồn vốn 33,373,000 34,284,000 38,500,317
Nhìn vào chỉ tiêu tổng Tài sản của công ty Alcatel-Lucent là rất lớn, là nhà
cung cấp giải pháp viễn thông hàng đầu Thế giới. Theo biểu đồ trên ta thấy Tài sản
năm 2009 là 34,284,000 ngàn USD giảm 10,95% so với năm 2008, đến năm 2010
thì tổng Tài sản là 33,373,000 ngàn USD giảm 2,66% so với năm 2009.
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản (2008-2010)
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
15
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trong năm 2009 thì ta thấy tổng Tài sản ngắn hạn là 17,578,000 ngàn USD ,
giảm 14,41% so với 2008. nguyên nhân là một số các khoản trong TS ngắn hạn đều
giảm, cụ thể là:khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền năm 2009 là
5,133,000 ngàn USD giảm 1,24% so với năm 2008. Khoản phải thu năm 2009 là
5,274,000 ngàn USD giảm 24,24% so với năm 2008. Hàng tồn kho năm 2009 là
2,729,000 ngàn USD giảm 45,38% so với năm 2008.Tổng TS dài hạn của năm 2009
là 16,706,000 ngàn USD giảm 6,99% so với năm 2008. Nguyên nhân này là do tất
cả các khoản mục trong TS dài hạn đều giảm mạnh, Cụ thể là: Đầu tư dài hạn năm
2009 là 86,000 ngàn USD giảm 92,46% so với năm 2008. TSCĐ năm 2009 là
1,808,000 ngàn USD giảm 5,07% so với năm 2008. Các TS khác năm 2009 là

14,812,000 ngàn USD giảm 0,71% so với năm 2008. Như vậy , việc giảm xuống
của các khoản trên đã cho thấy quá trình hoạt động của công ty trong năm 2009
đang có hướng giảm xuống so với năm 2008.
Đến năm 2010, tổng tài sản ngắn hạn chỉ còn 17,144,000 ngàn USD giảm
2,46% so với năm 2009, nguyên nhân làm giảm đó là do một vài khoản mục trong
TS ngắn hạn giảm, cụ thể là: Khoản phải thu năm 2010 là 5,141,000 ngàn USD
giảm 2,5% so với năm 2008. Tài sản ngắn hạn khác năm 2010 là 2,163,000 ngàn
USD giảm 51,31% so với năm 2008. Tổng TS dài hạn cũng chỉ còn 16,229,000
ngàn USD giảm 2,86% so với năm 2009, cũng do nguyên nhân sau: Đầu tư dài hạn
năm 2010 là 12,000 ngàn USD giảm 86,05% so với năm 2009. TSCĐ năm 2010 là
1,759,000 ngàn USD giảm 2,71% so với năm 2009. Các TS khác năm 2010 là
14,458,000 ngàn USD giảm 2,39% so với năm 2009. Việc giảm tài sản ngắn hạn và
dài hạn tại thời điểm này chứng tỏ tình hình công ty đang có xu hướng giảm dần qua
các năm và phải cần có biện pháp khắc phục.
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
16
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
2.2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: ngàn USD
ST
T

Chỉ tiêu
31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008
1
DT về BH và cung cấp dịch vụ 21,460,000 21,747,000 23,943,345
2
Giá vốn hàng bán 13,986,000 14,414,000 15,774,543
3

Lợi nhuận gộp (3)=(1)-(2) 7,474,000 7,333,000 8,167,802
4
CP BH và CP quản lý DN
7,927,000 8,467,000 15,643,441
5
Khấu hao 0 0 0
6
Lợi nhuận thuần (6)=(3)-(4)-(5)
(453,000) (1,134,000) (7,475,639)
7
Thu nhập khác 632,000 584,000 768,287
8
Chi phí khác 0 0 0
9
Lợi nhuận khác (9)=(7)-(8) 632,000 584,000 768,287
10 LN kế toán trước thuế và lãi
(10)=(6)+(9)
179,000 (550,000) (6,707,352)
11
Chi phí tiền lãi 479,000 449,000 551,193
12 Tổng LN kế toán trước thuế
(12)=(10)+(11)
658,000 (101,000) (6,156,159)
13
Thuế thu nhập doanh nghiệp 50,000 (86,000) 215,684
14 LN sau thuế thu nhập DN
(14)=(12) - (13)
608,000 (187,000) (5,940,475)
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
17

VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế (2008-2010)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu của năm 2009 là 21,747,000 ngàn USD
giảm 9.17% so với năm 2008 và lợi nhuận năm 2009 là (187,000) ngàn USD tăng
96.85% so với năm 2008, nhưng vẫn còn thua lỗ. Nguyên nhân là chủ yếu là doanh
thu năm 2009 giảm, đồng thời giá vốn hàng bán giảm. Qua đây cho thấy việc đầu tư
vào tài sản cố định đã đem lại hiệu quả cho công ty, đồng thời yếu tố giá cả nguyên
vật liệu trên thị trường đã biến động theo hướng có lợi cho công ty. Đến năm 2010,
doanh thu là 21,460,000 ngàn USD giảm 1.32% so với năm 2009, nhưng lợi nhuận
năm 2010 lại tăng lên 608,000 ngàn USD tăng 566.67% so với năm 2009. Nguyên
nhân làm cho lợi nhuận tăng lên là do công ty đã biết cắt giảm chi phí, nguồn nhân
công. Cụ thể chi phí BH và QLDN năm 2009 là 8,467,000 ngàn USD, giảm 45.88%
so với năm 2008. Năm 2010 chi phí là 7,927,000 ngàn USD, giảm 6.38% so với
năm 2009. Như vậy với việc cắt giảm chi phí BH và QLDN phù hợp lợi nhuận của
công ty năm 2010 tăng lên rõ rệt so với năm 2008 và năm 2009.
Các khoản thu nhập khác của công ty cũng có sự thay đổi trong 3 năm mặc dù
sự thay đổi không lớn. Cụ thể, các khoản lợi nhuận khác trong năm 2008 là 768,287
ngàn USD nhưng đến năm 2009 đã giảm xuống còn 584,000 tức đã giảm 23.98 %
so với năm 2008, đến năm 2010 khoản thu nhập khác lại tăng lên so với năm 2009
và đạt 632,000 ngàn USD và tăng 8.22 %. Điều này cho thấy công ty đang có nhiều
biện pháp khá phù hợp nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
Ngoài ra, nhìn vào bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty ALU ta
thấy được sự thay đổi trong các khoản khác tỷ lệ thuận với LN sau thuế thu nhập
doanh nghiệp như tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp.
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
18
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ALU
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ALU
Bảng 2.3: Bảng tính vòng quay tổng TS và hiệu quả sử dụng vốn trong 3 năm

Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008 ĐVT
1. Doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
21,460,000 21,747,000 23,943,345
Ngàn
USD
2. Tổng tài sản 33,373,000 34,284,000 38,500,317
Ngàn
USD
3. Lợi nhuận trước thuế 658,000 (101,000) (6,156,159)
Ngàn
USD
4. Vòng quay tổng tài
sản
( 4 )=(1) / (2)
0.64 0.63 0.62 Vòng
5. Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ( 5 )=
( 3 ) / ( 2 )
0.02 (0.003) (0.16) USD
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 2009 vòng quay tổng tài sản là 0.63
vòng tăng 0.01 vòng so với năm 2008 và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
(0.003) giảm 98.13% so với năm 2008, cho thấy tình hình sử dụng tài sản của công
ty không hiệu quả hơn so với năm 2008. Đến năm 2010, chỉ số vòng quay tổng tài
sản tăng lên 0.64 vòng và tăng 0.01 vòng so với năm 2009, lúc này 1 đồng tài sản
tạo ra 0.64 đồng doanh thu và làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng tăng và
tăng 566.67% so với năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tăng lên như thế này
là do lợi nhuận năm 2010 tăng 551.49% so với năm 2009. Đồng thời tổng tài sản
cũng giảm và giảm 2.66% so với năm 2009 nhưng với tỉ lệ cao hơn so với doanh

thu. Nguyên nhân của sự tụt giảm tổng tài sản là do vốn lưu động trong năm 2010
giảm và giảm 2.5% so với năm 2009, và khoản hàng tồn kho năm 2010 tăng 12.8%
so với năm 2009, còn đối với vốn cố định mặc dù có sự giảm nhẹ nhưng các khoản
bên trong có sự thay đổi lớn, cụ thể công ty đã cắt giảm một phần đầu tư dài hạn,
làm đầu tư dài hạn giảm 86.05% so với năm 2009, thay vào đó công ty lại giảm đầu
tư vào tài sản cố định, làm tài sản cố định giảm 2.71% so với năm 2009. Qua đây
cho thấy tình hình hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày càng kém, nhưng để có
đươc kết luận chính xác về tình hình sử dụng vốn kinh doanh cần phải dựa vào
những số liệu chi tiết để phân tích sâu hơn tình hình sử dụng vốn kinh doanh của
công ty thông qua vốn cố định và vốn lưu động, từ đó thấy được những mặc tốt và
chưa tốt để tìm biện pháp giải quyết thích hợp.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
19
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
STT Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008
1
DT về BH và cung
cấp dịch vụ
Ngàn
USD
21,460,000 21,747,000 23,943,345
2 Lợi nhuận sau thuế
Ngàn
USD
608,000 (187,000) (5,940,475)
3 Tài sản cố định
Ngàn

USD
1,759,000 1,808,000 1,904,505
4 Tổng tài sản dài hạn
Ngàn
USD
16,229,000 16,706,000 17,962,398
5 Lợi nhuận thuần
Ngàn
USD (453,000)
(1,134,000) (7,475,639)
6
Lợi nhuận trước
thuế
Ngàn
USD
658,000 (101,000) (6,156,159)
7
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ (7)=(1)/(3)
0,136 0,120 0.126
8
Suất hao phí
TSCĐ (8)=(3)/(1)
0,082 0,083 0.080
9
Sức sinh lời của
TSCĐ (9)=(3)/(5)
(0,039) (0,016) (0,002)
10
Hiệu suất sử dụng

VCĐ (10)=(1)/(4)
1.322 1,302 1,333
11
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ (11)=(6)/(4)
0,041
(0,006) (0,342)
12
Tổng tài sản cố
định/Tổng TS
(12)=(3)/(4)
0,110 0.108 0,106
20
VIETHANIT ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giữa tài sản cố định và tổng tài sản
Qua biểu đồ và bảng phân tích cho ta thấy tỷ lệ giữa tổng tài sản cố định và
tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng ( năm 2008 là 10.6%, năm 2009 tăng lên
10,8%, đến năm 2010 tăng thêm 2%) điều đó cho thấy việc đầu tư của công ty đã đi
đúng hướng, công ty đã đạt được những bước tiến vượt bậc trong việc đầu tư trang
thiết bị máy móc. Tuy nhiên đối với một công ty viễn thông như Alcatel - Lucent thì
tỷ lệ này còn chưa phù hợp.
Bên cạnh đó, bảng số liệu còn cho thấy chỉ số suất hao phí tài sản cố định qua
các năm có nhiều thay đổi: năm 2009, suất hao phí tài sản cố định là 0,083 tăng
3,75% so với năm 2008, nó cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp
cần bỏ ra 0,083 đồng tài sản cố định, trong khi vào năm 2008, để tạo ra 1 đồng
doanh thu chỉ mất 0,080 đồng tài sản cố định. Như vậy trong năm 2009 công ty đã
phí đi 68,240 ngàn USD tài sản cố định (TSCĐ(2009) – suất hao phí TSCĐ năm
2008 x doanh thu năm 2009) . Đến năm 2010 chỉ số này lại giảm và giảm 1,20% so
với năm 2009, lúc này để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra
0,082 đồng tài sản cố định, và làm công ty lãng phí đến (22,180) ngàn USD tài sản

cố định, nguyên nhân của việc tăng giảm suất hao phí tài sản cố định trong năm
2010 là do doanh thu giảm 1,32% so với năm 2009, đồng thời tài sản cố định cũng
giảm, dẫn đến biến động suất hao phí hao tài sản cố định.
Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh của công ty cũng biến động
không kém, năm 2009 là 12,03 giảm 4,76% so với năm 2008, nó cho biết 1 đồng tài
sản cố định sẽ tạo ra 12,03 đồng doanh thu và đến năm 2010 là 12,20 tăng 1,41% so
với năm 2009.Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do vào năm 2009, tài sản cố
định giảm xuống và doanh thu trong năm lại không tương xứng với mức đầu tư,
doanh thu đã giảm 9,17% so với năm 2008. Đối với năm 2010, nguyên nhân chính
là do tài sản cố định lại giảm và giảm 2,71% so với năm 2009, trong khi đó khả
NHÓM THỰC HIỆN: HI_SMILE
21

×