Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

luận văn quản trị tài chính PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TM BOO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.53 KB, 85 trang )

Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Phần I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHẦN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp :
- Theo Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo một cách ngắn
gọn thì doanh nghiệp là tổ chức sinh lợi hợp pháp cho chủ của nó (chủ doanh
nghiệp và nhân viên).
- Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam (xếp từ quy mô nhỏ đến lớn) gồm :
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty TNHH
+ Công ty cổ phần
+ Công ty hợp danh
+ Hợp tác xã
+ Công ty liên doanh
+ Công ty 100% vốn nước ngoài.
Tài chính doanh nghiệp là một khái niệm rộng được sử dụng để xác định một
cách chung nhất các giao dịch tài chính khác nhau được thực hiện bởi một doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có thể đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau như là
một phần của quản lý tổng thể tài chính của một công ty. Các chức năng có thể bao
gồm việc quản lý các khoản đầu tư như mua và bán cổ phiếu, trái phiếu, và các liên
doanh đầu tư khác liên quan đến các công ty khác. Tài chính doanh nghiệp cũng có
thể liên quan đến việc tạo ra và quản lý quá trình phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu
doanh nghiệp để sinh ra nguồn tài trợ cho các dự án mở rộng sản xuất. Các hành
động như mua, bán tài sản công ty hoặc mua, sáp nhập các công ty khác, tái cấu
trúc doanh nghiệp được coi là một phần của chức năng tài chính của công ty.
Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp
bao gồm:


- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước : là mối quan hệ phát sinh khi doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (bằng việc nộp thuế, phí, lệ
phí cho ngân sách Nhà nước) . Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 1
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
nước và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần hoặc cho vay
tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ
vốn góp hoặc mức cho vay.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: quan hệ này được thực hiện
thong qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát
hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lại cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp
cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa
sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác : trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hang hóa,
dịch vụ, thị trường sức lao động giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với
bạn hang và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh toán
tiền mua hang hóa vật tư hang hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền cổ tức, tiền lãi, trái
phiếu giữa doanh nghiệp với các ngân hang, tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị trường.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: đây là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất-kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa các cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông
qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, đầu tư, cơ
cấu vốn, chi phí.
1.1.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp:

- Nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và
giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản
xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
- Tổ chức, khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh, tránh để vốn ứ đọng và kém hiệu quả.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
 Chức năng tổ chức huy động, chu chuyển vốn , đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
tiến hành liên tục.
- Doanh nghiệp là cơ sở đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 2
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
nhu cầu về vốn, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ các
nguồn sau: ngân sách Nhà nước, vốn cổ phần, vốn liên doanh, vốn tự bổ sung, vốn
vay.
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu vốn cần
thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì
doanh nghiệp phải huy động them vốn. Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì
doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường vốn hợp lý để sao
cho với số vốn nhất định mang lại hiệu quả cao nhất.
 Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp:
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi
cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
- Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
gồm: chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ lao động, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau: nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo luật định, bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước
thuế (nếu có), trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ, chia lãi cho đối tác góp

vốn trích vào các quỹ của doanh nghiệp.
 Chức năng kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Kiểm soát tình hình tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà nước ngân hàng
biết được tình hình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp là tốt hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật tư tài
sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
hay không.
1.1.4. Vài trò của tài chính doanh nghiệp:
Vai trò của tài chính doanh nghiệp thể hiện ở sự vận dụng các chức năng của
tài chính doanh nghiệp để giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể. Do đó cần xem
xét vai trò của tài chính doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau.
- Đối với hệ thống tài chính quốc gia: khâu tài chính doanh nghiệp đóng vai trò là
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 3
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
khâu cơ sở, khâu thời điểm, nó đảm bảo sự tồn tại và vững chắc cho cả hệ thống vì
đó là khâu tạo ra nguồn thu ban đầu và chủ yếu nhất và cho hầu hết các khâu khác
trong hệ thống. Điều này thể hiện cụ thể qua các điểm sau:
+ Thứ nhất: ngân sách Nhà nước thu chủ yếu từ các doanh nghiệp thông qua thuế.
+ Thứ hai: các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển thông qua các quan hệ với
các doanh nghiệp và cá nhân…chủ yếu lớn nhất là các doanh nghiệp.
+ Thứ ba: tài chính của các tổ chức xã hội dân cư là các quỹ tiền tệ hình thành từ thu
nhập tiền lương do lao động sản xuất kinh doanh và chủ yếu chi cho tiêu dùng. Khi
nhàn rỗi có thể tham gia vào thị trường tài chính thông qua các định chế tài chính
trung gian hoặc có thể góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu.
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp
có một vai trò quan trọng là tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh và nó có quyết định
đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện như sau:

+ Vai trò tạo nguồn vốn: đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục và thuận lợi.
+ Vai trò tổ chức sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả.
+ Vai trò phân phối kết quả kinh doanh qua đó tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh không ngừng phát triển.
+ Vai trò kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh
nghiệp thực hiện được những mục tiêu mà chiến lược kinh doanh đã vạch ra.
- Đối với người lao động: tài chính doanh nghiệp góp phần nâng cao mức sống của
người lao động trong doanh nghiệp thể hiện qua việc tăng các khoản thu nhập danh
nghĩa, các khoản lương thưởng.
- Đối với môi trường bên ngoài: nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nó sẽ tạo ra
môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn. Vì trong hoạt động sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lẫn nhau trong thanh toán, nếu tài chính
doanh nghiệp lành mạnh thì có khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ, tránh tình
trạng vỡ nợ, điều này giúp cho doanh nghiệp có sự an toàn hơn trong kinh doanh.
1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu, so sánh và đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác
định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 4
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
sở đó, các nhà quản lý đề ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực rất quan trọng,
luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp nói riêng và các đối tượng có quyền lợi
kinh tế liên quan đến doanh nghiệp nói chung rất quan tâm. Phân tích tình hình tài
chính luôn được tiến hành trên tất cả các khía cạnh tài chính ở doanh nghiệp từ lúc
huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Trong lĩnh vực
kế toán, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành tập trung

qua việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin
chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, tình hình nguồn vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có
hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực
tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2.3. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và
người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau.
• Đối với người quản lý doanh nghiệp:
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 5
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải

giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn,
ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên
một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ
với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh
nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các
hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí
vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba: Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày ra sao?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với
các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ
sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi
ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài
chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 6
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá
chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc.

• Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về tình hình tài chính, hoạt
động kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
• Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp:
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý thực hiện nhằm mục
đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài
chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại sử dụng
nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn
hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến
hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với
số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới vốn
chủ sở hữu vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp
bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn
của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho
vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh
nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 7
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong tương
lai.
• Đối với người lao động trong doanh nghiệp:
Bên cạnh các đối tượng trên, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng
rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu
bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản
thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao
động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng
là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp.
• Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính
sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành,
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, khách hàng.
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm
yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.4. Mục tiêu của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Đối với mỗi đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp khác nhau, các thông tin
tài chính của doanh nghiệp được phân tích sẽ được người dùng sử dụng phục vụ các
mục tiêu khác nhau.
- Đối với nhà quản trị: phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở giúp
Ban giám đốc làm căn cứ ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Giám đốc tài chính

SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 8
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
sẽ dự báo tài chính dựa vào kế hoạch đầu tư, ngân quĩ và kiểm soát các hoạt động
quản lý.
- Đối với nhà đầu tư: cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để biết khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong các căn cứ giúp họ ra quyết định
bỏ vốn hay không bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với người cho vay: Người cho vay sử dụng các thông tin tài chính của doanh
nghiệp được phân tích để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng
hạn, để quyết định cho vay thì một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem
xét khả năng thực sự có như cần vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
như thế nào?
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người lao động hưởng
lương trong doanh nghiệp, cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư Dù
công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng họ muốn hiểu biết về các hoạt động của
doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.2.5. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh,
các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và phản ánh tình hình các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt
động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp và cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính xác
định đầy đủ đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tình hình tài chính doanh nghiệp.

Tóm lại, phân tích tài chính là phân tích đánh giá khả năng rủi ro, phá sản tác
động đến các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng
cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính doanh tiếp tục nghiên cứu và đưa ra
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 9
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự toán
tài chính
1.3. Nội dung và quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
1.3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn.
- Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài
sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền pháp lý, sử dụng lâu dài, gắn với
mục đích thu được các khoản lợi nhuận.
- Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về
tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của
doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã
hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối tượng khác, cũng như trách
nhiệm phải thanh toán với người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, Nhà nước.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu bậc nhất giúp cho nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng
tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này là nhằm tìm hiểu sự

hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản. Và đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình
độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp gồm:
- Tài sản ngắn hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh
hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình
thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 10
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền; các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu; hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác.
- Tài sản dài hạn: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp bao
gồm: tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất
động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn
liên doanh, đầu tư dài hạn khác, đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp, chi phí trả
trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định và đầu tư
dài hạn. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức:
Tỷ suất đầu tư =
Tài sàn dài hạn
Tổng tài sản
Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ
năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì
đây là một dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn

mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn là: Phân tích khả năng tự tài trợ, phân
tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghiệp, so
sánh giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ để thấy được
tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh và đồng thời thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Số liệu về chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán thể hiện quyền sử dụng
của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đó đang quản lý:
+ Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 11
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
+ Vốn chủ sở hữu: phản ánh toàn bộ nguồn vốn sở hữu của doanh nghiệp, các
quỹ và kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp
về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn
thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu. Khả năng này được phản ánh thông
qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính hay
mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
• Phân tích cân đối tài chính:
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện: Sự tương quan về cơ
cấu vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tương
quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Và do vậy góp
phần phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý giữa nguồn
vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ.

Tài sản Nguồn vốn
- Vốn bằng tiền
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản cố định
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Khoản phải thu dài hạn
- Bất động sản đầu tư
- Tài sản dài hạn khác
 Quan sát mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn thấy :
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 12
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: đây là dấu hiệu hợp lý, cho thấy
doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử
dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn
giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: doanh nghiệp không giữ
vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Xuất hiện dấu hiệu
doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài
hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn
lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán có
thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có
thể xảy ra.
 Quan sát mối quan hệ giữa tài sản dài hạn với nợ dài hạn thấy :
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ
sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và

cả vốn chủ sở hữu. Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn
thì điều này là bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn.
Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã
được sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí
lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện việc sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Dẫn tới lợi
nhuận kinh doanh giảm và rối loạn tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh
giá khái quát lợi nhuận của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn
hàng bán, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế và sau thuế.
Việc so sánh lợi nhuận của các kỳ kế toán liên tiếp theo số tuyệt đối và số
tương đối sẽ cho thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu này. Hơn nữa, cũng có thể
đánh giá sự biến đổi của cơ cấu lợi nhuận bằng cách so sánh tỷ trọng lợi nhuận của
từng hoạt động trong tổng số lợi nhuận qua các năm để xem xét nguồn lợi chính của
doanh nghiệp là do hoạt động nào mang lại.
a. Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 13
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Việc phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp giúp cho người phân tích phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả
năng tạo lợi nhuận và xu hướng của chúng trong tương lai. Việc phân tích này cần
phải kết hợp so sánh chiều ngang và so sánh chiều dọc các mục ở báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tìm hiểu về những chính sách kế toán,
những đặc điểm và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu chủ yếu dựa trên việc so sánh số liệu qua các năm với nhau
để xác định mức độ ảnh hưởng và các nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó.
Doanh thu bán sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản
phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu
doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi.
Doanh thu khác là các khoản thu nhập khác, lãi các khoản thu tiền mặt….
 Phân tích chi phí:
Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử
dụng chi phí, qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Phân tích chi phí thường được tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí
so với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch, hoặc so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có
thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng
phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận
trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp. Để có thể nhận định được sự thay đổi
chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng, sản lượng hàng hoá
tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí
bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn
nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
 Phân tích lợi nhuận:
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 14
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Mục đích của phân tích lợi nhuận là:
+ Đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng
các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư
+ So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước
(tháng, quý, năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các
hoạt động.

+ Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
+ Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại
hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn
vẹn hơn.
- Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn
doanh nghiệp. Nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
1.3.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tình hình thu, chi tiền trong kỳ hay nói
cách khác nó lý giải các biến động trong số dư tài khoản tiền mặt. Nên trước hết
phải tiến hành so sánh lưu chuyển tiền thuần trong kỳ từ các hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời cũng tiến hành so sánh từng khoản tiền thu vào và chi ra của các
hoạt động để thấy được: tiền chủ yếu tạo ra từ hoạt động nào, hoạt động nào thu
được nhiều tiền nhất và hoạt động nào sử dụng tiền ít nhất. Từ đó có thể đánh giá
khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Sau đó tiến hành so sánh cả về số tương đối và số tuyệt đối giữa các kỳ với
nhau của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy rõ
sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động, sự biến động của từng khoản
phải thu, chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập dự toán tiền trong
tương lai và là cơ sở xây dựng kế hoạch vốn cũng như khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 15
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Tuy nhiên việc phân tích trên mới chỉ dừng ở mức độ khái quát. Để có đánh
giá chính xác và chi tiết hơn cần phải đi sâu phân tích tài chính của của doanh
nghiệp trên nhiều khía cạnh cụ thể.
1.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.3.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng

(mức độ quay vòng) và mức sản xuất của tổng tài sản trong năm. Và nhằm trả lời
câu hỏi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Trong một kỳ kinh doanh, số vòng quay
hàng tồn kho càng cao càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí trên cở sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn
kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
HTK bình quân
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ không phân
biệt đã thu tiền hay chưa và trừ đi phần chi phí hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay
hàng bán bị trả lại.
Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ như vật tư, nguyên vật
liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hóa (không kể các hàng hóa ứ đọng
chậm luân chuyển, kém phẩm chất).
Do giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại một thời
điểm cụ thể còn doanh thu thuần là giá trị được tạo ra trong suốt một kỳ kinh doanh
nên khi tính toán tỷ số vòng quay hàng tồn kho phải sử dụng mức tồn kho trung
bình dựa trên kết quả trung bình cộng các giá trị tồn kho trong kỳ.
 Vòng quay khoản phải thu
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 16
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả
là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn càng nhiều. Vì vậy, số vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán.

Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay vòng được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao quá có thể là phương thức
thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng
hàng tiêu thụ.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán. Nhưng kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ,
dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược
lại, Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là dấu hiệu tốt nếu
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận động đúng,
chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và để tăng doanh thu.
Kì thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp. Doanh nghiệp cần tiến hành phân tích
chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân và giải quyết tình trạng nợ khó đòi.
 Vòng quay tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của TSNH cho biết trong kỳ kinh doanh một đồng TSNH tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính vòng quay TSNH:
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 17
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Tài sản ngắn hạn bình

quân
Số vòng quay càng cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy
đủ, không bị nhàn rỗi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay
TSNH cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm số
vốn đầu tư.
Vòng quay TSNH thấp là do nhiều nguyên nhân như: tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi
khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, quản lý vật tư chưa tốt, quản lý
hàng chưa đạt yêu cầu.
 Vòng quay tài sản cố định
Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả của việc doanh nghiệp sử dụng TSCĐ của
mình.
Vòng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Giá trị TSCĐ là giá trị thuần của các loại TSCĐ tính theo giá trị ghi trên sổ
sách kế toán, tức là nguyên giá của TSCĐ trừ phần hao mòn TSCĐ cộng dồn tính
đến thời điểm tính toán.
Vòng quay TSCĐ càng lớn phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp
đã tạo ra mức doanh thu thuần cao hơn so với TSCĐ, mặt khác chứng tỏ TSCĐ có
chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết tác dụng.
Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lượng TSCĐ
kém hoặc không hoạt động đúng công suất.
 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản
ngắn hạn và tài sản cố định của doanh nghiệp. Công thức tính vòng quay TTS:
Vòng quay TTS =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 18
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là cơ sở tốt để
có lợi nhuận cao. Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản
cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng, quản lý vật
tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
1.3.2.2. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời phản ánh năng lực kinh doanh, là điều kiện tiền đề cho tư-
ơng lai, cho phép doanh nghiệp đánh giá thực trạng tiềm năng tăng trưởng, qua
phân tích giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lư-
ợc ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất, cũng như hướng tăng trưởng trong tương lai.
Đây kà những tỷ số quan trọng nhất của doanh nghiệp. Các tỷ số về khả năng sinh
lời bao gồm :
 Lợi nhuận biên (sức sinh lợi trên doanh thu) : ROS
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận
cho chủ sở hữu. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so
sánh với các doanh nghiệp khác.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng
của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Tỷ suất thu hồi tài sàn (sức sinh lợi trên tổng tài sản) : ROA
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Khả năng sinh lời của tài sản là khả năng sinh lời của tổng số vốn doanh
nghiệp sử dụng một cách chung nhất. Tỷ số này phản ánh cứ một trăm đồng trong

tổng tài sản của doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
 Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Sức sinh lợi trên vốn CSH) : ROE
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 19
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
RO
E
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE đo lường mức lợi nhuận trên mức vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Chỉ số
này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. ROE càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng vốn
chủ sở hữu càng tốt và ngược lại. Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết
thực nhất đối với chủ sở hữu.
 Sức sinh lợi cơ sở : BEP
Doanh lợi trước thuế trên doanh thu cho biết với một trăm đồng vốn đầu tư
vào doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Doanh thu chỉ ra vai
trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận thể hiện chất lượng,
hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ vai trò và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt.
1.3.3. Phân tích rủi ro tài chính
1.3.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và
lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
sẽ cho phép nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng
như dự đoán được tiềm lực thanh toán và sự an toàn của tài chính doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời cao tức là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt.
Rõ ràng nếu doanh nghiệp có nhiều tiền mặt và khoản phải thu sẽ được đánh giá là
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 20
BEP =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản bình quân
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
có khả năng cao hơn các doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho. Tuy nhiên, nếu chỉ
số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH hay đơn
giản là việc quản lý TSNH của doanh nghiệp không đạt hiệu quả bởi có quá nhiều
tiền mặt nhàn rỗi gây lãng phí cho việc sử dụng vốn vì nó có thể làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về việc huy động các tài sản có
khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà các
chủ nợ yêu cầu . Để đánh giá một cách chặt chẽ hơn khả năng thanh toán các khoản
nợ tới hạn và quá hạn chúng ta phải xem xét tới khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp bởi trong tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho là khó chuyển đổi nhanh
thành tiền để thanh toán các khoản nợ đó.
 Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ số khả năng thanh toán tức thời đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty bằng tiền mặt hoặc các loại ngân phiếu, tiền gửi ngân hàng.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ ngắn hạn

1.3.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ
 Hệ số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Khả năng quản lý nợ là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá tình hình tài chính
của công ty. Việc quản lý nợ tốt sẽ giúp cho công ty tạo hình ảnh tốt trước các chủ
nợ và đảm bảo an toàn tài chính cho công ty.
Chỉ số nợ cho biết mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay để tài trợ cho các tài
sản của mình. Tỷ số nợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay
trong cơ cấu vốn, chứng tỏ mức độ phụ thuộc vào chủ nợ lớn. Đây là một cơ sở để
có lợi nhuận cao. Tỷ số nợ cao cũng thể hiện doanh nghiệp có uy tín đối với các chủ
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 21
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
nợ. Tuy nhiên, tỷ số nợ cao lại làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp
giảm, tăng rủi ro của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay
Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT). Lãi vay là một trong các nghĩa vụ
ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể
làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
1.3.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính dựa trên tỷ lệ so với doanh thu
được áp dụng rất hiệu quả tại công ty DUPONT, sau đó được gọi là phương pháp
phân tích tài chính Dupont. Đây là phương pháp được nhiều nhà quản trị áp dụng
trong việc phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận với các tỷ số khác dựa :trên doanh
thu.

 Đẳng thức DUPON thứ nhất
ROA =
=
Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân
ROS
=
X
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Vòng quay TTS
X
Doanh thu thuần
TTS bình quân
ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố là ROS và VQTTS. Muốn tăng ROA thì ta có 2
hướng:
Để tăng ROS: cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng
giá bán.
Để tăng vòng quay tổng tài sản: cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm
giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
 Đẳng thức DUPONT thứ hai
RO
E
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
X
Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân
X

TTS bình quân
VCSH bình
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 22
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
= ROA X
TTS bình quân
VCSH bình quân
quân
ROE phụ thuộc vào 2 chỉ số là ROA và tỷ số tài sản bình quân trên vốn chủ sở
hữu bình quân. Để tăng ROE thì có 2 hướng là:
- Tăng ROA thì sẽ tiến hành theo đẳng thức DUPONT thứ nhất.
- Tăng tỷ số tài sản bình quân trên vốn chủ sở hữu bình quân thì có hai
cách là tăng tổng tài sản và giảm vốn chủ sở hữu.
 Đẳng thức DUPON tổng hợp
RO
E
=
LN sau thuế
VCSH bq
=
LN sau thuế
DT thuần
X
DT thuần
TTS bình
quân
X
Tổng NV bq
VCSH bq
= ROS X

Vòng quay
TTS X
Tổng NV bq
VCSH bq
ROE phụ thuộc vào ba nhân tố lợi nhuận trước lãi vay và thuế, vòng quay tổng
tài sản và tỷ số Tổng tài sản bình quân/Vốn chủ sở hữu bình quân. Các nhân tố này
có thể ảnh hưởng cùng chiều hoặc trái chiều đối với ROE. Phân tích DUPONT là
xác định ảnh hưởng của ba nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp. Bằng việc sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta sẽ xác định được ảnh hưởng của từng nhân
tố đến sự tăng giảm của chỉ số này.
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp,
các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát nhằm đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, mỗi phương pháp
đều có các ưu nhược điểm nhất định. Do vậy khi phân tích tình hình tài chính của
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 23
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
doanh nghiệp chúng ta có thể kết hợp các phương pháp phân tích để có hiệu quả tốt
nhất. Một số phương pháp phân tích tài chính hay được sử dụng:
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng phát
triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và
sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức.
Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được
đề ra.

+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm hoặc giữa kỳ này với kỳ
trước cho thấy sự biến đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm
đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh hoặc với số liệu của
trung bình ngành.
+ So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh
doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh : các chỉ tiêu cần phải thống nhất về thời gian, không gian, nôi dung, tính chất,
đơn vị tính toán và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Trong phân tích tài chính bằng phương pháp so sánh có thể sử dụng số bình
quân, số tuyệt đối và số tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số
bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu Số bình quân có
thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so
sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng
thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính
toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 24
Đồ án tốt nghiệp PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân
tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng
như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết
hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
Dựa trên kết quả các phép so sánh trên, người phân tích đánh giá được tình hình

tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, hiệu quả hay không hiệu quả.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ
biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các
điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
+ Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho
việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
+ Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
+ Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài
chính, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh
những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm các
tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, năng lực hoạt động và về khả năng
sinh lợi.
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Ngoài 2 phương pháp trên các nhà phân tích còn hay sử dụng phương pháp
phân tích tài chính Dupont. Đây là phương pháp nhằm đánh giá sự tác động tương
hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một
loạt các biến số. Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Lê Thu Hương Lớp QTTC-K52 Page 25

×